intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị phẫu thuật nội nha răng viêm quanh cuống mạn tính, có sử dụng Biodentine

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

bài viết trình bày nhận xét các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân có răng viêm quanh cuống mạn tính và hiệu quả sau điều trị nội nha phẫu thuật có sử dụng Biodentine. Điều trị nội nha phẫu thuật có sử dụng Biodentine là phương pháp đem lại tỷ lệ thành công cao ở những răng viêm quanh cuống mạn tính đã được điều trị tủy nhưng vẫn còn triệu chứng kéo dài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật nội nha răng viêm quanh cuống mạn tính, có sử dụng Biodentine

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI NHA RĂNG VIÊM QUANH CUỐNG MẠN TÍNH, CÓ SỬ DỤNG BIODENTINE Trịnh Thị Thái Hà*, Phạm Thị Tuyết Nga*, Phạm Quang Dương*, Nguyễn Minh Anh*, Lưu Liên Hương**. TÓM TẮT3 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục đích: Nhận xét các đặc điểm lâm sàng và cận Một trong những yếu tố quan trọng nhất khi lâm sàng của bệnh nhân có răng viêm quanh cuống điều trị nội nha đó là việc hàn kín khít toàn bộ hệ mạn tính và hiệu quả sau điều trị nội nha phẫu thuật thống ống tủy, từ đó tạo ra nút chặn ngăn không có sử dụng Biodentine. Phương pháp nghiên cho dịch từ mô quanh chóp thấm vào trong cứu:Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không có đối khoang tủy[1]. Cùng với đó, các triệu chứng của chứng. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có răng viêm quanh cuốngmạn tính gặp ở nam cao hơn ở nữ. Lý do bệnh răng mang bệnh cũng phải được giảm đi dần nhân đến khám chủ yếu là do sưng đau và chảy mủ theo thời gian. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về vật (chiếm 72,22%), nhóm răng cửa và răng nanh là liệu nội nha, dụng cụ cũng như kỹ thuật, trong nhóm răng hay gặp bệnh lý viêm quanh cuống mạn và nhiều trường hợp bệnh lý vùng cuống vẫn kéo có chỉ định điều trị nội nha phẫu thuật. Về kết quả dài.Trong những trường hợp như vậy, một trong điều trị sau 6 tháng, tỷ lệ thành công chiếm 90,70%. những phương pháp điều trị đó là tiến hành điều Kết luận: Điều trị nội nha phẫu thuật có sử dụng trị nội nha phẫu thuật.Nội nha phẫu thuật là Biodentinelà phương pháp đem lại tỷ lệ thành công phương pháp điều trị được chỉ định trong các cao ở những răng viêm quanh cuống mạn tínhđã được trường hợp như vật liệu dư vùng chóp ngăn cản điều trị tủy nhưng vẫn còn triệu chứngkéo dài. Từ khóa: Biodentine, điều trị nội nha phẫu thuật sự liền thương, các ống tủy tắc hẹp không thể hàn được kín, gãy dụng cụ,… Với tỷ lệ thành SUMMARY công dao động từ 30%[2] tới hơn 80%[3]. Mục đích của phẫu thuật này nhằm tạo ra môi trường EVALUATION EFFECTIVE OF ENDODONTIC cho phép sự liền thương và tái tạo lạicementum SURGERY IN CHRONIC APICAL và dây chằng quanh răng ở vùng cuống. PERIODONTITIS PATIENT USING Trong y văn đã mô tả nhiều vật liệu được sử BIODENTINE dụng làm chất hàn ngược. Từ các vật liệu với Purpose: Describe the clinical and radiographical features of chronic apical periodontontitis and the bản chất kim loại như vàng, amalgam cho tới các effect of endodontic surgery treatment using xi măng nha khoa như ZOE, IRM, Super-EBA, Biodentine. Methods:Randomized clinialtrial Cavit, kẽm polycarboxylate cho tới các vật liệu study.Results: Rate of chronic apical periodontitis gần đây hơn như GIC, resin,… đã được đưa vào between males and female patient is not significantly ứng dụng. Tuy nhiên, chưa có vật liệu nào đáp different. The main chief complaint in most of the ứng được hoàn toàn yêu cầu của một vật liệu patients is swelling and draining sinus (72,22%). The hàn ngược lý tưởng. Gần đây hơn, một số loại anterior teeth group is the most affected tgroup. Six cement với bản chất và cơ chế tác dụng gần months after treatment, 90,70% of the teeth’s healing giống như calcium hydroxide đã được ra đời như is considered success. Conclusion: Endondontic surgery is a highly effective treatment in cases which mineral trioxide aggregate (MTA), Biodentine. non surgical endodontic treatment is not successfulor Các vật liệu mới này giữ nguyên các đặc tính ưu the tooth with persistent apical pathology việt của calcium hydroxide nhưng đồng thời lại Keywords: Biodentine, endodontic surgery. khắc phục được các nhược điểm của vật liệu này.Tuy vậy, cho tới nay vẫn ít có các tài liệu trong y văn nói về hiệu quả của Biodentine khi *Trường Đại học Y Hà Nội. được sử dụng làm chất hàn ngược sau khi cắt **Viện Y học ứng dụng Việt Nam cuống so với các vật liệu khác.Do vậy, chúng tôi Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quang Dương tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả Email: phamquangduonghmu@gmail.com điều trị phẫu thuật nội nha răng viêm quanh Ngày nhận bài: 26/8/2019 cuống mạn tính có sử dụng Biodentine”. Ngày phản biện khoa học: 14/9/2019 Ngày duyệt bài: 30/9/2019 9
  2. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 3.3, Đặc điểm răng tổn thương 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 18 bệnh nhân, theo vị trí với 43 răng được chẩn đoán viêm quanh cuống Vị trí răng tổn Số Tỷ lệ % mạn tính. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng thương lượng 11/2018 đến tháng 2/2019, tại khoa Răng Hàm Răng cửa và nanh 32 74,42 Mặt Bệnh viên Đại học Y Hà Nội.Tiêu chuẩn lựa Răng hàm nhỏ 11 25,58 chọn: Bệnh nhân có răng cửa hoặc/vàrăng hàm Tổng 43 100,0 nhỏ được chẩn đoán viêm quanh cuống mạn Qua nghiên cứu ở 18 bệnh nhân với 43 răng tính, có chỉ định điều trị nội nha phẫu thuật.Tiêu viêm quanh cuống mạn tính chúng tôi nhận thấy, chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân có bệnh lý số bệnh nhân nữ chiếm 44,44% ít hơn bệnh toàn thân nặng, các bệnh nhân không đồng ý nhân nam chiếm 55,56%. Tổn thương quanh phẫu thuật hay tham gia nghiên cứu, các răng cuống xuất hiện ở tất các nhóm răng, trong đó, không thể phục hồi, nứt dọc chân răng, các răng nhóm răng cửa chiếm đa số với tỷ lệ 74,42%; có tổn thương xương xuyên thấu, có tổn thương cao hơn nhóm răng hàm nhỏ, với tỷ lệ 25,58%. mô nha chu tiến triển. Lý do chủ yếu khiến bệnh nhân tới khám đó là 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can bệnh nhân thấy sưng đau, chảy mủ chiếm thiệp lâm sàng không đối chứng 72.22% cao hơn các lý do khác. Ngoài ra bệnh 2.3. Xử lý số liệu: Xử lý theo phần mềm nhân còn đi khám do răng đổi màu, chiếm SPSS 16.0 22.22% và có 1 trường hợp bệnh nhân phát hiện được khi tình cờ đi khám răng miệng. Triệu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN chứng lâm sàng hay gặp nhất khi thăm khám 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu bệnh nhân là đau khi gõ dọc với 33 răng Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới (76,44%), tiếp theo đó là đau khi sờ ngách tiền Giới Số lượng Tỷ lệ % đình với 29 răng (67,44%) và sưng với 24 răng Nam 10 55,56 (55,81%). Trong 28 răng không mang phục Nữ 8 44,44 hình, chỉ có 3 răng có đổi màu (6,97%) Tổng 18 100,0 Theo nghiên cứu của Nguyên Mạnh Hà thì 82,4% trường hợp viêm quanh cuống mạn tính Bảng 3.2. Lý do tới khám của bệnh nhân có đổi màu men răng. Theo Phan Văn Việt tỷ lệ Lý do đi khám Số lượng Tỷ lệ % này 83,3%. Nghiên cứu của chúng tôi có một tỷ Răng đổi màu 4 22,22 lệ khác biệt lớn, tuy nhiên điều này cũng là dễ Sưng đau – chảy mủ 13 72,22 hiểu vì hiện nay với yêu cầu thẩm mỹ cao của - lung lay bệnh nhân, bệnh nhân sẽ đi khám sớm ngay khi Ngẫu nhiên 1 5,56 phát hiện răng có đổi màu. Tuy vậy số lượng Tổng 18 100,0 răng đau khi gõ dọc hay sưng vẫn gần tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Hùng Hiệp. 3.2. Đánh giá kết quả nội nha phẫu thuật Bảng 3.4. Đặc điểm liền thương trên X quang theo kích thước tổn thương sau phẫu thuật 6 tháng Kích thước tổn thương Đặc điểm liền thương Tổng < 5 mm 5-9 mm > 9 mm Liền thương hoàn toàn 6 5 4 15 Liền thương chưa hoàn toàn 0 3 21 24 Liền thương chưa chắc chắn 0 1 2 3 Không liền thương 0 1 0 1 Tổng 6 10 27 43 Qua đo đạc tổn thương trên Xquang ở 43 hơn 9 mm chiếm 62,79%. Sau 6 tháng phẫu răng, chúng tôi nhận thấy có 6 tổn thương nhỏ thuật có 15 răng liền thương hoàn toàn chiếm hơn 5 mm chiếm 13,95%, 10 tổn thương từ 5 34,88%, 24 răng liền thương chưa hoàn toàn đến 9 mm chiếm 23,26%, 27 tổn thương lớn chiếm 55,81%. Còn lại 3 răng liền thương chưa 10
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 chắc chắn và 1 răng liền thương chưa tốt. Toàn cộng sự. Sự thay đổi này do các hạn chế khi bộ các răng có tổn thương < 5mm đều liền đánh giá các thực thể bệnh lý ở vùng quanh thương hoàn toàn, trong khi đó đa số các răng cuống. Tuy nhiên, nội nha phẫu thuật bằng có tổn thương > 9 mm liền thương chưa hoàn phương pháp truyền thống vẫn có tỷ lệ thành toàn. công kéo dài lớn hơn 50%, do việc loại bỏ được Bảng 3.5. Kết quả thành công của phẫu các thực thể bệnh lý ngoài cuống răng. thuật nội nha sau 6 tháng Từ kết quả trên chúng tôi nhận thấy, đối với Thành công Số lượng Tỷ lệ % các trường hợp bệnh lý vùng cuống kéo dài, các Có 39 90,70 trường hợp ống tủy đặc biệt không thể điều trị Không 4 9,30 thông thường việc sử dụng điều trị nội nha phẫu Việc đánh giá kết quả thành công hay không thuật đem lại cho bệnh nhân một lựa chọn nhằm thành công được dựa trên các tiêu chí về khám giữ lại răng tự nhiên với tỷ lệ thành công cao, ít lâm sàng răng không có triệu chứng sưng đau, biến chứng. Với kỹ thuật hiện đại giúp giảm sang không lung lay, không có túi quanh răng thông chấn cũng như đảm bảo kết quả phẫu thuật kéo thương với tổn thương vùng cuống cũng như sự dài, trong đó có việc sử dụng vật liệu hàn ngược liền thương trên phim Xquang. Trong các bệnh an toàn sinh học như Biodentine. nhân đến tái khám sau 6 tháng, xuất hiện 1 răng * Một số ưu nhược điểm của Biodentine còn sưng và có lỗ dò, chiếm 2,32%. Có 2 răng - Ưu điểm: Khi sử dụng trên lâm sàng của xuất hiện túi quanh răng > 4mm, chiếm 4,65%, Biodentine đó là thời gian cứng nhanh (từ 12 cho thấy có sự thông thương với tổn thương đến 15 phút. Đây được coi là một ưu điểm khi so vùng cuống. Một trong hai răng này được chẩn sánh với thời gian cứng 170 phút của MTA do đoán nứt dọc thân răng, đã được nhổ bỏ.Tỷ lệ thời gian cứng chậm dẫn tới khả năng tiêu vật liền thương hoàn toàn xuất hiện ở cả ba nhóm liệu và thay đổi bề mặt khi kết thúc phẫu thuật kích thước nhỏ, vừa và lớn. Sau 6 tháng phẫu (làm sạch và bơm rửa hốc xương). Một đặc điểm thuật dạng liền thương chủ yếu gặp là dạng liền khác của Biodentine đó là việc được đóng gói thương không hoàn toàn trên Xquang (55,81%) trong nhộng.Bột của Biodentine chủ yếu chứa (Bảng 4). Sau 6 tháng phẫu thuật, kết quả thành tricalcium silicate, calcium carbonate và công đạt 90,7%, không thành công chiếm 9,3%. zirconium oxide là chất tăng cản quang, còn Trong 3 răng điều trị không thành công, 2 răng nước chứa calcium chloride là chất úc tác cứng đã được chỉ định nhổ bỏ, còn lại 1 răng tiếp tục và tạo nước. Việc sử dụng đúng tỷ lệ sử dụng được chỉ định theo dõi. 15 răng đã có liền các thiết bị trộn sẵn cho phép vật liệu được sử thương hoàn toàn. Rudd cho rằng, các thay đổi dụng ở một tỷ lệ đúng với các tính chất ổn định khi liền thương chủ yếu diễn ra trong một năm mỗi khi sử dụng. đầu sau phẫu thuật và duy trì ổn định sau theo Chúng tôi cũng tìm thấy vài nhược điểm của dõi 4 năm. Do đó, các bác sĩ nên theo dõi tối Biodentine. Đầu tiên đó là việc sử dụng không dễ thiểu một năm và nên tái khám lại tới 4 năm đối như nhà sản xuất báo cáo. Một nhược điểm khác với các trường hợp liền thương chưa chắc chắn chung của tất cả các cement có gốc silicate đó là [4]. khả năng không thể tạo hình vật liệu thành các So sánh với các nghiên cứu khác về nội nha con nhỏ để đưa vào xoang trám ngược như đối phẫu thuật hay phẫu thuật cắt cuống khác ở Việt với IRM hay Super EBA. Có thể sử dụng khối Lee Nam, chúng tôi thấy tỷ lệ thành công của chúng nhưng việc sử dụng các hệ thống đưa như MAP tôi cũng tương tự như đối với nghiên cứu của làm cho phẫu thuật trở nên dễ dàng hơn. Trong Nguyễn Hùng Hiệp (92.1%) [5]và Phan Văn Việt quá trình thao tác của chúng tôi, chúng tôi đưa (91%) [6]. Tuy nhiên, với các nghiên cứu có từng khối Biodentine nhỏ vào sau đó lèn bằng theo dõi kéo dài, thì tỷ lệ thành công của nội nha cây lèn nhỏ. Chúng tôi không sử dụng côn giấy phẫu thuật với phương pháp truyền thống theo do khả năng làm thay đổi tỷ lệ bột/nước của hôn Tobrabinejad sẽ giảm xuống 77,8% sau 2-4 hợp. năm, và còn 62,9% sau 6 năm [7]. Trong khi đó, - Nhược điểm: Chính trên lâm sàng của nội nha phẫu thuật bằng phương pháp hiện đại Biodentine đó là mức độ cản quang thấp. Mặc dù có tỷ lệ thành công cao và vẫn duy trì ổn định trong hỗn hợp đã xcó chất cản quang nhưng trên 90% sau thời gian theo Christiansen [8] và mức độ cản quang không tốt như MTA có chứa Bismuth oxide. Việc mức độ cản quang thấp 11
  4. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 khiến cho việc đánh giá khối hàn ngược khó khi 2. Jansson L., Sandstedt P., et al. (1997), sử dụng ít vật liệu. Khi sử dụng nhiều vật liệu thì Relationship between apical and marginal healing dễ nhìn hơn. Hơn nữa sẽ làm tăng nguy cơ để lại in periradicular surgery,Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod, 83(5), pp. 596-601. vật liệu trong hốc xương. Nhược điểm này chủ 3. Rud, J., Andreasen J.O., et al., (1972), yếu do chỉ định ban đầu của Biodentine đó là sử Radiographic criteria for the assessment of healing dụng với các phục hồi ở thân răng. Trong các after endodontic surgery,Int J Oral Surg, 1(4), pp. trường hợp này, việc ít cản quang có ưu điểm 195-214. hơn. Ngược lại, mức độ cản quang rất quan 4. Rud J., Andreasen J.O., et al., (1972), A trọng trong các trường hợp hàn ngược. follow-up study of 1,000 cases treated by endodontic surgery,Int J Oral Surg, 1(4), pp. 215- V. KẾT LUẬN 228. 5. Nguyễn Hùng Hiệp, Hà Ngọc Chiều (2016), Nội nha phẫu thuậtsử dụng hàn ngược bằng Đánh giá hiệu quả của phương pháp cắt cuống Biodentine là phương pháp điều trị có tỷ lệ thành răng,Tạp chí Y học Việt Nam, 444(2). công cao trong điều trị bệnh lý viêm quanh 6. Phan Văn Việt (2003), Nhận xét đặc điểm lâm cuống mạn tính, giúp bảo tổn răng trên các răng sàng thương tổn vùng cuống răng mãn tính và kết có phục hình, cắm chốt, bệnh lý kéo dài mặc dù quả phẫu thuật cắt cuống răng. Luận văn Thạc sĩ Y đã điều trị nội nha cũng như các răng đã phẫu học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 55-77. thuật nội nha nhưng thất bại từ trước đó. 7. Torabinejad M., Corr R., et al. (2009), Phương pháp này giúp kéo dài tuổi thọ của răng Outcomes of nonsurgical retreatment and endodontic surgery: a systematic review.J Endod, trên miệng bệnh nhân, thay thế cho việc nhổ 35(7), pp. 930-937. răng và làm phục hình về sau. 8. Christiansen R., Kirkevang L.L., et al. (2009), Randomized clinical trial of root-end resection TÀI LIỆU THAM KHẢO followed by root-end filling with mineral trioxide 1. Ozata F., Erdilek N., Tezel H. (1993),A aggregate or smoothing of the orthograde gutta- comparative sealability study of different percha root filling--1-year follow-up.Int Endod J, retrofilling materials.Int Endod J, 26(4), pp.241- 42(2),pp. 105-114. 245. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2016 -2017 Phạm Vũ Thụy* TÓM TẮT4 tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Đặt vấn đề: Ngày nay, người ta thấy rối loạn lipid mô tả cắt ngang, thực hiện trên 255 bệnh nhân tăng máu là một trong 10 nguy cơ hàng đầu gây tử vong huyết áp nguyên phát được điều trị ngoại trú tại bệnh [6]. Do đó, nhằm giảm gánh nặng cho xã hội về tần viện trường Đại học Y dược Cần Thơ từ 5/2016- suất mắc bệnh tim mạch thì việc tìm hiểu RLLP máu ở 4/2017. Kết quả: Tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh nhân THA là rất cần thiết. Mục tiêu: Đánh giá tăng huyết áp là 94,5%, trong đó nam chiếm 34,4% tình hình và đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân và nữ chiếm 65,6. Rối loạn từng thành phần lipid máu: tăng huyết áp nguyên phát. Tìm hiểu mối liên quan tăng triglycerid chiếm 82,7%, tăng cholesterol chiếm giữa rối loạn lipid máu với vận động thể lực, béo bụng 71%, tăng LDL-c chiếm 55,3% và giảm HDL-c chiếm trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Đối 18,0%. Nguy cơ rối loạn lipid máu ở người có béo bụng theo vòng eo có nguy cơ cao hơn 1,26 lần so với người không béo bụng.Người tăng huyết áp không *Bệnh viên Đa khoa Kiên Giang vận động thể lực có nguy cơ rối loạn lipid máu cao Chịu trách nhiệm chính: Phạm Vũ Thụy hơn 2,54 lần so với người có vận động thể lực.Tuy Email: phamvuthuykg@gmail.com nhiên,sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Kết Ngày nhận bài: 3/9/2019 luận: Tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết Ngày phản biện khoa học: 20/9/2019 huyết áp nguyên phát rất cao(94,5%), người có độ Ngày duyệt bài: 30/9/2019 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0