intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị phác đồ XELIRI trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị của phác đồ XELIRI trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại trực tràng di căn, được điều trị hóa chất phác đồ XELIRI bước 2 tại bệnh viện K từ 7/2016– 6/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị phác đồ XELIRI trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 viện (0,9%) và tử vong (0,2%)(4). lâm sàng, vi rút và miễn dịch của bệnh sởi tại khu vực miền Bắc, năm 2013 - 2014, Luận án Tiến sĩ Y V. KẾT LUẬN học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Qua nghiên cứu, có thể thấy tỉ lệ trẻ không 3. Đinh Thị Diễm Thúy, Đoàn Hùng Dương, Phan Thị Thiềm, Trần Nam, Đỗ Châu Việt (2015) được tiêm ngừa sởi còn khá cao. Đa số trẻ mắc "Thực trạng bệnh nhi sởi nhập viện tại khoa nhiễm sởi là dưới 12 tháng tuổi với tỉ lệ biến chứng do bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 03/2014 đến 05/2014 và bệnh còn cao. Vì vậy, cần phải tiếp tục tăng các yếu tố liên quan". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe Minh, 19 (6), 117-122. 4. Trần Thị Minh Nguyệt (2015) "Đặc điểm bệnh cho người dân trên các phương tiện thông tin sởi trẻ em điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa đại chúng để người dân kịp thời đưa trẻ đến các tỉnh Bình Dương". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, cơ sở y tế khi nghi ngờ trẻ mắc bệnh sởi và tăng 19 (3), 75-80. cường ý thức về việc tiêm vắc – xin cho trẻ nhỏ. 5. Phạm Thị Thu Hà, Đỗ Văn Dũng, Lê Thị Kim Ánh (2004) "Đặc điểm lâm sàng bệnh sởi ở trẻ TÀI LIỆU THAM KHẢO em TP 0Hồ Chí Minh sau khi thực hiện chương 1. Bộ Y tế (2014) Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị trình tiêm chủng mở rộng". Tạp chí Y học TP. Hồ bệnh Sởi, Ban hành kèm theo Quyết định số Chí Minh, 8 (1), 26-32. 1327/QĐ - BYT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ 6. David T. S. Hayman (2019) "Measles vaccination in trưởng Bộ Y tế, an increasingly immunized and developed world". 2. Nguyễn Minh Hằng (2018) Đặc điểm dịch tễ, Human vaccines & immunotherapeutics, 15 (1), 28-33. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ XELIRI TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG DI CĂN Nguyễn Văn Đức1, Vũ Hồng Thăng 1,2 TÓM TẮT COLORECTAL CANCER Aim: To evaluate the treatment results of XELIRI 30 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ XELIRI trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn. regimen in patients with metastatic colorectal cancer. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi Patient and methods: Retrospective combined cứu kết hợp tiến cứu trên bệnh nhân được chẩn đoán prospective studyon the patients who were diagnosed ung thư đại trực tràng di căn, được điều trị hoá chất with metastatic colorectal cancer, treated with XELIRI phác đồ XELIRI bước 2 tại bệnh viện K từ 7/2016– regimen as line 2 at K hospital. Results: The rate of 6/2020. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng complete response, partial response, stable disease, một phần, tỷ lệ bệnh giữ nguyên, tỷ lệ bệnh tiến triển progressive disease after 8 cycles was 7.9%; 36.5%; sau 8 đợt điều trị lần lượt là 7,9%; 36,5%; 39,7% và 39.7% and 15.9%, respectively. The median PFSwas 15,9%. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 11.2±0.6 months. There was significant difference in trung bình là 11,2±0,6 tháng. Thời gian sống thêm PFSamong responses. There was no significant bệnh không tiến triểngiữa các mức độ đáp ứng khác difference in PFS between 1 and >1 organ metastases biệt có ý nghĩa thống kê với p1 cơ quan khác biệt không có ý nghĩa thống level was significant. PFS was not related to the kê với p=0,409. Kết luận: Thời gian sống thêm bệnh number of organ metastases. không tiến triển trung bình là 11,2 tháng, liên quan có Key words: metastatic colorectal cancer, XELIRI, ý nghĩa thống kê với mức độ đáp ứng và không có liên treatment outcome. quan tới số cơ quan di căn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khoá: ung thư đại trực tràng di căn, XELIRI, kết quả điều trị. Ung thư đại trực tràng là một trong các bệnh ác tính hay gặp nhất trên thế giới, đặc biệt ở các SUMMARY nước phát triển và đang có xu hướng tăng lên ở THE TREATMENT RESULTS OF XELIRI các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. REGIMEN IN PATIENTS WITH METASTATIC Theo thống kê của GLOBOCAN 2018, tỷ lệ ung thư đại trực tràng trên thế giới đứng hàng thứ 3 1Trường Đại học Y Hà Nội ở nam và hàng thứ 2 ở nữ trong các bệnh ung 2Bệnh viện K thư thường gặp [1], [2]. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn văn Đức Với các bệnh nhân ở giai đoạn di căn, hoá trị Email: ducnguyenhmu@gmail.com kết hợp với các liệu pháp nhắm trúng đích là Ngày nhận bài: 29.6.2020 phương pháp điều trị chính nhằm nâng cao thời Ngày phản biện khoa học: 30.7.2020 gian sống thêm. Tuy nhiên, giá thành của các Ngày duyệt bài: 10.8.2020 125
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 thuốc điều trị đích hiện nay còn cao nên phần *Tiến hành điều trị lớn bệnh nhân ở nước ta chưa có đủ điều kiện - Bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ kinh tế để chi trả, chỉ điều trị hoá chất đơn XELIRI trong ít nhất 4 chu kì và được đánh giá thuần. Tại Việt Nam nói chung và bệnh viện K bằng bằng lâm sàng và cận lâm sàng trong các nói riêng, XELIRI là một trong các phác đồ được đợt điều trị. ưa dùng vàhiệu quảđiều trị đã được chứng minh - Phác đồ XELIRI: chu kì 21 ngày qua nhiều nghiên cứu trên thế giới [3], [4], [5]. Irinotecan 250 mg/m2 da, truyền TM ngày 1 Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nàođánh giá Capecitabine 1000mg/m2 da/lần, uống 2 hiệu quả của phác đồ XELIRI trong điều trị bước lần/ngày, ngày 1-14 2 ung thư đại trực tràng di căn ở nước ta. Vì vậy, *Thu thập thông tin sau điều trị để đánh chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: giá hiệu quả Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ XELIRI - Đánh giá đáp ứng với phác đồ điều trị theo trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn. tiêu chuẩn RECIST 1.1: đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh giữ nguyên và bệnh tiến triển. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4. Xử lý số liệu. Các số liệu thu thập được 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Gồm 84 bệnh mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 25.0 nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn di căn - Phân tích thời gian sống thêm dựa theo ước được điều trị bước 2 bằng phác đồ XELIRI tại tính Kaplan-Meier. Bệnh viện K từ 7/2016-6/2020. - Kiểm định so sánh sự khác biệt về khả năng *Tiêu chuẩn lựa chọn sống thêm với một số yếu tố liên quan bằng - Các bệnh nhân ung thư đại trực tràng được kiểm định Log-rank. phát hiện tái phát di căn xa sau điều trị, không còn khả năng phẫu thuật triệt căn, mô bệnh học III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU là ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô Bảng 1: Tỷ lệ đáp ứng sau điều trị tuyến chế nhầy. Sau 4 đợt Sau 8 đợt - Được điều trị bước 2 bằng phác đồ XELIRI. (n=84) (n=63) - Không điều trị phối hợp với các thuốc điều n % n % trị đích, điều trị miễn dịch (do bệnh nhân không Hoàn toàn 2 2,4 5 7,9 đủ điều kiện kinh tế). Một phần 37 44,0 23 36,5 - Một hoặc nhiều thương tổn đích đo được Bệnh giữ nguyên 43 51,2 25 39,7 trên thăm khám lâm sàng hoặc với kỹ thuật chẩn Bệnh tiến triển 2 2,4 10 15,9 đoán hình ảnh thường quy (chụp XQ hoặc Đáp ứng toàn bộ 39 46,4 31 44,4 CTScanner, MRI). Nhận xét: Trong số 84 bệnh nhân, có 63 - Điểm toàn trạng PS=0­2 theo ECOG. bệnh nhân điều trị đủ liệu trình và 21 bệnh nhân - Xét nghiệm đánh giá chức năng gan thận, chưa điều trị đủ 8 chu kì, bỏ điều trị hoặc xin về huyết học trước điều trị ở giới hạn cho phép điều trị. tuyến dưới. - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án. - Đáp ứng hoàn toàn sau 4 đợt là 2 bệnh nhân *Tiêu chuẩn loại trừ (2,4%) và sau 8 đợt là 5 bệnh nhân (7,9%). Đáp - Có bệnh ung thư khác kèm theo. ứng một phần sau 4 đợt là 37 bệnh nhân (44,0%) - Di căn não hoặc di căn màng não, di căn cột và sau 8 đợt là 23 bệnh nhân (36,5%). sống có chèn ép tuỷ, tai biến mạch máunão  6 - Bệnh giữ nguyên sau 4 đợt 51,2%, sau 8 tháng, nhồi máu cơ tim  6 tháng. đợt 39,7%. Bệnh tiến triển sau 4 đợt là 2,4% và 2.2 Phương pháp nghiên cứu sau 8 đợt 15,9%. *Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 84 bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn được điều trị bước 2 bằng phác đồ XELIRI. *Phương pháp thu thập thông tin - Các thông tin về lâm sàng, cận lâm sàng: theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. - Sử dụng các bệnh án gốc từ phòng lưu trữ hồ sơ Bệnh viện K. 2.3. Các bước tiến hành *Thu thập thông tin trước điều trị. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Biểu đồ 1: Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 126
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: Thời gian PFS trung bình là Kết quả nghiên cứu của tác giả Moehler và cộng 11,2±0,6 tháng, trung vị là 10,3 tháng (min: 2,2 sự (2009) trên 46 bệnh nhân, tỷ lệ đáp ứng một tháng; max: 20,5 tháng). Tỷ lệ sống thêm bệnh phần là 29,4%, không có bệnh nhân đáp ứng không tiến triển tại thời điểm 6 tháng: 91,5%; hoàn toàn, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 70,6% và có 12 tháng: 31,3%; 18 tháng: 6,3%. 29,4% bệnh nhân tiến triển sau điều trị [6]. Như vậy, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn của tác giả Moehler và thấp hơn của tác giả Patt. Tuy nhiên, có một điểm chung trong 2 nghiên cứu của tác giả nước ngoài đó làkhông có bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn và tỷ lệ kiểm soát bệnh của 2 nghiên cứu này đều nhỏ hơn nghiên cứu của chúng tôi. Sự khác nhau trên của thể giải thích như sau: các bệnh nhân ở các nước phương Tây có sự dung nạp với capecitabine rất kémso với bệnh nhân châu Á; dosự chồng chéo về tác dụng phụ của irinotecan Biểu đồ 2: Thời gian sống thêm bệnh không và capecitabine trên đường tiêu hóa nên không tiến triển theo số cơ quan di căn phải bệnh nhân nào cũng tuân thủ phác đồ điều Nhận xét: Thời gian sống thêm bệnh không trị tiêu chuẩn. tiến triển giữa các bệnh nhân di căn 1 cơ quan Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu về hiệu và nhiều cơ quan khác biệt không có ý nghĩa quả của phác đồ XELIRI trong ung thư đại trực thống kê với p = 0,409. tràng. Tuy nhiên đã có nghiên cứu của Phạm Thị Quế (2019) về tác dụng của phác đồ Bevacizumab+XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn: tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn đạt 9,1%, tỷ lệ đáp ứng một phần là 50,9%, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 60,0%. Các kết quả trên vượt trội hơn so với nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tác dụng của Bevacizumab khi kết hợp cùng với XELIRI. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình là Biểu đồ 3: Thời gian sống thêm bệnh không 11,2 tháng và trung vị là 10,3 tháng. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác giả Moehler tiến triển theo đáp ứng Nhận xét: Thời gian sống thêm bệnh không (2009) với thời gian sống thêm bệnh không tiến tiến triển dài nhất ở nhóm đáp ứng hoàn toàn triển trung bình là 11,4 tháng. Trong nghiên cứu sau, tiếp theo là nhóm đáp ứng một phần, bệnh của tác giả Patt, kết quả thu được là 9,4 tháng; giữ nguyên và ngắn nhất ở nhóm bệnh tiến triển, thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Moehler. Khi sử dụng phác đồ Bevacizumab + XELIRI theo nghiên cứu của Phạm Thị Quế, thời IV. BÀN LUẬN gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình Tỷ lệ đáp ứng. Kết quả nghiên cứu của là 12,1 tháng; cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn đạt chúng tôi. 7,9%, tỷ lệ đáp ứng một phần là 36,5%. Như Louvet đã nghiên cứu và nhận thấy mức độ vậy tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 44,4%. Tỷ lệ kiểm đáp ứng và thời gian sống thêm không tiến triển soát bệnh là 84,1% và có 15,9% bệnh nhân có của các bệnh nhân ung thư đại trực tràng có mối bệnh tiến triển sau điều trị. quan hệ rất mật thiết (OR là 0,655 và p
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 nhóm đáp ứng một phần, bệnh giữ nguyên và 36 cancers in 185 countries. CA: A Cancer Journal ngắn nhất ở nhóm bệnh tiến triển. Sự khác biệt for Clinicians, 68(6), 394–424. 3. Patt Y.Z., Lee F.-C., Liebmann J.E., et al. có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. (2007). Capecitabine plus 3-weekly irinotecan Liên quan giữa thời gian sống thêm (XELIRI regimen) as first-line chemotherapy for không tiến triển và số cơ quan di căn. Thời metastatic colorectal cancer: phase II trial results. gian sống thêm không tiến triển không có sự Am J Clin Oncol, 30(4), 350–357. 4. Garcia-Alfonso P., Alvarez S., Munoz A., et al. khác biệt giữa 2 nhóm di căn một cơ quan và di (2016). Safety and efficacy of first-line XELIRI căn nhiềucơ quan. Thời gian sống thêm không with or without bevacizumab in patients with tiến triển của 2 nhóm lần lượt là 10,9 tháng và metastatic colorectal cancer: Analysis of two phase 11,9 tháng với p=0,409, không có ý nghĩa thống II studies. Journal of Clinical Oncology. 5. Sukumaran S., Pavlakis N., Pittman K.B., et kê. Kết quả này tương tựnghiên cứu của Đỗ al. (2009). Capecitabine and irinotecan (XELIRI) Huyền Nga. in first-line treatment of metastatic colorectal cancer (mCRC): A systematic review of controlled V. KẾT LUẬN clinical trials. Journal of clinical oncology : official Kết quả nghiên cứu sau 4 đợtđiều trịtỷ lệ đáp journal of the American Society of Clinical ứng, tỷ lệ bệnh giữ nguyên, tỷ lệbệnh tiến triển Oncology, 27(15_suppl), e15100. lần lượt là 46,4%; 51,2% và 2,4%. Sau 8 đợt 6. Moehler M., Sprinzl M.-F., Abdelfattah M., et al. (2009). Capecitabine and irinotecan with and điều trị các tỷ lệ này lần lượt là 46,4%; 39,7% without bevacizumab for advanced colorectal cancer và 15,9%. patients. World J Gastroenterol, 15(4), 449–456. Thời gian sống thêm không tiến triển trung 7. M.D C., Gramont A., Tournigand C., et al. bình là 11,2±0,6 tháng, trung vị là 10,3 (2001). Correlation between progression free survival and response rate in patients with metastatic tháng.Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển colorectal carcinoma. Cancer, 91, 2033–2038. liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ đáp 8. Phạm Thị Quế (2019), Đánh giá kết quả phác ứng và không có liên quan với số cơ quan di căn. đồ Bevacizumab-XELIRI trong điều trị bước 1 ung thư địa trực tràng giai đoạn muộn, Luận văn TÀI LIỆU THAM KHẢO Chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 1. Nguyễn Văn Hiếu (2015), Ung thư học, Nhà 9. Lê Văn Quảng and Trần Quốc Hùng (2018). xuất bản Y học, 206-226, Hà Nội. Đánh giá kết quả hóa trị liệu ung thư đại trực 2. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I., et al. tràng giai đoạn tiến triển tại trung tâm Ung Bướu (2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN Bệnh viện 19-8. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 3, estimates of incidence and mortality worldwide for 98–106. XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN MỘT SỐ VÙNG TRỌNG ĐIỂM CỦA GEN G6PD Ở BỆNH NHÂN THIẾU HỤT ENZYME G6PD Trần Thị Mai Anh1,2, Lê Thị Phương1,Trần Huy Thịnh1, Nguyễn Hoàng Việt1, Trần Vân Khánh1 TÓM TẮT người bệnh, phòng tránh được các biến chứng có thể xảy ra. Nghiên cứu được tiến hành nhằm phát hiện 31 Thiếu G6PD là bệnh lý về enzyme di truyền phổ các đột biến vùng trọng điểm của gen G6PD (exon 9 biến nhất ở người. Bệnh gây nên bởi đột biến gen đến exon 12) ở bệnh nhân thiếu hụt enzyme G6PD G6PD. Đa số các trường hợp thiếu hụt enzyme G6PD bằng kỹ thuật giải trình tự gen. Kết quả xác định được không có triệu chứng hoặc chỉ biểu hiện nhẹ như vàng 43/50 bệnh nhân có đột biến vùng trọng điểm gen da sơ sinh. Tuy nhiên, khi tiếp xúc với các tác nhân oxi G6PD (chiếm 86%) gồm 5 dạng đột biến gây bệnh là hóa như một số loại thuốc, hóa chất, thức ăn có tính Canton (c.1376G>T), Viangchan (c.871G>A), Kaipping oxi hóa cao có thể dẫn đến các hội chứng lâm sàng (c.1388G>A), Union (c.1360C>T), Chiniese-5 biểu hiện bằng những cơn tan máu. Điều trị bệnh tạm (c.1024C>T) và một dạng đột biến im lặng (c.1311C>T). thời dừng lại ở điều trị triệu chứng vì vậy phát hiện Từ khóa: đột biến gen G6PD, thiếu enzyme G6PD. sớm nhằm tư vấn giúp nâng cao chất lượng sống cho SUMMARY 1Trường Đại học Y Hà Nội, MUTATION ANALYSIS IN KEY REGION OF 2Bệnh viện Phụ sản Trung Ương G6PD GENE IN PATIENTS WITH GLUCOSE- Chịu trách nhiệm chính: Trần Vân Khánh 6-PHOSPHATE DEHYDROGENASE DIFICIENCY Email: tranvankhanh@hmu.edu.vn Deficiency of glucose-6-phosphate dehydrogenase Ngày nhận bài: 1.7.2020 (G6PD) is the most common enzyme deficiency in Ngày phản biện khoa học: 3.8.2020 humans and caused by many different local variants Ngày duyệt bài: 12.8.2020 with point mutations in the X-linked G6PD gene. 128
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2