intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị ung thư cổ tử cung thể thần kinh nội tiết giai đoạn IB1 – IIA1 tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư cổ tử cung là ung thư thường gặp ở phụ nữ, đứng thứ 4 và chiếm khoảng 13% ung thư ở nữ giới. Ung thư thần kinh nội tiết (TKNT) là một thể hiếm gặp trong ung thư cổ tử cung, chiếm khoảng 2%. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá kết quả điều trị ung thư thần kinh nội tiết cổ tử cung giai đoạn IB1- IIA1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị ung thư cổ tử cung thể thần kinh nội tiết giai đoạn IB1 – IIA1 tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 SDD thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm và tỷ lệ tiểu học xã Phúc Lợi (34%). Tỷ lệ SDD nhẹ cân TCBP giữa trẻ trai và trẻ gái. Kết luận này tương chung là 29,3%; học sinh tại trường thuộc xã tự như nghiên cứu tại Nghệ An năm 2014 [4] và Động Quan, Khánh Hòa và Phúc lợi đều cao hơn nghiên cứu tại Thái Nguyên năm 2017 [1]. 30%. Tỷ lệ SDD thể gầy còm chung là 8,7%; Tỷ Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ trai 6 trường lệ thừa cân, béo phì là 5,3%. tiểu học 6 xã thuộc 2 huyện của tỉnh Yên Bái là 5,5% và trẻ gái là 5,1%, chung 2 giới là 5,3%; TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Song Tú, Trần Thúy Nga, Hoàng Văn cao hơn tỷ lệ thừa cân (2,6%) và béo phì (0,8%) Phương, Lê Danh Tuyên và CS, Thực trạng dinh ở 6 trường tiểu học huyện Phú Bình [1]; cao hơn dưỡng học sinh tiểu học 7- 10 tuổi tại 5 xã của tỷ lệ ở trẻ trai là 2,2% và ở trẻ gái là 1,2%, tỷ lệ huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, năm 2017 Tạp chung là 1,7% của nghiên cứu Bùi Thị Nhung chí Y học dự phòng, 2017. Tập 27(6): p. 172-178. 2. Trần Thúy Nga, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn [4]. Điều đó cho thấy, bên cạnh việc quan tâm Thị Lâm và CS, Thực trạng dinh dưỡng, thiếu tới suy dinh dưỡng đồng thời cũng phải chú ý tới máu và một số bệnh nhiễm khuẩn của trẻ em 6-9 tình trạng béo phì của học sinh tại nơi đây tuổi ở một số xã nông thôn miền Bắc. Tạp chí Dinh Do vậy, tình trạng dinh dưỡng học sinh tiểu dưỡng & Thực phẩm, 2006. 2(3+4): p. 24-28. 3. Bùi Thị Nhung, Lê Nguyễn Bảo Khanh, Nguyễn học tại 6 xã của 2 huyện miền núi của tỉnh Yên Đỗ Vân Anh, Thực trạng dinh dưỡng của trẻ em tuổi Bái với tỷ lệ nhẹ cân 29,3%, thấp còi 26,3% và học đường và tiền học đường tại 1 số trường mẫu gầy còm 8,7% có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng, giáo ở nông thôn và thành thị của Hải Dương, Huế và cần có những giải pháp can thiệp cải thiện tình thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo hội thảo xây dựng trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc đề án dinh dưỡng học đường, 2010. 4. Viện Dinh dưỡng, Hiệu quả cải thiện tình trạng học sinh tiểu học vùng miền núi. dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của sử dụng sữa tươi TH True milk bổ sung vi chất “Sữa tươi tiệt V. KẾT LUẬN trùng sữa học đường - có đường”của học sinh mẫu Cân nặng và chiều cao TB của học sinh nam giáo và tiểu học của huyện Nghĩa Đàn. Báo cáo kết tương ứng là 22,4±4,7 kg và 121,3±6,9 cm; quả nghiên cứu khoa học, 2014. học sinh nữ là 21,8±3,9 kg và 121,1±6,5cm; 5. Le Nguyen BK, Le Thi H, Nguyen Do VA, Tran Thuy N, Nguyen Huu C, Thanh Do T, Cân nặng và chiều cao của học sinh hai giới tăng Deurenberg P, Khouw I. Double burden of dần theo nhóm tuổi tăng dần (p
  2. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 theo dõi trung bình là 22,03±10,86 tháng, thời gian nguồn gốc tương tự với ung thư TKNT tế bào sống thêm toàn bộ trung bình là 37,4±4,2 tháng, tỷ lệ nhỏ của phổi nên bệnh tiến triển nhanh và di căn sống thêm toàn bộ 2 năm là 67,1%. Thời gian sống nhanh hơn nhiều so với các typ mô học phổ biến thêm không bệnh trung bình là 33,9±4,5 tháng, tỷ lệ sống thêm không bệnh 2 năm là 62,2%. Thời giai tái khác (ung thư biểu mô vảy và ung thư biểu mô phát trung bình là 16,7±2,3 tháng, sớm nhất là 6 tuyến), vì vậy đây là thể mô học có tiên lượng tháng, muộn nhất là 22 tháng. Tỷ lệ tái phát và hoặc xấu nhất trong ung thư cổ tử cung. Điều trị ung di căn là 9/29=31%. Di căn các tạng xa (phổi, gan, thư TKNT của cổ tử cung có những điểm khác xương, não) là phổ biến nhất chiếm tỷ lệ 77,8%. Kết biệt so với các ung thư biểu mô phổ biến của cổ luận: Trong nghiên cứu, chúng tôi nhân thấy ung thư TKNT cổ tử cung có tiên lượng xấu và kết quả điều trị tử cung [5],[6]. Đây là thể bệnh ít gặp lại có đặc hạn chế mặc dù được điều trị ở giai đoạn sớm. điểm tiến triển, tiên lượng và phác đồ điều trị có những điểm khác biệt so với các thể mô học phổ SUMMARY biến khác của cổ tử cung, hiện bệnh viện K chưa ASSESSMENT OF TREATMENT FOR FIGO có một đề tài khoa học nào nghiên cứu về thể IB1–IIA1 NEUROENDOCRINE CERVIVAL bệnh này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu CARCINOMA IN NATIONAL CANCER HOSPITAL đề tài nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị Cervical cancer is a common cancer in women, ung thư cổ tử cung thể thần kinh nội tiết giai ranking fourth and accounting for about 13% of cancer in women. Neuroendocrine cancer is a rare đoạn IB1-IIA1 tại bệnh viện K”. disease, accounting for about 2%. Treatment for II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU neuroendocrine carcinoma of cervical has differences compared to the normal form. Our study aims to 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm các bệnh evaluate the results of treatment for FIGO IB1-IIA1 nhân được chẩn đoán xác định ung thư cổ tử neuroendocrine cervical cancer. Method: From cung thể TKNT giai đoạn IB1-IIA1, điều trị tại 1/2013 to 9/2018, we studied on 29 patients with bệnh viện K từ 1/2013 đến 9/2018. FIGO IB1-IIA1 neuroendocrine of cervical cancer. The 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân patient was evaluated for the characteristics of survival and metastasic recurrence. Results: In our + Được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh study, all patients underwent curative surgery and học (có hóa mô miễn dịch) là ung thư cổ tử cung postoperative adjuvant therapy, of which 20 patients thể TKNT. (69%) received concurrent chemoradiotherapy and 9 + Giai đoạn IB1-IIA1 theo phân loại FIGO 2008. patients (31%) received chemotherapy alone. With an + Thể trạng chung khá trở lên (PS: 0,1) average follow-up time of 22.03 ± 10.86 months, the average overall survival was 37.4 ± 4.2 months, 2- 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ year overall survival rate was 67.1%. The average + Bệnh nhân đã điều trị ở tuyến trước. disease-free survival time was 33.9 ± 4.5 months, the + Mắc bệnh ung thư khác kèm theo hoặc các 2-year disease-free survival rate was 62.2%. The bệnh cấp và mãn tính trầm trọng có nguy cơ gây average recurrent interval was 16.7 ± 2.3 months, 6 tử vong gần. months at the earliest, 22 months at the latest. The rate of recurrence or metastasis was 9/29 = 31%. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Distant metastasis (lungs, liver, bone, brain) was the 2.2.1. Cỡ mẫu most common, accounting for 77.8%. Conclusion: In - Cỡ mẫu thuận tiện; Trong nghiên cứu the study, we found that neuroendocrine cervical chúng tôi đã thu thập được 29 bệnh nhân. carcinoma has a poor prognosis and limited treatment 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu results despite early treatment. Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp I. ĐẶT VẤN ĐỀ với tiến cứu. Ung thư cổ tử cung là ung thư thường gặp ở 2.2.3. Đánh giá kết quả điều trị phụ nữ, đứng thứ 4 và chiếm khoảng 13% trong ➢ Phác đồ điều trị: Chúng tôi áp dụng phác tổng số các bệnh ung thư ở nữ giới [1],[2],[3]. đồ điều trị dựa theo phác đồ Khuyến cáo của 2 Ung thư cổ tử cung bao gồm một số loại mô học, tổ chức ung thư phụ khoa Mỹ (Society of trong đó phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế Gynecologic Oncology và Gynecologic Cancer bào vảy (70%). Các khối u thần kinh nội tiết Intergroup) và kết quả nghiên cứu của Chan, (TKNT) cổ tử cung bao gồm: u carcinoid điển đây là phác đồ đã được đồng thuận và nhiều hình, u carcinoid không điển hình, ung thư tế quốc gia áp dụng [6];[7]. bào lớn và ung thư tế bào nhỏ. Đây là thể ung ➢ Kết quả điều trị thư hiếm gặp, chiếm khoảng 2% tổng số khối u • Đánh giá thời gian sống thêm ác tính cổ tử cung. Ung thư tế bào nhỏ biểu thị - Sống thêm toàn bộ (OS) 2 năm, 5 năm. một biến thể ngoài phổi của ung thư phổi tế bào - Sống thêm không bệnh (DFS) 2 năm, 5 năm. nhỏ và là thể phổ biến nhất trong các khối u • Đánh giá tái phát và di căn TKNT của cổ tử cung. Do đặc điểm mô học và - Tỷ lệ tái phát và di căn 128
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 - Thời gian tái phát và di căn Nhận xét: Thời gian sống thêm toàn bộ - Vị trí tái phát và di căn trung bình là 37,4±4,2 tháng; Tỷ lệ sống thêm 2.3. Xử lý số liệu toàn bộ 2 năm là 67,1%, 5 năm là 44,7%. - Các thông tin được mã hoá và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. - Phân tích thời gian sống thêm sử dụng phương pháp ước lượng thời gian theo sự kiện của Kaplan - Meier, khi so sánh sử dụng Logrank test (test kiểm định giả thuyết về sự khác biệt trong thời gian sống của nhóm đối tượng). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp điều trị Biểu đồ 2: Sống thêm không bệnh Bảng1: Phương pháp điều trị Nhận xét: Thời gian sống thêm không bệnh Các phương pháp Tỷ lệ trung bình là 33,9±4,5 tháng; Tỷ lệ sống thêm N điều trị % không bệnh 2 năm là 62,2%, 5 năm là 41,5%. Phẫu thuật + Hóa chất 3.3. Tình trạng tái phát và di căn 9 31,0 đơn thuần sau mổ Bảng 3: Tình trạng tái phát, di căn Phẫu thuật + Hóa-xạ Tình trạng tái phát, di căn N Tỷ lệ % 20 69,0 đồng thời sau mổ Tái phát 1 3,4 Tổng 29 100 Di căn 8 27,6 Nhận xét: Tất cả 29 bệnh nhân đều được Không tái phát/di căn 20 69,0 trải qua phẫu thuật triệt căn ngay từ đầu và đều Tổng 29 100 được điều trị bổ trợ sau phẫu thuật, trong đó 20 Vị trí tái phát/di căn bệnh nhân (69%) được hóa-xạ trị đồng thời, 9 Tiểu khung 1 11,1 bệnh nhân được hóa trị đơn thuần sau phẫu Hạch thượng đòn 1 11,1 thuật (31%). Di căn tạng 7 77,8 Bảng 2: Kết quả theo dõi sau điều trị Tổng 9 100 Kết quả theo dõi Thời gian tái phát, di căn Trung bình: 16,7±2,3 tháng Thời gian theo dõi trung bình 22,03±10,86t (khoảng biến thiên 6-22) Thời gian theo dõi dài nhất 53 tháng Nhận xét: Có 1 bệnh nhân tái phát và 8 Thời gian theo dõi ngắn nhất 1 tháng bệnh nhân di căn, tỷ lệ tái phát và hoặc di căn là Số bệnh nhân còn sống 22 9/29=31%. Thời giai tái phát trung bình là Số bệnh nhân đã tử vong 7 16,7±2,3 tháng, sớm nhất là 6 tháng, muộn nhất Số bệnh nhân tái phát và/di căn 9 là 22 tháng. Di căn các tạng xa (phổi, gan, Nhận xét: -Tất cả các bệnh nhân trong xương, não) là phổ biến nhất chiếm tỷ lệ 77,8%. nghiên cứu đều được theo dõi đầy đủ đến thời điểm kết thúc nghiên cứu. IV. BÀN LUẬN - Thời gian theo dõi trung bình là 4.1. Lựa chọn phác đồ bổ trợ sau phẫu 22,03±10,86 tháng, dài nhất là 53 tháng, ngắn thuật: Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả nhất là 1 tháng. các bệnh nhân đều được phẫu thuật triệt căn - Kết thúc nghiên cứu: 9 bệnh nhân tái phát sau đó tất cả những bệnh nhân đều được điều và/di căn, trong số 9 bệnh nhân này 7 trường trị bổ trợ, trong đó 20 bệnh nhân (69%) được hợp đã tử vong, 22 bệnh nhân còn sống. hóa-xạ trị đồng thời, 9 bệnh nhân được hóa chất 3.2. Sống thêm toàn bộ và sống thêm đơn thuần sau phẫu thuật (31%). không bệnh Phác đồ chẩn đoán và điều trị ung thư cổ tử cung TKNT độ ác tính cao về cơ bản cũng dựa trên nguyên tắc của ung thư cổ tử cung nói chung, điểm khác biệt quan trọng nhất đó là: thứ nhất việc đánh giá giai đoạn chính xác bằng cách thực hiện hệ thống các phương pháp chẩn đoán hình ảnh có độ phân giải cao (MRI, CTOB 64 dãy) và đặc biệt là PET-CT, thứ hai vai trò của hóa chất là rõ ràng được chỉ định cho tất Biểu đồ 1: Sống thêm toàn bộ cả các giai đoạn và thường lựa chọn phác đồ EP 129
  4. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 giống trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ. sẽ được điều trị hóa chất bổ trợ đơn thuần sau Chúng tôi áp dụng phác đồ điều trị dựa theo mổ phác đồ Ep x 4 chu kỳ. phác đồ Khuyến cáo của 2 tổ chức ung thư phụ 4.2. Sống thêm toàn bộ và sống thêm khoa Mỹ (Society of Gynecologic Oncology và không bệnh: Tất cả các bệnh nhân trong Gynecologic Cancer Intergroup) và kết quả nghiên cứu đều được theo dõi đầy đủ đến thời nghiên cứu của Chan, đây là phác đồ đã được điểm kết thúc nghiên cứu. Thời gian theo dõi đồng thuận và nhiều quốc gia áp dụng [6],[7]. trung bình là 22,03±10,86 tháng, dài nhất là 53 Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả những tháng, ngắn nhất là 1 tháng. Kết thúc nghiên bệnh nhân giai đoạn IB1-IIA1 sau khi phẫu thuật cứu: 9 bệnh nhân tái phát và/di căn, trong số 9 triệt căn, nếu có một trong 3 yếu tố (hạch chậu, bệnh nhân này 7 trường hợp đã tử vong vì bệnh, parametre, vành âm đạo) dương tính bệnh nhân 22 bệnh nhân còn sống trong đó có 2 bệnh nhân sẽ được hóa-xạ trị đồng thời sau mổ theo phác tái phát và di căn. đồ EP x 4 chu kỳ (50 mg/m2 ngày 1 và etoposide Thời gian tái phát, di căn trung bình là 100 mg/m2 ngày 1–3), mỗi 3 tuần, xạ trị khung 16,7±2,3 tháng, sớm nhất là 6 tháng và muộn chậu 45-50 Gy, hóa chất 2 chu kỳ đầu EP vào nhất là 22 tháng. Như vậy tái phát và di căn xuất ngày 1 và ngày 22 của xạ trị, 2 chu kỳ còn lại hiện hoàn toàn trong 2 năm đầu, đa số là di căn sau khi kết thúc xạ trị. Ở những bệnh nhân có tạng xa (77,8%): 1 bệnh nhân tái phát tiểu bộ 3 yếu tố hạch chậu, parametre, vành âm đạo khung, 1 bệnh nhân di căn hạch thượng đòn, 7 đều âm tính sẽ xét đến các yếu tố nguy cơ cao bệnh nhân di căn xa (trong đó 4 bệnh nhân di theo tiêu chuẩn của Sedlis: kích thước u trên 4 căn phổi, 2 bệnh nhân di căn gan, 1 bệnh nhân cm, xâm lấn >1/3 chiều sâu mô đệm, xâm nhập di căn não). bạch mạch; nếu có từ 2 trong 3 yếu tố trên thì Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là sẽ được hóa –xạ trị đồng thời sau mổ với phác 37,4±4,2 tháng, tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 2 đồ ở trên. Tất cả những bệnh nhân còn lại (hạch năm là 67,1%, sau 5 năm là 44,7%. chậu, parametre, vành âm đạo âm tính) và có ít Thời gian sống thêm không bệnh trung bình hơn 2 yếu tố nguy cơ cao trong tiêu chuẩn Sedlis là 33,9±4,5 tháng, tỷ lệ sống thêm không bệnh sau 2 năm là 62,2%, sau 5 năm là 41,5%. Bảng 4: Kết quả sống thêm của bệnh nhân ung thư CTC của một số tác giả trong và ngoài nước Tác giả Tỷ lệ sống thêm (%) Nguyễn Văn Tuyên [3],n =331 85,1(IB-IIA-IIBp, u< 4cm)-5 năm 97,6% là UTBM vảy và UTBM tuyến Nguyễn Văn Hà [4], n=134 93,0 (IB1)-5 năm 96% là UTBM vảy và UTBM tuyến Cohen JG [5], n=188 36,8 (I-IIA)-5 năm Ung thư TKNT Wang Z [6], n=32 44,9 (IB-IIA)-5 năm Ung thư TKNT David M [7], n=34 38,0 (IB-IIA)-2 năm Ung thư TKNT Nghiên cứu chúng tôi, n=29. 44,7 (IB1-IIA1)- 5 năm Ung thư TKNT Quan sát các nghiên cứu của các tác giả Gynecol ; 203:347.e1. trong và ngoài nước chúng tôi đưa ra 2 nhận 2. David M Boruta II, John O Schorge, Linda A Duska, et al (2000) “Carcinoma of the Uterine xét: thứ nhất thời gian sống thêm sau 5 năm Cervix”. DOI: https://doi.org/10.1006/gyno .6118. của ung thư TKNT thấp hơn nhiều so với ung thư 3. Ginger J.G, Reidy-Lagune.D (2011) cổ tử cung nói chung (phần lớn các nghiên cứu “Neuroendocrine tumors of the gynecologic tract: A này là ung thư biểu mô vảy và biểu mô tuyến) Society of Gynecologic Oncology (SGO) clinical [4],[5], thứ hai kết quả nghiên cứu chúng tôi là document”. Gynecologic Oncology 122; 10-198. 4. Nguyễn Văn Hà (2016), “Đánh giá kết quả điều gần tương đương với các các tác giả trên thế giới trị ung thư cổ tử cung giai đoạn FIGO IB1 bằng về ung thư TKNT cổ tử cung [1];[2];[3];[7]. phẫu thuật triệt căn”. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội. V. KẾT LUẬN 5. Nguyễn Văn Tuyên (2008), “Nghiên cứu các Trong nghiên cứu, chúng tôi nhân thấy ung yếu tố tiên lượng và kết quả điều trị ung thư cổ tử thư TKNT cổ tử cung có tiên lượng xấu và kết cung giai đoạn IB-II bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp với xạ trị”. Luận văn tốt nghiệp tiến sỹ, quả điều trị hạn chế mặc dù được điều trị ở giai Học viện Quân Y. đoạn sớm. 6. Uptodate version (2017). Small cell neuroendocrine carcinoma of the cervix TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Wang Z, Wu L, Yao H, Sun Y, et al.(2012) 1. Cohen JG, Kapp DS, Shin JY, et al. (2010) “Clinical analysis of 32 cases with neuroendocrine “Small cell carcinoma of the cervix: treatment and carcinoma of the uterine cervix in early-stage survival outcomes of 188 patients”. Am J Obstet disease”. Gynecologic Oncology 140; 112-120. 130
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1