intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị trật khớp cùng đòn bằng tái tạo dây chằng quạ đòn bằng mảnh ghép hai gân gan tay dài tự thân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả điều trị trật khớp cùng đòn bằng tái tạo dây chằng quạ đòn bằng mảnh ghép hai gân gan tay dài tự thân trình bày đánh giá kết quả X quang, chức năng, các biến chứng của các trường hợp trật khớp cùng đòn độ III, V được điều trị bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn theo giải phẫu bằng 2 gân gan tay dài tự thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị trật khớp cùng đòn bằng tái tạo dây chằng quạ đòn bằng mảnh ghép hai gân gan tay dài tự thân

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN BẰNG TÁI TẠO DÂY CHẰNG QUẠ ĐÒN BẰNG MẢNH GHÉP HAI GÂN GAN TAY DÀI TỰ THÂN Nguyễn Ngọc Tuấn1, Lê Chí Dũng2 TÓM TẮT 46 cùng và các biến chứng. Đánh giá kết quả chức Mở đầu: Có rất nhiều phương pháp điều trị năng gồm thang điểm đau VAS, thang điểm phẫu thuật cho trật khớp cùng đòn. Các phương Constant và 5 mức độ hài lòng; . pháp cố định bằng dụng cụ cơ học và tái tạo dây Kết quả: Có 38 ca độ III, và 13 ca độ V. chằng không theo giải phẫu có nhiều biến chứng Thời gian theo dõi trung bình 37,0 ±17,3 tháng . và tỉ lệ thất bại cao. Gần đây các phương pháp tái Thang điểm đau VAS và Constant cải thiện từ tạo dây chằng quạ đòn theo giải phẫu để đạt được 5,49 ± 1,64 và 68,7 (56,5-73,2) trước mổ còn kết quả lâm sàng tối ưu được tập trung nghiên 0,24 ± 0,67 và tăng lên 96,5 (93,6-98,8) tại thời cứu. Phẫu thuật cho các trường hợp trật khớp điểm theo dõi cuối cùng (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Background: Numerous procedures have good, 2 cases (3.98%) are good. Almost of been described for the operative management of patients are satisfied or very satisfied. There were acromioclavicular (AC) dislocation. Some of 10 cases of loss of reduction (19,6%) and 1 case these techniques, including hardware fixation and of horizontal subluxation; had an effect on non-anatomical reconstructions, are associated functional outcomes (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 viên toàn thế giới. Với sự cải thiện hiểu biết chứng và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giải phẫu và sinh cơ học của khớp CĐ, vai chức năng. trò của dây chằng QĐ càng được nhấn mạnh4. Nhiều kỹ thuật mới ra đời cố gắng tái II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tạo đúng giải phẫu phức hợp khớp CĐ5, đạt 2.1. Đối tượng nghiên cứu được các tính chất gần giống với dây chằng Các bệnh nhân ≥ 18 tuổi đến khám và QĐ nguyên thủy hơn6. Các kỹ thuật hiện đại điều trị tại khoa chi trên bệnh viện Chấn tập trung nhiều vào các mảnh ghép gân tự Thương Chỉnh Hình Tp Hồ Chí Minh từ do. Nhiều nghiên cứu cơ sinh học chứng tỏ tháng 1/2017 đến tháng 12/2019, bị TKCĐ rằng tái tạo dây chằng QĐ theo giải phẫu với độ III sau khi điều trị bảo tồn 3 tuần vẫn còn gân ghép tự do thì vững và mạnh hơn cũng đau và/hoặc giảm chức năng và/hoặc không như tái tạo gần với chức năng của dây chằng hài lòng; và độ IV, V câp tính. QĐ nguyên thủy. Yoo7 nghiên cứu thực 2.2 Phương pháp nghiên cứu: mô tả nghiệm trên xác cho kết quả: Phương pháp tiền cứu tái tạo dây chằng QĐ với mảnh ghép luồn * Phương pháp phẫu thuật: qua 3 đường hầm xương thì hồi phục gần với - Bệnh nhân nửa nằm nửa ngồi, tê vùng động học của vai tự nhiên hơn. liên cơ bậc thang hoặc mê mask thanh quản Mảnh ghép gân để tái tạo dây chằng hoặc mê nội khí quản. Bờ trong xương bả vai trong điều trị TKCĐ cần đủ chiều dài và sát mép bàn mổ, kê một gối nhỏ bên dưới. đường kính không quá lớn (< 5mm)8. Mảnh - Đường rạch da bắt đầu ở bờ sau xương ghép từ gân cơ gan tay dài tự thân mang tính đòn và phía trong khớp CĐ khoảng 3,5 cm, khả thi cao, bởi sự đơn giản trong lấy mảnh kéo dài xuống dưới tới mỏm quạ (theo đường ghép, và vì đây là loại mảnh ghép thông Langer). Có thể kéo dài đường mổ ra sau dụng phù hợp cho chi trên. Theo Grutter9, ngoài nếu cần. Rạch tới lớp cân thang-delta, sức mạnh gân gan tay dài chỉ bằng một nửa bóc tách vạt da ngay trên lớp cân này. Cắt phức hợp CĐ tự nhiên, nên nếu mảnh ghép cân thang-delta ngay ranh giới giữa bám tận gồm hai gân gan tay dài gộp lại chứng tỏ đủ của cơ thang mặt sau xương đòn và nguyên sức mạnh thì đây sẽ là lựa chọn phù hợp. Và ủy cơ delta mặt trước xương đòn, tách cân để đến nay chưa thấy kiểu mảnh ghép này được bộc lộ 1/3 ngoài xương đòn, cắt mô mềm bộc sử dụng trong y văn. lộ khớp CĐ, lấy hết mô xơ nếu có, cắt bỏ sụn Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên chêm rách. cứu tổng kết của tác giả khác về điều trị - Khoan 2 đường hầm xương tại vị trí TKCĐ bằng tái tạo dây chằng QĐ 2 bó theo giải phẫu 2 bó dây chằng quạ đòn tại xương giải phẫu với mảnh ghép 2 gân tay dài tự đòn: thân. + Vị trí: Mục tiêu nghiên cứu: - Đường hầm bó nón: 40-45mm phía Đánh giá kết quả điều trị trật khớp cùng trong khớp CĐ và sát bờ sau xương đòn. đòn từ độ III trở lên bằng mổ nắn trật, tái tạo Ngoài ra có thể sờ thấy lồi củ nón ở mặt dưới dây chằng quạ đòn 2 bó theo giải phẫu bằng xương đòn. mảnh ghép 2 gân gan tay dài tự thân về: kết - Đường hầm bó thang: phía ngoài quả X quang, kết quả chức năng, các biến đường hầm bó nón 20-25mm. 345
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - Đường hầm tại mỏm quạ: điểm vào - Nắn lại khớp CĐ. Xuyên đinh phía trong sát gốc mỏm quạ hướng ra trước Kirschner từ mỏm cùng qua xương đòn để cố ngoài, xuống dưới. định khớp. + Khoan đường kính bằng đường kính gân - Cột 2 sợi chỉ Fiber, cột và may dây làm dây chằng tái tạo cộng với 2 sợi chỉ bện chằng tái tạo trên 1/3 ngoài xương đòn. không tan (fiber) số 2 (thường là 3,2–4mm). - Bó dây chằng qua đường hầm nón kéo - Mảnh ghép gân lấy từ gân gan tay dài 2 ra ngoài may vào mô mềm hoặc xuyên bên tự thân (bên phía tay lành thì lấy gân bằng xương ở mỏm cùng vai để tái tạo dây chằng cách tê tại chỗ), với dụng cụ tuốt gân nhỏ. CĐ trên. May lại lớp cân mạc thang- delta. - Luồn dây chằng tái tạo và 2 sợi chỉ fiber số 2 qua 3 đường hầm, sử dụng dụng cụ - Sau mổ bệnh nhân được mang đai vai hỗ trợ. chi trên. A B Hình 1: Mảnh ghép gân cùng 2 sợi chỉ fiber được kéo qua 3 đường hầm, lòi ra phía mặt trên xương đòn. Mũi tên trắng: bó nón; Mũi tên đen: bó thang; Mũi tên vàng: khớp CĐ (Nguồn: A: tác giả; B: You, 20117) * Chương trình tập vật lý trị liệu: 2.3. Phương pháp theo dõi đánh giá kết - Trong 6-8 tuần đầu mang đai vai chi quả và thu thập số liệu trên, chỉ bỏ ra khi tập. Trong thời gian này _ Tất cả dữ liệu được thu thập tiến cứu. chỉ tập thụ động tránh cứng khớp. Đánh giá vào các thời điểm: trước mổ, ngay - Sau 6 tuần bệnh nhân tập chủ động sau mổ, sau mổ 3 tuần, 3 tháng, 9 tháng, 1 nhưng tránh vận động mạnh đến 3 tháng sau năm và lần theo dõi cuối cùng. mổ. _Đánh giá chức năng: - Đinh Kirschner được rút sau 12 tuần. + Dựa vào thang điểm đau VAS, điểm - Trở lại công việc sau 3 tháng. Có thể Constant (CS) (với mức độ CS: so với vai chơi thể thao lại sau 6 tháng. lành nếu >30: xấu; 21-30: trung bình; 11-20: tốt; < 11: rất tốt); được đánh giá vào thời 346
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 điểm trước mổ, sau 3 tháng, sau 12 tháng và _Đánh giá kết quả phục hồi giải phẫu: lần theo dõi cuối cùng. dựa trên hình ảnh học X-quang + 5 bậc hài lòng của bệnh nhân(rất hài + Khoảng cách quạ đòn (KCQĐ): lòng =1, hài lòng =2, hài lòng một phần =3 Khoảng cách này tăng hơn 25% so với bên và không hài lòng =4, rất không hài lòng=5) lành được phân loại là bán trật, tăng trên đánh giá vào lần theo dõi cuối cùng. 100% so với bên lành là trật lại (theo tiêu chuẩn của Tauber10). Hình 2: Hình X quang khớp cùng đòn 2 bên Mũi tên trắng: khoảng cách quạ đòn (KCQĐ). (Nguồn: tác giả) + Khoảng cách cùng đòn (KCCĐ): Đầu ngoài xương đòn di lệch ra sau 50% so với chiều rộng trước sau của đầu ngoài xương đòn là bán trật (KCCĐ >Y), di lệch hơn 100% là bị trật phía sau hoàn toàn (KCCĐ >2Y) (hình 3) Hình 3: Cách đo khoảng cách cùng đòn trên mặt phẳng ngang theo Rahm (Nguồn: Rahm, 201311) AC: khoảng cách CĐ; Y: 1/2 bề rộng trước sau đầu ngoài xương đòn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phân tích kết quả bằng phần mềm 3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu STATA 13, phép kiểm t và χ2 để so sánh với Có 51 ca TKCĐ (40 nam và 11 nữ) gồm p
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM năng (p>0,05). Nguyên nhân: Tai nạn giao mất: trung bình 123,5 ± 39,1ml; độ V (153,1 thông: 48 ca, tai nạn lao động: 1 ca, tai nạn ± 33,5ml) mất máu nhiều hơn so với độ III sinh hoạt: 2 ca (113,4 ± 35,9ml) (p=0,001). Thời gian từ lúc bị tai nạn đến khi 3.2. Kết quả phục hồi giải phẫu: được phẫu thuật: trung bình: 4 tuần (3-9 * Phục hồi theo mặt phẳng trán: tuần); trong đó độ III trung bình là 6 tuần; độ - Khoảng cách QĐ trước mổ trung bình V trung bình là 4 tuần. Thời gian trì hoãn mổ 14,9 ±3,94mm; sau mổ 3 tháng (thời điểm rút không ảnh hưởng đến kết quả chức năng (p= kim Kirschner) là 7,71 ± 2,56mm; lần theo 0,799). dõi cuối cùng là 8 ± 2,23mm. Khác biệt có ý Mảnh ghép 2 gân gan tay dài: chiều dài nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt về trung bình 15,5 ± 1 cm; đường kính trung KCQĐ giữa độ III và độ V ở lần theo dõi bình: 3,3 ± 0,3mm. Thời gian mổ: trung cuối (p=0,095). bình 92,8 ± 18,5 phút; không có sự khác biệt - Di lệch thứ phát (bán trật và trật): giữa độ III và V (p=0,631). Lượng máu Bảng 1: Kết quả khớp CĐ di lệch thứ phát sau mổ trong mặt phẳng trán Tái tạo dây chằng (số ca)(%) Mức tăng KCCĐ bên bệnh so với bên lành Độ III (n= 38) Độ V (n= 13) Duy trì khớp lần cuối ≤25% 31 (81,6) 10 (76,9) Bán trật (25% -
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Chỉ có 1/51ca (1,96%) thuộc độ III bị IV. BÀN LUẬN bán trật trong mặt phẳng ngang ở thời điểm 4.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu theo dõi cuối cùng. Bệnh nhân trong nghiên cứu đa phần ở 3.3. Kết quả phục hồi chức năng: trong độ tuổi lao động. Độ tuổi này cũng - Điểm đau VAS: giảm dần từ trước mổ tương tự với nghiên cứu của Vũ Xuân Thành12 là 39 tuổi, và Gowd13 với 1704 ca, trung bình 5,49 ± 1,64 xuống còn 2,62 ± 1,02 có tuổi trung bình là 37 tuổi. Cấu trúc về giới thời điểm 3 tháng sau mổ; 0,34 ± 0,82 thời của nghiên cứu phù hợp với đặc điểm của tổn điểm 12 tháng sau mổ; và 0,24 ± 0,67 ở lần thương, thường xảy ra ở môi trường nam giới theo dõi cuối cùng. Sự khác biệt có ý nghĩa tham gia chiếm đa số. thống kê (p
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM ghép gân duy trì việc nắn khớp tổn thương. một phần sụn ở đầu ngoài xương đòn nếu có Cũng như những nghiên cứu trước đây, tổn thương. Renfree16 đã chứng minh chỉ cần chúng tôi thấy rằng mô ghép gân tự thân cắt đầu ngoài xương đòn 2,3mm ở nữ và không thể ngăn ngừa một số trường hợp di 2,6mm ở nam cũng có thể giải phóng hoàn lệch thứ phát (trật và bán trật). toàn điểm chỗ bám của dây chằng CĐ, đưa * Phục hồi giải phẫu theo mặt phẳng đến mất vững khớp CĐ. ngang: * Sự phục hồi chức năng vai theo thang Tổn thương mất vững ngang thường bị điểm Constant: bỏ sót hoặc ít được hiểu thấu đáo. Từ đó làm Ở lần theo dõi cuối, điểm Constant ở cho việc chẩn đoán khó khăn dẫn đến thất bại nhóm độ III cao hơn nhóm độ V, sự khác sau phẫu thuật cố định và có tỷ lệ biến chứng biệt có ý nghĩa thống kê. Do tổn thương độ cao. Một điểm cần chú ý là các giá trị KCCĐ V nặng nề, tàn phá mô nhiều hơn gây tình đo được phụ thuộc nhiều vào tư thế dạng và trạng mất vững khớp nặng hơn độ III. Điều xoay vai của bệnh nhân trong lúc chụp tư thế này cho thấy chức năng vai có liên quan chặt nách, dễ đưa đến sai số hơn. chẽ đến kết quả nắn và duy trì độ giữ vững So sánh với các tác giả khác, ở các nhóm khớp. phẫu thuật không theo kiểu phục hồi giải Tauber10 nhận thấy rằng việc tái tạo được phẫu dây chằng QĐ thì tỷ lệ này khá cao; ở 2 bó của dây chằng QĐ làm cho đầu ngoài nhóm được tái tạo theo giải phẫu thì thấp xương đòn ít bị dịch chuyển chiều trước– sau hơn: Yoo7 báo cáo có 1 trường hợp bị bán và cho phép cân bằng lại trạng thái ban đầu, trật ra sau (5,9%); tỷ lệ này của Vũ Xuân cũng như khôi phục chức năng vật lý của các Thành là 0%12. dây chằng CĐ và QĐ. Ông tin rằng đây là 4.3. Kết quả phục hồi chức năng những yếu tố then chốt đem lại kết quả lâm * Sự cải thiện theo thang điểm đau sàng ưu thế cho kỹ thuật tái tạo giải phẫu VAS: bằng gân ghép. Chang17 trong nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phân tích tổng hợp từ 49 nghiên cứu đã kết tương đồng với nghiên cứu của các tác giả luận rằng điểm Constant của nhóm tái tạo khác trong và ngoài nước. Một số bệnh nhân dây chằng QĐ với mảnh ghép gân tuy có vẫn còn một đau nhẹ ở khớp đặc biệt khi khuynh hướng tốt hơn so với nhóm chuyển mang vác nặng, chứ không hoàn toàn bình dây chằng kiểu Weaver- Dunn cải biên, thường như bên lành ở lần đánh giá cuối nhưng sự khác biệt không đạt được giá trị về cùng. mặt thống kê ( 92,9 so với 86,2; p=0.10). Cisneros15 cho rằng nguyên nhân đau là Khi so kết quả cuối cùng của chúng tôi do tình trạng viêm khớp CĐ sau chấn với các tác giả khác, dù thực hiện phẫu thuật thương, và đề nghị thực hiện phẫu cắt đầu qua nội soi hay mổ mở thì cũng không có sự ngoài xương đòn nếu đau kéo dài. Kỹ thuật khác biệt. chúng tôi áp dụng không cắt đầu ngoài 4.4. Biến chứng xương đòn mà chỉ làm sạch ổ khớp và gặm Vũ Xuân Thành12 ghi nhận 5 ca (3,2%) 350
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 gãy đinh sau 6- 8 tuần sau mổ với kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO tái tạo bằng mảnh ghép gân gấp nông ngón 1. Warth RJ, Martetschlager F, Gaskill TR, III. Tương tự kết quả nghiên cứu của chúng Millett PJ. Acromioclavicular joint tôi. separations. Curr Rev Musculoskelet Med. Khi khoan các đường hầm xương, chúng Mar 2013;6(1):71-8. doi:10.1007/s12178- tôi thực hiện theo khuyến cáo của 012-9144-9 2. Domos P, Sim F, Dunne M, White A. Mazzocca14 tức là đường hầm xương đều Current practice in the management of nhỏ hơn 4,5mm; khoảng cách giữa 2 đường Rockwood type III acromioclavicular joint hầm trên xương đòn là 20 đến 25mm; và dislocations-National survey. J Orthop Surg cách đầu ngoài xương đòn từ 15 đến 20mm, (Hong Kong). May-Aug nhờ đó giúp giảm thiểu được nguy cơ gãy 2017;25(2):2309499017717868. xương đòn. doi:10.1177/2309499017717868 Chúng tôi không có gặp ca gãy mõm quạ 3. Rosso C, Martetschlager F, Saccomanno nào. Theo cấu tạo giải phẫu, đáy của mỏm MF, et al. High degree of consensus quạ rộng và dày hơn phần phía trước, nên achieved regarding diagnosis and treatment nếu đường hầm xương nằm ở phần trước sẽ of acromioclavicular joint instability among ESA-ESSKA members. Knee Surg Sports yếu hơn so với ở đáy mỏm quạ, và có nguy Traumatol Arthrosc. Jul 2021;29(7):2325- cơ gây vỡ đường hầm. Các ca của chúng tôi 2332. doi:10.1007/s00167-020-06286-w có vị trí khoan đường hầm đều nằm ở đáy 4. Tompkins M, et. al. What’s new in sports mỏm quạ nên có thể vì thế chúng tôi không medicine. J Bone Joint Surg Am. Apr 21 gặp biến chứng này. 2011;93(8):789-797. doi:10.2106/JBJS.21.00152 V. KẾT LUẬN 5. Li X, Ma R, Bedi A, Dines DM, Altchek Phương pháp tái tạo dây chằng QĐ theo DW, Dines JS. Management of acromioclavicular joint injuries. J Bone Joint giải phẫu bằng gân ghép 2 gân gan tay dài tự Surg Am. Jan 1 2014;96(1):73-84. thân cho 51 trường hợp TKCĐ: doi:10.2106/JBJS.L.00734 - Hầu như phục hồi độ vững khớp cùng 6. Cook JB, Shaha JS, Rowles DJ, Bottoni đòn: CR, Shaha SH, Tokish JM. Clavicular bone + Tỷ lệ mất vững theo mặt phẳng trán: tunnel malposition leads to early failures in 19,6% bị di lệch thứ phát (7 ca bán trật (gồm coracoclavicular ligament reconstructions. 5 ca độ III và 2 ca độ V), và 3 ca trật hoàn Am J Sports Med. Jan 2013;41(1):142-8. doi:10.1177/0363546512465591 toàn (gồm 2 ca độ III và 1 ca độ V)). 7. Yoo YS, Seo YJ, Noh KC, Patro BP, Kim + Tỷ lệ mất vững theo mặt phẳng ngang DY. Arthroscopically assisted anatomical sau mổ là 1,96% ca bán trật. coracoclavicular ligament reconstruction - Cho kết quả tốt về phục hồi chức năng using tendon graft. Int Orthop. Jul vai. 2011;35(7):1025-30. doi:10.1007/s00264- 010-1124-3 351
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM 8. Dumont GD, Russell RD, Knight JR, et al. 13. Gowd AK, Liu JN, Cabarcas BC, et al. Impact of tunnels and tenodesis screws on Current Concepts in the Operative clavicle fracture: a biomechanical study of Management of Acromioclavicular varying coracoclavicular ligament Dislocations: A Systematic Review and reconstruction techniques. Arthroscopy. Oct Meta-analysis of Operative Techniques. Am 2013;29(10):1604-7. J Sports Med. Sep 2019;47(11):2745-58. doi:10.1016/j.arthro.2013.07.257 Doi:10.1177/0363546518795147 9. Grutter PW, Petersen SA. Anatomical 14. Mazzocca AD, Santangelo SA, Johnson acromioclavicular ligament reconstruction: a ST, Rios CG, Dumonski ML, Arciero RA. biomechanical comparison of reconstructive A biomechanical evaluation of an anatomical techniques of the acromioclavicular joint. coracoclavicular ligament reconstruction. Am J Sports Med. Nov 2005;33(11):1723-8. Am J Sports Med. Feb 2006;34(2):236-46. doi:10.1177/0363546505275646 doi:10.1177/0363546505281795 10. Tauber. Arthroscopic stabilization of 15. Cisneros LN, Reiriz JS. Management of chronic acromioclavicular joint dislocations: chronic unstable acromioclavicular joint triple-versus single-bundle reconstruction. injuries. J Orthop Traumatol. Dec Am J Sports Med. 2016;44(2):482–9. 2017;18(4):305-318. doi:10.1007/s10195- 11. Rahm S, Wieser K, Spross C, Vich M, 017-0452-0 Gerber C, Meyer DC. Standard axillary 16. Renfree KJ, Wright TW. Anatomy and radiographs of the shoulder may mimic biomechanics of the acromioclavicular and posterior subluxation of the lateral end of the sternoclavicular joints. Clin Sports Med. Apr clavicle. J Orthop Trauma. Nov 2003;22(2):219-37. doi:10.1016/s0278- 2013;27(11):622-6. 5919(02)00104-7 doi:10.1097/BOT.0b013e31828f912c 17. Chang HM, Wang CH, Hsu KL, et al. 12. Thành VX. Nghiên cứu kết quả điều trị trật Does Weaver-Dunn procedure have a role in khớp cùng đòn bằng tái tạo dây chằng quạ chronic acromioclavicular dislocations? A đòn. Luận án tiến sĩ y học. Đại Học Y Dược meta-analysis. J Orthop Surg Res. Feb 15 Thành Phố Hồ Chí Minh; 2020. 2022;17(1):95. doi:10.1186/s13018-022- 02995-9 352
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2