Kết quả điều trị ung thư buồng trứng kháng platinum bằng gemcitabine tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng kháng platinum bằng gemcitabine tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị ung thư buồng trứng kháng platinum bằng gemcitabine tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BUỒNG TRỨNG KHÁNG PLATINUM BẰNG GEMCITABINE TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI Hán Thị Bích Hợp1 , Nguyễn Thị Phương Anh2 , Trương Thị Kiều Oanh2 , Nguyễn Duy Khoa2 , Vũ Ngọc Dương2 TÓM TẮT 14 gian sống thêm toàn bộ (OS) là 11,6 tháng. Các Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh tác dung phụ hay gặp bao gồm hạ huyết sắc tố ở nhân ung thư biểu mô buồng trứng kháng 37/42 (88,1%) bệnh nhân, hạ bạch cầu trung tính platinum bằng gemcitabine tại bệnh viện Ung ở 25/42 (61,9%) bệnh nhân, hạ tiểu cầu gặp ở Bướu Hà Nội và một số tác dụng không mong 17/42 (40,5%) bệnh nhân và chủ yếu gặp ở độ I, muốn của phác đồ. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết luận: Gemcitabine là phác đồ hiệu quả Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên và an toàn cho các bệnh nhân ung thư biểu mô bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng kháng buồng trứng kháng platinum. platinum, được điều trị bằng phác đồ gemcitabine Từ khóa: ung thư biểu mô buồng trứng, tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2017 đến kháng platinum, gemcitabine tháng 6 năm 2023. Đáp ứng điều trị, một số tác dụng phụ và sống thêm của bệnh nhân được ghi SUMMARY nhận. GEMCITABINE TREAMENT Kết quả: Có 42 bệnh nhân đủ điều kiện tham OUTCOME OF PATIENTS WITH gia nghiên cứu. Độ tuổi hay gặp nhất trong PLATINUM–RESISTANT OVARIAN nghiên cứu là 50-70 tuổi chiếm 76,2%. (32/42) CANCER AT HA NOI ONCOLOGY 20/42 (47,6%) bệnh nhân tiến triển trong khi điều HOSPITAL trị platinum. Có 31/42 (73,8%) bệnh nhân được Objectives: To evaluate the gemcitabine điều trị gemcitabine là lựa chọn đầu tiên khi treatment outcome and side effects on patients kháng platinum. Tỉ lệ đáp ứng của phác đồ là with platinum–resistant ovarian cancer at Ha Noi 31% (13/42). Trung vị thời gian sống thêm bệnh Oncology Hospital. không tiến triển (PFS) là 4,4 tháng, trung vị thời Patients and Methods: A retrospective and prospective descriptive study was conducted on patients with platinum-resistant epithelial ovarian 1 Bác sĩ chuyên khoa II – Trưởng khoa Nội Vú cancer treated with gemcitabine at Hanoi Phụ Khoa Đầu cổ TYC – Bệnh viện Ung Bướu Oncology Hospital from 2017 to June 2023. Hà Nội Treatment response, certain side effects, and 2 Thạc sĩ – Khoa Nội Vú Phụ Khoa Đầu cổ TYC – patients’ survival were recorded. Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội Results: There were 42 eligible patients Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Anh enrolled. The most common age group was 50-70 Email: phuonganhhmu95@gmail.com years old, accounting for 76.2%. 20/42 (47.6%) Ngày nhận bài: 26/04/2024 patients progressed while on platinum therapy; Ngày phản biện khoa học: 18/09/2024 31/42 (73.8%) patients received gemcitabine as Ngày duyệt bài: 09/10/2024 106
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 the first-line treatment for platinum resistance. đơn chất. Gemcitabine là một thuốc hoá chất The overall response rate (ORR) was 31% có vai trò quan trọng trong điều trị ung thư (13/42). The median progression-free survival buồng trứng kháng platinum đã được chứng (PFS) was 4.4 months, and the median overall- minh qua nhiều nghiên cứu. Gemcitabine free survival (OS) was 11.6 months. Common được sử dụng rộng rãi tại bệnh viện Ung side effects included anemia, occurring in 37/42 Bướu Hà Nội, tuy nhiên chưa có nghiên cứu (88.1%) patients, neutropenia in 25/42 (61.9%) về vai trò đơn chất gemcitabine trên bệnh patients, and thrombocytopenia in 17/42 (40.5%) nhân UTBMBT tái phát kháng platinum. Do patients, and all were mainly at grades I and II. đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với Conclusion: Gemcitabine is an effective and mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân safe regimen in platinum-resistant ovarian ung thư biểu mô buồng trứng kháng platinum cancer. bằng gemcitabine tại bệnh viện Ung Bướu Keywords: epithelial ovarian cancer, Hà Nội và một số tác dụng không mong platinum-resistant, gemcitabine muốn của phác đồ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư buồng trứng (UTBT) là ung thư 2.1. Đối tượng nghiên cứu phụ khoa phổ biến thứ hai ở các nước phát Bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng triển và phổ biến thứ ba tại các nước đang kháng platinum, được điều trị bằng phác đồ phát triển trong đó có Việt Nam. Theo gemcitabine đơn trị tại bệnh viện Ung Bướu GLOBOCAN 2020, trên toàn thế giới có gần Hà Nội từ 01/2017 đến 6/2023. 314.000 trường hợp ung thư buồng trứng Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân có được chẩn đoán mới và hơn 207.000 trường chẩn đoán mô bệnh học ung thư biểu mô hợp tử vong. Tại Việt Nam, ghi nhận theo buồng trứng, GLOBOCAN 2020 UTBT đứng thứ 21 trong kháng với điều trị phác đồ hoá chất có các ung thư thường gặp với số ca mắc mới là platinum, có bằng chứng bệnh tái phát, tiến 1404, và 923 ca tử vong [8]. triển dựa vào: chẩn đoán hình ảnh hoặc tế Điều trị ban đầu của UTBMBT chủ yếu bào hoặc mô bệnh học, có tổn thương đích là phẫu thuật kết hợp với hoá trị, phác đồ hoá xác định theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. Chỉ số trị có chứa platinum được coi là phác đồ tiêu toàn trạng ECOG ≤ 3. Bệnh nhân được điều chuẩn. Đối với bệnh nhân UTBMBT tái phát, trị phác đồ gemcitabine ít nhất 3 chu kì, có bệnh nhân được phân loại thành hai nhóm đánh giá kết thúc điều trị. nhạy và kháng với platinum dựa vào thời Tiêu chuẩn loại trừ: Có bệnh lí nội khoa gian tái phát từ khi kết thúc điều trị. Bệnh nặng chưa được kiểm soát (hô hấp, tim nhân tiển triển trong quá trình điều trị bước mạch, viêm gan đang hoạt động…). Mắc ung đầu hoặc tái phát trong khoảng thời gian thư thứ 2, nguy cơ tử vong gần (trong vòng 3 ngắn hơn 6 tháng được xếp vào nhóm tháng). “kháng với platinum”. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Bệnh nhân UTBMBT kháng thuốc Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả platinum có tiên lượng xấu, điều trị bước tiếp hồi cứu kết hợp tiến cứu. theo chủ yếu là hoá trị, ưu tiên phác đồ thuốc 107
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Cỡ mẫu và cách chọn: Chọn mẫu thuận 30 phút, ngày 1,8 chu kì 21 ngày, số chu kì tiện, 42 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn, điều trị tối thiểu 3 chu kì. được điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội - Bước 4 (nhóm tiến cứu): đánh giá đáp từ 01/2017 đến 6/2023. ứng điều trị, sống thêm, độc tính Phác đồ điều trị: Gemcitabine Đánh giá đáp ứng điều trị: Đánh giá đáp 1000mg/m2 da, truyền trong 30 phút, ngày 1, ứng điều trị sau mỗi 3 chu kì, hoặc nếu lâm 8. Chu kì 21 ngày. sàng có chỉ định (nghi ngờ bệnh tiến triển) Các bước tiến hành: theo RECIST 1.1. - Bước 1: Xác định bệnh nhân thuộc Đánh giá sống thêm: Dựa vào thông tin nhóm nghiên cứu theo tiêu chuẩn lựa chọn và tình trạng bệnh thu thập qua hồ sơ bệnh án loại trừ đã nêu hoặc theo dõi, bệnh nhân đến khám lại đình - Bước 2: Thu thập thông tin: tên, tuổi, kì 3 tháng/lần để đánh giá thể mô bệnh học, thời điểm kháng platinum, Đánh giá độc tính của phác đồ: Độc số phác đồ hoá chất điều trị giai đoạn kháng tính trên huyết học, độc tính ngoài huyết học platinum trước đó, số lượng vị trí di căn, chỉ (Theo NCI-CTCAE 5.0). số toàn trạng trước điều trị gemcitabine Xử lý số liệu: nhập số liệu, làm sạch, mã - Bước 3: hoá số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 20 và + Nhóm hồi cứu: thu thập thông tin điều các test thống kê y học. trị, giảm liều, đáp ứng, thời gian sống thêm, Đạo đức nghiên cứu: Trung thực trong độc tính thu nhập số liệu + Nhóm tiến cứu: tiến hành điều trị phác đồ gemcitabine 1000mg/m2 da, truyền trong III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Nồng độ CA125 >35 U/ml 85.7 36 trước điều trị ≤ 35 U/ml 14.3 6 U thanh dịch ác tính 35 83.3 U tế bào sáng ác tính 4 9.5 Mô bệnh học U nhầy ác tính 2 4.8 Ung thư biểu mô không biệt hoá 1 2.4 1 8 19 Số vị trí di căn 2 15 35.7 3 19 45.2 70 3 7,1 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đang điều trị platinum 20 47.6 Thời điểm kháng
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 ❖ Đáp ứng điều trị Bảng 2. Đáp ứng điều trị Đáp ứng (n) % Hoàn toàn 0 0 Một phần 13 31 Bệnh giữ nguyên 8 19 Tiến triển 21 50 Tổng 42 100 Nhận xét: Không có BN đáp ứng hoàn toàn, 13 BN đáp ứng một phần, chiếm 31%, tỷ lệ đáp ứng chung là 31%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 50%. ❖ Thời gian sống thêm a. Thời gian sống thêm không tiến triển Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Nhận xét: Trung vị PFS: 4,4 ± 1,2 tháng, dài nhất là 31,5 tháng, ngắn nhất là 1,5 tháng. b. Thời gian sống thêm toàn bộ Biểu đồ 3. Thời gian sống thêm toàn bộ Nhận xét: Trung vị sống thêm là 11,6 ± 1,4 tháng. Có 15/42 BN (35,7%) còn sống khi kết thúc nghiên cứu. 110
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3. Thời gian sống thêm toàn bộ và một số yếu tố liên quan Yếu tố OS p- đơn biến p- đa biến Nồng độ CA125 Giảm 13,9 0,026 0,363 sau điều trị Tăng 7,7 U thanh dịch ác tính 11,6 U tế bào sáng ác tính 5,5 Mô bệnh học 0,754 0,133 U nhầy ác tính 13,9 Ung thư biểu mô không biệt hoá 7,7 1 NR Số vị trí di căn 2 7,8 0,015 0,169 3 13 70 7,3 Đang điều trị platinum 11,6 Thời điểm kháng
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 - Giảm huyết sắc tố (Hemoglobin) Bảng 5. Tỷ lệ giảm huyết sắc tố Độ Số BN Tỷ lệ (%) 0 5 11,9 1 24 57,1 2 13 31 3 0 0 4 0 0 Tổng 42 100 Nhận xét: Tỷ lệ giảm huyết sắc tố độ 1, 2 là 88,1%; trong đó chủ yếu là giảm huyết sắc tố độ 1, chiếm 57,1%. Không có trường hợp BN nào thiếu máu nặng giảm huyết sắc tố độ 3,4. - Giảm tiểu cầu Bảng 6. Tỷ lệ giảm tiểu cầu Độ Số BN Tỷ lệ (%) 0 25 59,5 1 11 26,2 2 5 11,9 3 1 2,4 4 0 0 Tổng 42 100 Nhận xét: Tỷ lệ giảm tiểu cầu độ 1, 2 là 38,1%, có 1 trường hợp giảm tiểu cầu độ 3 chiếm 2,4%. Không trường hợp nào có biến chứng xuất huyết. - Tác dụng không mong muốn trên xét nghiệm sinh hóa: Bảng 7. Tác dụng không mong muốn biểu hiện trên xét nghiệm sinh hóa Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng Độc tính n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) Tăng AST/ALT 31(73,8) 11(26,2) 0(0) 0(0) 0(0) 42(100) Tăng Ure/creatiniine 41(97,6) 0(0) 1(2,4) 0(0) 0(0) 42(100) Nhận xét: Độc tính trên gan gặp với tỷ lệ trung bình là 58,9 ±9,4. Theo Trần Đăng 26,2%, trong đó chỉ quan sát thấy độc tính độ Khoa (2014) nghiên cứu trên 31 trường hợp 1, không có trường hợp nào tăng men gan độ UTBT tái phát di căn đã kháng với platinum 2, 3, 4. Tỷ lệ BN tăng ure/Creatinin độ 2 tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội, nhóm BN chiếm 2,4%, không có trường hợp nào độ từ 46-55 tuổi chiếm tỷ lệ 32,3%, tuổi thấp 3,4. nhất là 26, cao nhất là 75, trung bình là 51,6 tuổi [1]. Nghiên cứu của Đặng Tiến Giang IV. BÀN LUẬN (2017) trên 46 bệnh nhân UTBT tái phát di 4.1. Đặc điểm bệnh nhân căn đã kháng platinum với độ tuổi 50-70 Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm chiếm đa số 67,4%, tuổi nhỏ nhất là 42, lớn tuổi hay gặp nhất từ 50-70 tuổi, chiếm tỷ lệ nhất 75 tuổi, tuổi trung bình là 54,5 [2]. 76,2%. Tuổi nhỏ nhất là 41, lớn nhất 87; tuổi 112
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hầu hết các bệnh nhân ở giai đoạn III và thể được xác định là có tiến triển bệnh (tiến IV tại thời điểm chẩn đoán ban đầu, chiếm triển huyết thanh học), ngay cả khi không có 97,6%. Giai đoạn bệnh là một yếu tố tiên triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học. lượng độc lập trong UTBT. Về mô bệnh học, CA125 cũng là một yếu tố tiên lượng sống các u thanh dịch ác tính chiếm tỷ lệ cao nhất còn ở bệnh nhân ung thư buồng trứng kháng 83,3%. platinum. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở Thời điểm kháng platinum trong nghiên thời điểm kháng platinum có tới 85,7% BN cứu này lựa chọn nhóm bệnh nhân có thời có tăng CA125. Kết quả này cũng phù hợp gian tái phát bệnh sau điều trị phác đồ có với kết quả các nghiên cứu trên thế giới, platinum dưới 6 tháng hoặc tiến triển trong CA124 tăng hoặc giảm giúp dự đoán bệnh quá trình điều trị platinum. Kết quả nghiên tiến triển hay thuyên giảm ở 90% các trường cứu cho thấy 37,5% tái phát tại thời điểm 3-6 hợp [3]. tháng sau khi điều trị hóa chất có Platinum 4.2. Đánh giá kết quả điều trị trước đó, 47,6% BN tiến triển ngay sau khi Kết quả nghiên cứu cho thấy không có điều trị. Nhìn chung đây là nhóm bệnh nhân BN nào đáp ứng hoàn toàn, 13 BN đáp ứng có tiên lượng xấu khả năng điều trị khó khăn. một phần, chiếm 31%, 8 BN bệnh giữ 73,8% BN trong nghiên cứu sử dụng nguyên, chiếm 19%, còn lại 50% bệnh tiến gemcitabine là lựa chọn đầu tiên khi đã triển, tỷ lệ đáp ứng chung là 31%. Tỷ lệ kiểm kháng platinum, số BN còn lại gemcitabine soát bệnh (bao gồm đáp ứng hoàn toàn, đáp được sử dụng sau khi kháng topotecan/ ứng một phần và bệnh giữ nguyên) đạt 50%. Doxorubicin Liposomal chiếm 21,4%. Điều Kết quả này cao hơn nghiên cứu của này là phù hợp vì hiện tại chưa có phác đồ Đặng Tiến Giang (2017), Lorusso và CS hoá chất nào chứng minh hiệu quả vượt trội (2006), Markman và CS (2003), David hơn các phác đồ khác trong điều trị UTBM G.Mutch và CS (2007) nhưng tương đồng buồng trứng kháng platinum. Đặc điểm lựa với Morgan-Ihrig (1991) [2], [7], [6]. Sự chọn bệnh nhân này khác trong nghiên cứu khác biệt này có thể do số lượng bệnh nhân của các tác giả khác như trong nghiên cứu trong nghiên cứu còn khiêm tốn, đặc điểm của Đặng Tiến Giang (2017), David G. bệnh nhân cũng khác nhau giữa các nghiên Mutch (2007), Maurie Markman (2003), cứu. Lund (1995) đều sử dụng gemcitabine là lựa Trong nghiên cứu thời gian sống thêm chọn đầu tiên trong nghiên cứu [2], [7], [5], bệnh không tiến triển đạt trung vị 4,4 ± 1,2 [6]. Chướng bụng, thiếu máu và sút cân là tháng, dài nhất là 31,5 tháng, ngắn nhất là 1,5 triệu chứng hay gặp trên nhóm bệnh nhân tháng. Kết quả này là tương đồng với nghiên nghiên cứu, chiếm tương ứng 78,6%, 23,8% cứu của Đặng Tiến Giang và các nghiên cứu và 38,1%. khác trên thế giới. CA125 là một chỉ điểm trong ung thư Trong nghiên cứu của chúng tôi trung vị buồng trứng. Bệnh nhân ung thư buồng trứng sống thêm toàn bộ đạt được là là 11,6 ± 1,4 có thể được theo dõi CA125 huyết thanh. tháng. Có 15/42 BN (35,7%) còn sống khi CA125 thường tăng khi bệnh tiến triển, được kết thúc nghiên cứu. Có tới 23 BN tiếp tục sử dụng để theo dõi bệnh [3]. Trong một số điều trị hoá chất sau khi tiến triển trường hợp, bệnh nhân có CA125 tăng cao có gemcitabine. Các hoá chất sử dụng bao gồm: 113
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 topotecan, LPD, docetaxel. Kết quả này là là do các bệnh nhân trong quá trình điều trị tương đồng với tác giả David G.Mutch với được theo dõi sát và sử dụng thuốc kích thích trung vị OS là 12,7 tháng [7]. Điều này có dòng bạch cầu hạt (GCSF) khi có giảm thể giải thích do kết hoạch dùng liều trong BCĐNTT từ độ 2, và kích cầu dự phòng ở nghiên cứu của chúng tôi là tương đồng với một số bệnh nhân thể trạng kém vì vậy tỷ lệ tác giả David G. Mutch. giảm BCĐNTT độ 3, 4 trong nghiên cứu của Có mối liên quan chặt chẽ giữa chỉ số chúng tôi thấp hơn (14,3% so với 42% trong toàn trạng ECOG trước điều trị gemcitabine nghiên cứu của Agostino D và CS hay 38% và sống thêm toàn bộ của quần thể nghiên trong nghiên cứu của David G.Mutch) [7]. cứu, bệnh nhân có ECOG càng cao thì tiên Trong nghiên cứu của chúng tôi không có lượng sống thêm càng thấp. Như trong bảng bệnh nhân thiếu máu nặng, tương tự trong 5.9 ta có thể thấy, bệnh nhân có ECOG 0 ở nghiên cứu của Đặng Tiến Giang, các BN thời điểm kết thúc nghiên cứu > 50% BN còn khi thu tuyển vào nghiên cứu chức năng tủy sống, ECOG 1 đạt trung vị OS là 10,3 tháng xương trước điều trị được đánh giá kỹ lưỡng, và giảm dần ECOG 2-3 với trung vị OS lần bệnh nhân được sử dụng liều lượng phù hợp, lượt là 7,4 và 2,8 tháng. Sự khác biệt này là mục đích vừa điều trị vừa theo dõi đảm bảo có ý nghĩa thống kê với p=0,002. Kết quả chất lượng sống cho bệnh nhân. Khi bệnh này một lần nữa chứng minh vai trò tiên nhân có biểu hiện thiếu máu, đều được lượng của ECOG trước điều trị trong truyền máu nâng đỡ thể trạng, đảm bảo bệnh UTBMBT kháng platinum như trong các nhân tuân thủ việc điều trị, cải thiện chất nghiên cứu trên thế giới [4]. lượng sống cho bệnh nhân. Các yếu tố khác như nồng độ CA125 sau Tỷ lệ giảm tiểu cầu độ 1,2 là 38,1%, có 1 điều trị, mô bệnh học, số vị trí di căn, độ trường hợp giảm tiểu cầu độ 3 chiếm 2,4%. tuổi, liều dùng, thời điểm kháng platinum và Kết quả này là tương tự với nghiên cứu của số phác đồ trước gemcitabine không là yếu tố David G. Mutch và thấp hơn các nghiên cứu tiên lượng sống thêm trong nghiên cứu của của Đặng Tiến Giang và của D’ Agostino và chúng tôi. CS [2], [7]. 4.3. Đánh giá độc tính của phác đồ Tác dụng không mong muốn trên chức Tác dụng không mong muốn trên hệ tạo năng gan gặp với tỷ lệ 26,2%, trong đó chủ huyết là tác dụng phụ thường gặp nhất của yếu là độc tính độ 1, không có trường hợp nhiều phác đồ hóa trị, bao gồm tác dụng nào tăng men gan độ 2, 3, 4. Do thuốc nghiên không mong muốn trên các dòng hồng cầu, cứu chủ yếu chuyển hóa qua gan, việc ảnh bạch cầu, tiểu cầu. hưởng đến chức năng gan khó có thể tránh Tỷ lệ giảm BC độ 1,2 là 57,1%, giảm BC khỏi. Nhưng trong nghiên cứu chúng tôi độ 3 là 4,8%, không có BN nào hạ BC độ 4. nhận thấy tác dụng phụ không mong muốn Giảm BCĐNTT độ 1,2 là 47,6%, giảm thường nhẹ và ít ảnh hưởng tới quá trình điều BCĐNTT độ 3,4 là 14,3%. Không bệnh nhân trị. nào gặp sốt hạ bạch cầu. Tỷ lệ BN tăng ure/creatinin độ 1, 2 chiếm Tác dụng không mong muốn trên hệ tạo 0 và 2,4%, không có trường hợp nào độ 3, 4. huyết độ 3, 4 trong nghiên cứu của chúng tôi Tác dụng không mong muốn trên thận gặp ở thấp hơn một số nghiên cứu trước đó. Có thể rất ít bệnh nhân các bệnh nhân này chủ yếu 114
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 do bệnh lý tái phát gây chèn ép ảnh hưởng 4. Lee C.K., Asher R., Friedlander M. và đến chức năng thận. cộng sự. (2019). Development and validation of a prognostic nomogram for overall V. KẾT LUẬN survival in patients with platinum-resistant Như vậy phác đồ đơn hóa trị gemcitabin ovarian cancer treated with chemotherapy. có hiệu quả trong điều trị UTBMBT tái phát Eur J Cancer, 117, 99–106. kháng platinum, tác dụng không mong muốn 5. Lund B., Hansen O.P., Neijt J.P. và cộng thường gặp trên hệ tạo huyết và chức năng sự. (1995). Phase II study of gemcitabine in gan thận, các tác dụng không mong muốn previously platinum-treated ovarian cancer thường nhẹ chủ yếu độ 1, 2, bệnh nhân có patients. Anticancer Drugs, 6 Suppl 6, 61– khả năng dung nạp, kiểm soát tốt trên lâm 62. sàng. 6. Markman M., Webster K., Zanotti K. và cộng sự. (2003). Phase 2 trial of single-agent TÀI LIỆU THAM KHẢO gemcitabine in platinum-paclitaxel refractory 1. Nguyễn Trọng Hiếu T.Đ.K. (2015). Đánh ovarian cancer. Gynecol Oncol, 90(3), 593– giá đáp ứng và độc tính của Topotecan trong 596. điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai 7. Mutch D.G., Orlando M., Goss T. và cộng đoạn tiến xa/ di căn đã kháng với platinum sự. (2007). Randomized phase III trial of tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội, từ 2013- gemcitabine compared with pegylated 2014. Tạp chí ung thư học Việt Nam, 5, 32– liposomal doxorubicin in patients with 37. platinum-resistant ovarian cancer. J Clin 2. Đặng Tiến Giang (2017), Đánh giá kết quả Oncol, 25(19), 2811–2818. điều trị ung thư buồng trứng tái phát kháng 8. Sung H., Ferlay J., Siegel R.L. và cộng sự. platin bằng gemcitabine tại bệnh viện K, (2021). Global Cancer Statistics 2020: Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. GLOBOCAN Estimates of Incidence and 3. Charkhchi P., Cybulski C., Gronwald J. Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 và cộng sự. (2020). CA125 and Ovarian Countries. CA: A Cancer Journal for Cancer: A Comprehensive Review. Cancers Clinicians, 71(3), 209–249. (Basel), 12(12), 3730. 115
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả điều trị ung thư lưỡi ở bệnh nhân trẻ tuổi tại Bệnh viện K
5 p | 21 | 5
-
Đánh giá kết quả xạ trị ung thư amydale bằng kỹ thuật xạ trị điều biến liều tại bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 43 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú ở phụ nữ trẻ tuổi tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
4 p | 11 | 3
-
Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng pembrolizumab kết hợp hóa trị
5 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư gan nguyên phát bằng dao Gamma thân tại bệnh viện trường Đại học y dược Huế
9 p | 69 | 2
-
Kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn tái phát di căn bằng Paclitaxel tại Bệnh viện K
3 p | 4 | 2
-
Kết quả điều trị ung thư phổi giai đoạn I, II bằng phương pháp xạ phẫu dao Gamma
7 p | 4 | 2
-
Kết quả điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB – IIIB có sử dụng xạ trị áp sát suất liều cao dưới hướng dẫn hình ảnh cắt lớp vi tính mô phỏng
4 p | 11 | 2
-
Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ Docetaxel-Carboplatin
5 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư cổ tử cung thể thần kinh nội tiết giai đoạn IB1 – IIA1 tại Bệnh viện K
4 p | 2 | 2
-
Kết quả điều trị ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn II-IVa bằng xạ trị điều biến liều kết hợp liệu pháp androgen tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 11 | 2
-
Kết quả điều trị ung thư trực tràng được xạ trị ngắn ngày trước mổ kết hợp phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng
6 p | 13 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư di căn não tại khoa chăm sóc giảm nhẹ trung tâm ung bướu bệnh viện Trung ương Huế
5 p | 36 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú tái phát, di căn với phác đồ Gemcitabine – Carboplatine tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
7 p | 1 | 1
-
Kết quả điều trị ung thư nội mạc tử cung tái phát bằng phác đồ Paclitaxel carboplatn và một số yếu tố ảnh hưởng
4 p | 24 | 1
-
Kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tái phát sau phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2011-2016
4 p | 5 | 1
-
Kết quả điều trị ung thư đại trực tràng di căn gan có tiềm năng phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện TƯQĐ 108
5 p | 1 | 1
-
Kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật cắt đốt nội soi kết hợp bơm hóa chất Gemcitabin tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
7 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn