Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ HAI NĂM CỦA PHẪU THUẬT ROBOT<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br />
Trần Vĩnh Hưng*, Lê Quang Nghĩa*, Đỗ Bá Hùng*, Hoàng Vĩnh Chúc*, Nguyễn Phú Hữu*,<br />
Vũ Khương An*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Ung thư trực tràng là một bệnh lý ác tính thường gặp ở đường tiêu hóa. Hiện nay, tỉ lệ ung<br />
thư đại trực tràng chiếm hàng thứ 3 ở nam và thứ 2 ở nữ. Trong năm 2012, thế giới có khoảng 1.361.000 trường<br />
hợp mới và 694.000 trường hợp tử vong. Phẫu thuật robot là một lựa chọn mới trong điều trị ung thư trực<br />
tràng. Pigazzi và cộng sự đã thực hiện phẫu thuật TME trong điều trị ung thư trực tràng thấp bằng robot vào<br />
năm 2006. Bệnh viện Bình Dân bắt đầu sử dụng robot trong phẫu thuật ung thư trực tràng từ tháng 11/2016.<br />
Mục tiêu của chúng tôi là tìm hiểu tính an toàn trong việc sử dụng robot để điều trị ung thư trực tràng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca: 54 trường hợp ung thư trực tràng<br />
được phẫu thuật bằng robot da Vinci thế hệ Si tại bệnh viện Bình Dân từ 11/2016 đến 11/2018.<br />
Kết quả: Tỉ lệ nam: nữ là 2,15. Tuổi trung bình là 62 tuổi (23-85). Phương pháp điều trị: 4 trường hợp cắt<br />
trước, 32 trường hợp cắt trước thấp, 7 trường hợp cắt trước cực thấp, 11 trường hợp phẫu thuật Miles. Giai<br />
đoạn giải phẫu bệnh sau mổ: 2 trường hợp giai đoạn I (3,7%), 8 trường hợp giai đoạn IIA (14,8%), 34 trường<br />
hợp giai đoạn IIB (62,9%), 6 trường hợp giai đoạn IIIB (11,1%), 3 trường hợp giai đoạn IIIC (5,5%), 1 trường<br />
hợp giai đoạn IVA (1,8%). Thời gian phẫu thuật chung trung bình là 213,66 phút. Biến chứng trong phẫu thuật<br />
ghi nhận không có. Sau phẫu thuật có 6 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, 1 trường hợp bí tiểu do u xơ tuyến tiền<br />
liệt, 1 trường hợp liệt ruột sau mổ kéo dài, 1 trường hợp nghi ngờ xì miệng nối được điều trị nội khoa. Thời gian<br />
nằm viện trung bình 8 ngày (6-16 ngày).<br />
Kết luận: Phẫu thuật robot trong điều trị ung thư trực tràng là an toàn và khả thi. Phẫu thuật có thể áp<br />
dụng rộng rãi cho những bệnh nhân có ung thư trực tràng chưa di căn.<br />
Từ khóa: ung thư trực tràng, phẫu thuật robot, cắt trước thấp, phẫu thuật Miles<br />
ABSTRACT<br />
ROBOTIC SURGERY FOR RECTAL CANCER AT BINH DAN HOSPITAL: OUTCOMES OF TWO-<br />
YEAR APPLICATION<br />
Tran Vinh Hung, Le Quang Nghia, Do Ba Hung, Hoang Vinh Chuc, Nguyen Phu Huu,<br />
Vu Khuong An<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 104-109<br />
Objective: Rectal cancer is a common malignant disease of the alimentary tract. Currently, the<br />
incidence of colorectal cancer is the third largest in men and the second in women. In 2012, there were<br />
1.361.000 new cases and 694.000 death cases. Robotic surgery is a new option in surgery treatment of rectal<br />
cancer. Pigazzi et al performed a first robotic TME for low rectal cancer in 2006. Binh Dan hospital started<br />
to use robotics in colorectal cancer surgery in November 2016. Our aim was evaluated the safety of robotic<br />
surgery in management of rectal cancer.<br />
Materials and methods: Prospective case series study: 54 rectal cancer cases were operated by robotic da<br />
<br />
<br />
<br />
*Bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS CK2. Nguyễn Phú Hữu ĐT: 0918650345 Email: bsphuhuu2012@gmail.com<br />
<br />
104 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vinci Surgical System (Si version) from November 2016 to November 2018 at Binh Dan hospital.<br />
Results: Men/Women ratio: 2,15. Average age: 62 years old (23-85). Treatment: 4 cases of anterior<br />
resection, 32 cases of low anterior resection, 7 cases of ultra-low anterior resection, 11 cases of abdominal<br />
perineal resection. Post-operative pathology staging: stage I: 2 cases (3.7%), stage IIA: 8 cases (14.8%), stage<br />
IIB: 34 cases (62.9%), stage IIIB: 6 cases (11.1%), stage IIIC: 3 cases (5.5%), stage IVA: 1 case (1.8%). No<br />
recording of intra-operative complications. Post-operative, there were 6 cases of wound infection, 1 case of<br />
urine retention, 1 case of ileus, 1 suspected case of anastomotic leak with internal treatment. Average length<br />
of stay after the operation is 8 days (6-16).<br />
Conclusion: The use of robotic surgery in rectal cancer treatment is a safe and feasible procedure. We can<br />
perform widespread for rectal cancer patients without metastasis.<br />
Key words: rectal cancer, robotic surgery, low anterior resection (LAR), abdominoperineal resection (APR)<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị ung thư trực tràng thấp bằng robot vào<br />
năm 2006(11) . Tại Việt Nam hiện chưa có vì đây là<br />
Ung thư trực tràng là một bệnh lí ác tính rất<br />
phương pháp điều trị mới. Mục tiêu của chúng<br />
thường gặp của đường tiêu hóa. Hiện nay, tỉ lệ<br />
tôi là xác định tính an toàn trong việc sử dụng<br />
ung thư đại trực tràng chiếm hàng thứ 3 ở nam<br />
robot để điều trị ung thư trực tràng.<br />
và thứ 2 ở nữ. Trong năm 2012, thế giới có<br />
Mục tiêu<br />
khoảng 1.361.000 trường hợp mới và 694.000<br />
trường hợp tử vong(3). Phẫu thuật là phương Mục tiêu chung<br />
pháp điều trị chủ yếu của bệnh lí này. Các Xác định tính an toàn trong việc sử dụng<br />
phương pháp phẫu thuật đã phát triển dần từ robot để điều trị ung thư trực tràng.<br />
phương pháp mổ mở đến các phương pháp xâm Mục tiêu chuyên biệt<br />
lấn tối thiểu. Từ khi phẫu thuật cắt trực tràng Xác định kết quả phẫu thuật ngắn hạn<br />
qua nội soi đầu tiên được báo cáo vào những trong việc sử dụng robot để điều trị ung thư<br />
năm 1990, nó dần dần được thực hiện tại nhiều trực tràng.<br />
trung tâm trên toàn thế giới bởi vì phương pháp Xác định kết quả ung thư học ngắn hạn<br />
này đã được chứng minh là có lợi cho bệnh nhân trong việc sử dụng robot để điều trị ung thư<br />
và an toàn về mặt ung thư học với các kết quả trực tràng.<br />
ngắn và dài hạn so với phẫu thuật mổ mở(2,12,13,14).<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng<br />
còn tồn tại một khó khăn nhất định trong không Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán ung<br />
thư trực tràng qua nội soi tiêu hóa và có giải<br />
gian hẹp của xương chậu do dụng cụ nội soi giới<br />
phẫu bệnh trước mổ, được phẫu thuật nội soi<br />
hạn phạm vi chuyển động, sự run tay của phẫu<br />
dùng hệ thống Robot da Vinci tại bệnh viện Bình<br />
thuật viên chính, camera hai chiều (2D) và cần<br />
Dân trong thời gian từ tháng 11/2016 – tháng<br />
người phụ mổ chuyên nghiệp.<br />
11/2018.<br />
Ngày nay, phẫu thuật robot là một sự chọn<br />
Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn lâm sàng và<br />
lựa mới để điều trị ung thư trực tràng. Hệ thống<br />
bệnh học theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (AJCC)<br />
Robot da Vinci® được sử dụng trong nghiên cứu<br />
phiên bản lần thứ 8(1).<br />
này có tầm nhìn ba chiều (3D), độ chi tiết được<br />
phóng đại lên 10 lần, hệ thống EndoWrist® Phương pháp nghiên cứu<br />
(Hình 3) cung cấp cho phẫu thuật viên có thao Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca.<br />
tác tự nhiên và một loạt các chuyển động xa lớn Một số điểm cần lưu ý khi phẫu thuật ung<br />
hơn so với bàn tay con người. Pigazzi và cộng sự thư đại trực tràng dùng hệ thống Robot da Vinci<br />
đã lần đầu tiên thực hiện phẫu thuật TME trong so với phẫu thuật nội soi truyền thống:<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 105<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
Cách bố trí phòng mổ (Hình 1). Di động đại tràng góc lách, đại tràng sigma.<br />
Vị trí các trocars phải tuân theo những Phẫu tích trực tràng với nguyên tắc bảo tồn<br />
nguyên tắc nhất định. mạc treo trực tràng tới bản cơ nâng hậu môn.<br />
Tư thế bệnh nhân sẽ không được thay đổi Cắt ngang trực tràng bằng máy cắt ruột nội<br />
sau khi docking robot. soi tự động.<br />
Chuyển mổ hở, cắt ngang đại tràng trái tại vị<br />
trí cắt bó mạch mạc treo tràng dưới.<br />
Lắp đặt các cánh tay robot lần thứ 2, tái lập<br />
lưu thông đại tràng-trực tràng bằng máy nối<br />
ruột tận- tận tự động.<br />
Kiểm tra miệng nối bằng hơi.<br />
Đặt dẫn lưu cạnh miệng nối, tháo các cánh<br />
tay robot, đóng bụng.<br />
Phẫu thuật Miles bằng robot<br />
Chọn vị trí các trocar và tiến hành lắp đặt các<br />
tay robot lần thứ 1 qua các vị trí trocar đã chọn.<br />
Cắt tận gốc bó mạch mạc treo tràng dưới.<br />
Di động đại tràng góc lách, đại tràng sigma.<br />
Phẫu tích trực tràng với nguyên tắc bảo tồn<br />
mạc treo trực tràng tới bản cơ nâng hậu môn.<br />
Cắt ngang đại tràng trái tại vị trí cắt bó<br />
mạch mạc treo tràng dưới bằng máy cắt ruột<br />
nội soi tự động.<br />
Làm hậu môn nhân tạo đại tràng trái ngoài<br />
phúc mạc.<br />
Kíp mổ thứ 2 phẫu tích trực tràng theo ngả<br />
hậu môn lên trên chạm giới hạn đã bóc tách<br />
bằng robot.<br />
Kéo toàn bộ đại tràng-trực tràng đã phẫu<br />
tích qua ngả hậu môn.<br />
Khâu kín tầng sinh môn, đặt dẫn lưu tầng<br />
sinh môn.<br />
Lắp đặt các cánh tay robot lần 2, khâu kín<br />
Hình 1: Hệ thống Robot da Vinci và cách bố trí phòng phúc mạc.<br />
mổ trong ung thư trực tràng. Nguồn: Tháo các cánh tay robot, đóng bụng.<br />
https://www.intuitive.com/en/products-and-services/da-vinci. KẾT QUẢ<br />
Qui trình kĩ thuật Tỉ lệ nam/nữ là 2,15.<br />
Phẫu thuật cắt trước thấp bằng robot Tuổi trung bình: 62 ± 12,07 (nhỏ nhất là 23 và<br />
Chọn vị trí các trocar và tiến hành lắp đặt các lớn nhất là 85).<br />
tay robot lần thứ 1 qua các vị trí trocar đã chọn. Phương pháp phẫu thuật: Trong 54 trường<br />
Cắt tận gốc bó mạch mạc treo tràng dưới. hợp ung thư trực tràng được điều trị:<br />
<br />
<br />
<br />
106 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Cắt trước: 4 trường hợp 2,11 ngày (nhanh nhất là 6 ngày và chậm nhất<br />
Cắt trước thấp: 32 trường hợp là 16 ngày).<br />
Cắt trước cực thấp: 7 trường hợp Bảng 1: Giai đoạn ung thư sau mổ (AJCC phiên bản<br />
Phẫu thuật Miles: 11 trường hợp lần thứ 8)<br />
Giai đoạn pTMN Số ca Tỉ lệ %<br />
Tổng số hạch lấy được trung bình: 11,93 ±<br />
I T2N0M0 2 3,7%<br />
6,74 (ít nhất là 2 hạch và nhiều nhất 23 hạch). IIA T3N0M0 8 14,8%<br />
Tổng số hạch di căn trung bình: 0,76 ± 1,61 IIB T4aN0M0 34 62,9%<br />
hạch (nhiều nhất là 7 hạch di căn và ít nhất là IIIB T4aN1M0 6 11,1%<br />
không có hạch nào). Tỉ lệ hạch di căn dương tính IIIC T4aN2aM0 3 5,5%<br />
IVA T3N1M1 1 1,8%<br />
là 9,06%.<br />
Thời gian docking (là khoảng thời gian từ lúc BÀN LUẬN<br />
bệnh nhân bắt đầu mê đến lúc đặt xong các Vai trò của mổ bụng qua nội soi<br />
trocars và bắt đầu phẫu thuật trên bàn điều (laparoscopic surgery) đã được chứng minh qua<br />
khiển (console)): 19,51 ± 8,05 phút (nhanh nhất là rất nhiều nghiên cứu trong y văn. Tuy nhiên<br />
5 phút và chậm nhất là 40 phút). phương pháp này vẫn có hạn chế riêng, nhất là<br />
Thời gian phẫu thuật trên Robot (là thời gian khi mổ vùng chậu do các dụng cụ nội soi đa số<br />
phẫu thuật viên chính mổ trên bàn điều khiển): thẳng, khó xoay trở trong không gian hẹp. Phẫu<br />
194,15 ± 51,42 phút (nhanh nhất là 120 phút và thuật viên chính không cảm nhận được về chiều<br />
chậm nhất là 330 phút). sâu qua màn hình 2D, tay mổ lâu có thể bị rung<br />
Thời gian phẫu thuật chung (là khoảng và họ cần người phụ mổ chuyên nghiệp.<br />
thời gian từ lúc bệnh nhân được gây mê đến Phẫu thuật robot giúp tránh các hạn chế trên.<br />
lúc hoàn thành cuộc phẫu thuật): 213,66 ± 62,36 Khi thông qua robot, bác sĩ được nhiều thuận lợi<br />
phút (nhanh nhất là 135 phút và chậm nhất là như: các chi tiết trong phẫu trường được thể<br />
360 phút). hiện sắc nét hơn, có độ sâu qua màn hình 3D;<br />
Không có biến chứng trong phẫu thuật liên người mổ chính tự điều chỉnh camera theo ý<br />
quan đến robot. mình; dụng cụ mổ linh hoạt tương tự tay người<br />
trong một không gian hẹp giúp các thao tác<br />
Lượng máu mất trung bình: 83,41 ± 43,22 ml<br />
phẫu tích, khâu nối chính xác và tinh tế hơn. Vì<br />
(ít nhất là 30ml và nhiều nhất là 200ml).<br />
vậy, phẫu thuật robot có thể áp dụng cho nhiều<br />
Thời gian bệnh nhân trung tiện được: 2,68<br />
chuyên khoa như Ngoại niệu, Ngoại tiêu hóa và<br />
± 0,89 ngày (nhanh nhất là 1 ngày và chậm<br />
Phụ khoa. Đặc biệt, phẫu thuật robot phát huy<br />
nhất là 4 ngày).<br />
ưu điểm của mình trên bệnh nhân nam có<br />
Thời gian cho bệnh nhân ăn lại: 2,48 ± 1,04 khung chậu hẹp, bệnh nhân béo phì hoặc bệnh<br />
ngày (nhanh nhất là 1 ngày và chậm nhất là 4 ngày). nhân đã được hóa trị tân hỗ trợ trong bệnh lí<br />
Sau phẫu thuật có 6 trường hợp nhiễm trùng ung thư trực tràng(8).<br />
vết mổ (chỗ lấy bệnh phẩm, thay băng tại địa<br />
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy kết<br />
phương), 1 trường hợp liệt ruột kéo dài (được<br />
quả ung thư ngắn hạn tương tự như mổ qua nội<br />
mổ thám sát lại loại trừ tắc ruột vào ngày hậu<br />
soi ổ bụng(9,15). Về kết quả ung thư lâu dài, hiện<br />
phẫu thứ 4), 1 trường hợp nghi ngờ xì miệng nối<br />
(được điều trị nội khoa sau mổ 10 ngày), 1 nay nhiều nghiên cứu đang được thực hiện. Các<br />
trường hợp bí tiểu (do bệnh nhân có bướu lành năm gần đây số nghiên cứu về mổ với robot<br />
tuyến tiền liệt kèm theo điều trị nội khoa, bệnh tăng đều và chủ yếu áp dụng trong ung thư trực<br />
nhân tiểu lại được sau 10 ngày và xuất viện). tràng(4,8,10,15).<br />
Thời gian nằm viện sau mổ trung bình: 8 ± Kinh nghiệm của Ferrara(4) cho thấy so với<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 107<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
mổ nội soi, mổ qua robot lợi hơn nhiều mặt, đặc thuật viên quen dần với các thao tác này, thời<br />
biệt trong việc nạo hạch. Số hạch phẫu tích ít gian mổ giảm rõ rệt. Trong nghiên cứu của<br />
nhất là 12 hạch, phù hợp với hướng dẫn của chúng tôi, thời gian docking robot những<br />
National Comprehensive Cancer Network trường hợp đầu tiên thường kéo dài khoảng 30<br />
(NCCN). đến 40 phút do chưa quen với dụng cụ và cách<br />
Bảng 2: Một số nghiên cứu về phẫu thuật trực tràng đặt vị trí các trocars. Tuy nhiên, sau khoảng 10<br />
sử dụng robot trường hợp đầu tiên, thời gian này được rút<br />
Tác giả Năm Quốc gia Số bệnh nhân ngắn đáng kể còn khoảng 10-15 phút. Chúng<br />
( )<br />
Ng và cộng sự 7 2009 Singapore 8 tôi không ghi nhận trường hợp nào biến chứng<br />
Nozawa và cộng 2014 Nhật Bản 63 trong phẫu thuật.<br />
( )<br />
sự 8<br />
Huang và cộng 2015 Cao Hùng, Đài 40 Thời gian bệnh nhân nằm viện sau mổ từ 6<br />
( )<br />
sự 5 Loan đến 16 ngày, đa số bệnh nhân xuất viện sau mổ 8<br />
Chúng tôi 2016 TP. HCM, Việt 54 ngày. Trong đó, 6 trường hợp nhiễm trùng vết<br />
Nam<br />
mổ (chỗ lấy bệnh phẩm, thay băng tại địa<br />
Bảng 3: Đặc điểm nhóm nghiên cứu so với một số tác phương), 1 trường hợp liệt ruột kéo dài (được<br />
giả khác mổ thám sát lại loại trừ tắc ruột vào ngày hậu<br />
Huang và Ng và cộng<br />
Tác giả<br />
cộng sự 5<br />
( ) ( )<br />
sự 7<br />
Chúng tôi phẫu thứ 4), 1 trường hợp nghi ngờ xì miệng nối<br />
Số lượng bệnh nhân 40 8 54 (được điều trị nội khoa sau mổ 10 ngày), 1<br />
Tỉ lệ nam/nữ 1/1 5/3 7/4 trường hợp bí tiểu (do bệnh nhân có bướu lành<br />
Tuổi 60(32-89) 55(42-80) 62(28-85) tuyến tiền liệt kèm theo điều trị nội khoa, bệnh<br />
Tổng thời gian mổ 264 192 213,66 nhân tiểu lại được sau 10 ngày và xuất viện). Tác<br />
chung (phút) (109-527) (145-250) (135-360)<br />
150 Không đáng 83,41<br />
giả Ng(7) phẫu thuật 8 trường hợp bệnh nhân<br />
Máu mất (ml)<br />
(20-500) kể (30-200) ung thư trực tràng giữa và trực tràng thấp thời<br />
Tỉ lệ biến chứng gian xuất viện vào khoảng 4-5 ngày, có một<br />
35% 12,5% 16,6%<br />
chung<br />
trường hợp bệnh nhân bị viêm phổi do có bệnh<br />
Tổng số hạch phẫu 9 17 11,93<br />
tích (0-22) (2-26) (2-23) phồi tắc nghẽn mãn tính kèm theo, và xuất viện<br />
Số hạch di căn 1,3 (0-6) 0,3 (0-2) 0,76 (0-7) sau 10 ngày. Tác giả Huang(5) qua 40 trường hợp<br />
Thời gian nằm viện cắt ung thư đại trực tràng có thời gian xuất viện<br />
7 (5-32) 5 (4-30) 8 (6-16)<br />
(ngày)<br />
sau phẫu thuật từ 5-32 ngày, ghi nhận 14/40<br />
Khi mổ qua robot, phẫu thuật viên nhìn các trường hợp có biến chứng trong và sau phẫu<br />
cơ quan giải phẫu rõ hơn mổ qua nội soi, các thuật bao gồm: chảy máu hậu phẫu, áp xe tồn<br />
thao tác của dụng cụ robot tương tự của tay lưu, xì + hẹp miệng nối, tổn thương niệu quản +<br />
người nhờ vào hệ thống EndoWrist®. Do đó, bí tiểu, nhiễm trùng vết mổ và viêm phổi.<br />
phẫu thuật viên có thể tránh gây tổn thương các Tổng số hạch trung bình lấy được của chúng<br />
thần kinh hạ vị, niệu quản, bó mạch sinh dục và tôi là 11 hạch, ít hơn tác giả Ng(7) và nhiều hơn<br />
có thể phẫu tích, khâu nối chính xác hơn. Vì vậy, tác giả Huang(5), tuy nhiên số hạch có di căn của<br />
chức năng niệu và sinh dục của bệnh nhân sau chúng tôi cao hơn tác giả Ng(7) (Bảng 3), do đa số<br />
mổ được bảo toàn, giúp bệnh nhân có chất bệnh nhân của chúng ta thường đến bệnh viện<br />
lượng sống tốt hơn sau phẫu thuật. muộn giai đoạn ung thư muộn.<br />
Thời gian mổ robot thường kéo dài hơn so Tất cả những trường hợp phẫu thuật của<br />
với mổ nội soi ổ bụng. Nguyên nhân là phẫu chúng tôi đều có hai mặt cắt trên và dưới an<br />
thuật viên cần thời gian tính toán vị trí các toàn về mặt ung thư học. Hiện tại, chúng tôi<br />
trocar, docking robot vào bệnh nhân và chuẩn chưa ghi nhận bất kì trường hợp nào tái phát<br />
bị các dụng cụ chuyên biệt của robot. Khi phẫu hay di căn ổ bụng.<br />
<br />
<br />
108 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Một lợi điểm nữa của phẫu thuật robot trong 2. Braga M, Frasson M, Vignali A et al (2007). Laparoscopic<br />
resection in rectal cancer patients: Outcome and cost-benefit<br />
ung thư trực tràng là khả năng chuyển mổ mở analysis. Diseases of the Colon and Rectum, 50.<br />
cũng như diện cắt vòng quanh (CRM: 3. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R et al (2015). Cancer<br />
incidence and mortality worldwide: Sources, methods and<br />
circumferential resection margin) thấp hơn so<br />
major patterns in GLOBOCAN 2012. Int J Cancer, 136(5):359–<br />
với phẫu thuật nôi soi, trong nhóm nghiên cứu 386.<br />
54 trường hợp của chúng tôi chưa có trường hợp 4. Ferrara F, Piagnerelli R, Scheiterle M et al (2016). Laparoscopy<br />
Versus Robotic Surgery for Colorectal Cancer. Surg Innov,<br />
nào phải chuyển mổ mở cũng như CRM (+) ở 23(4):374–380.<br />
các trường hợp khảo sát. Theo tác giả David 5. Huang CW, Yeh YS, Ma CJ et al (2015). Robotic colorectal<br />
Jayne(6) năm 2017 tổng kết 471 bệnh nhân ung surgery for laparoscopic surgeons with limited experience:<br />
preliminary experiences for 40 consecutive cases at a single<br />
thư trực tràng bao gồm 237 bệnh nhân mổ robot medical center. BMC Surg, 15(1):73.<br />
và 234 bệnh nhân mổ nội soi thì tỷ lệ chuyển mổ 6. Jayne D, Pigazzi A, Marshall H et al (2017). Effect of robotic-<br />
assisted vs conventional laparoscopic surgery on risk of<br />
mở nhóm mổ robot là 8,1% trong khi nhóm mổ<br />
conversion to open laparotomy among patients undergoing<br />
nội soi là 12,2%, tỷ lệ CRM (+) nhóm mổ robot là resection for rectal cancer the rolarr randomized clinical trial. J<br />
5,1%, nhóm mổ nội soi là 6,3%. Am Med Assoc, 318(16):1569–1580.<br />
7. Lim YK, Ng KH, Ho KS et al (2009). Robotic-assisted surgery for<br />
Khi phẫu thuật dùng hệ thống robot, low rectal dissection: From better views to better outcome.<br />
chúng tôi nhận thấy vị trí các trocars rất quan Singapore Med J, 50(8):763–767.<br />
8. Nozawa H and Watanabe T (2017). Robotic surgery for rectal<br />
trọng, phải tính toán chính xác để khi docking<br />
cancer. Asian J Endosc Surg, 10(4):364–371.<br />
xong, các cánh tay robot có thể thao tác dễ 9. Park EJ, Cho MS, Baek SJ et al (2015). Long-term oncologic<br />
dàng mà không va chạm nhau, gây nguy hiểm outcomes of robotic low anterior resection for rectal cancer. Ann<br />
Surg, 261(1):129–137.<br />
cho bệnh nhân và dụng cụ. Ngoài ra, tư thế 10. Park EJ and Baik SH (2016). Robotic Surgery for Colon and<br />
bệnh nhân sẽ không được thay đổi sau khi đã Rectal Cancer. Curr Oncol Rep, 18(1):5.<br />
docking robot nên việc tính toán chính xác vị 11. Pigazzi A, Ellenhorn JDI., Ballantyne GH et al (2006). Robotic-<br />
assisted laparoscopic low anterior resection with total<br />
trí trocar sẽ giúp tiết kiệm thời gian thay đổi vị mesorectal excision for rectal cancer. Surg Endosc, 20(10):1521–<br />
trí của robot, từ đó rút ngắn tổng thời gian mổ 1525.<br />
12. Ross HW, Lee SJ, Champagne B et al (2015). Robotic<br />
chung cho bệnh nhân. Approaches to Colorectal Surgery. Springer International<br />
KẾT LUẬN Publishing, Cham.<br />
13. Rubino F, Mutter D, Marescaux J et al (2004). Laparoscopic total<br />
Phẫu thuật ung thư trực tràng bằng robot mesorectal excision (TME) for rectal cancer surgery: long-term<br />
cho thấy sự an toàn, khả thi và bước đầu mang outcomes. Surgical Endoscopy, 18:281–289.<br />
14. van der Pas MHGM., Haglind E, Cuesta MA et al (2013).<br />
lại kết quả tốt cho bệnh nhân với khả năng mổ Laparoscopic versus open surgery for rectal cancer (COLOR II):<br />
tốt hơn trong không gian chật hẹp, thêm một lựa Short-term outcomes of a randomised, phase 3 trial. Lancet<br />
Oncology, 14:210–218.<br />
chọn tốt cho bệnh nhân cũng như phẫu thuật<br />
15. Xiong B, Ma L, Zhang C et al (2014). Robotic versus laparoscopic<br />
viên. Trong tương lai chúng tôi sẽ tiếp tục total mesorectal excision for rectal cancer: A meta-analysis. J<br />
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và so sánh với Surg Res, 188(2):404–414.<br />
<br />
phẫu thuật nội soi về tính an toàn, khả năng nạo<br />
Ngày nhận bài báo: 12/12/2018<br />
vét hạch và kết quả ung thư ngắn hạn cũng như<br />
dài hạn. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/02/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Amin MB, Edge SB, Greene FL et al (2017). AJCC Cancer<br />
Staging Manual. Springer International Publishing, Cham.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 109<br />