intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo qua mười hai năm kinh nghiệm tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

74
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá tỉ lệ thành công của các phương pháp điều trị tạo hình niệu đạo qua 12 năm của cùng một nhóm phẫu thuật viên tại bệnh viện Bình Dân. Nghiên cứu tiến hành tất cả 285 trường hợp tạo hình niệu đạo trong 12 năm qua của cùng một nhóm phẫu thuật viên tại bệnh viện Bình Dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo qua mười hai năm kinh nghiệm tại Bệnh viện Bình Dân

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH NIỆU ĐẠO QUA MƯỜI HAI NĂM <br /> KINH NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN <br /> Vũ Văn Ty*, Trà Anh Duy*, Nguyễn Đạo Thuấn*, Đào Quang Oánh*  <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề:  Tạo hình niệu đạo do nguyên nhân mắc phải vẫn còn là một thách thức đối với các bác sĩ niệu <br /> khoa. Tỷ lệ thành công còn tùy thuộc vào sự lựa chọn phương pháp mổ tạo hình và kinh nghiệm của bác sĩ phẫu <br /> thuật. Phẫu thuật tạo hình niệu đạo đã được chứng minh là một điều trị hiệu quả cho hẹp niệu đạo bệnh với kết quả <br /> lâu dài. <br /> Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ thành công của các phương pháp điều trị tạo hình niệu đạo qua 12 năm của cùng một <br /> nhóm phẫu thuật viên tại bệnh viện Bình Dân. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu hồi cứu của tất cả 285 trường hợp tạo hình <br /> niệu đạo trong 12 năm qua của cùng một nhóm phẫu thuật viên tại bệnh viện Bình Dân. <br /> Kết quả: Đối với hẹp niệu đạo trước, tỉ lệ thành công của phương pháp nối tận – tận (EPA) 88,89%, tạo <br /> hình bằng mảnh ghép niêm mạc miệng (BMG) 85,71%, tạo hình bằng vạt da dương vật có cuống (PF) 83,33% <br /> và tạo hình phối hợp bằng niêm mạc miệng và vạt da quy đầu 80,00%. Trong hẹp niệu đạo sau, chúng tôi áp <br /> dụng phương pháp tạo hình niệu đạo hành‐ màng nối tận – tận (BmA) theo 4 nhóm, tỉ lệ thành công theo thứ <br /> tự sau: nhóm 1 (90,90%), nhóm 2 (87,50%), nhóm 3 (88,89%), nhóm 4 (80,00%). Tạo hình hẹp niệu đạo phức <br /> tạp tỉ lệ thành công là 83,33%. Tỉ lệ thành công chung là 86,32%. Tai biến – biến chứng: Chảy máu trong phẫu <br /> thuật  phải  truyền  máu  (0,70%),  nhiễm  trùng  vết  mổ  (4,56%),  rò  niệu  đạo  (2,46%),  không  trường  hợp  nào <br /> thủng trực tràng. <br /> Kết  luận: Qua 285 trường hợp trong  12 năm tạo hình niệu đạo,  với việc áp dụng các phương pháp tạo <br /> hình niệu đạo hiện nay trên thế giới, chúng tôi hy vọng sẽ ngày càng hoàn thiện kỹ thuật hơn nhằm góp phần <br /> cho sự thành công, giúp bệnh nhân trở về cuộc sống bình thường, không lệ thuộc vào bệnh viện để nong niệu <br /> đạo định kỳ. <br /> Từ khóa: hẹp niệu đạo, tao hình niệu đạo trước nối tận – tận, tạo hình bằng mảnh ghép niêm mạc miệng, tạo <br /> hình bằng vạt da dương vật có cuống, tạo hình niệu đạo sau nối tận – tận <br /> ABSTRACT <br /> RESULTS OF URETHRAL RECONSTRUCTIVE SURGERY AT BINH DAN HOSPITAL: A TWELVE <br /> YEARS EXPERIENCE <br /> Vu Van Ty, Tra Anh Duy, Nguyen Dao Thuan, Dao Quang Oanh  <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 298 ‐ 305 <br /> Introduction:  Urethral  reconstructive  surgery  by  acquired  causes  remains  a  challenge  to  urologists.  The <br /> success rate depends on the choice of plastic surgery methods and experience of the surgeon. Reconstructive urethral <br /> surgery has been shown to be an effective treatment for urethral stricture disease with durable results. <br /> Purpose: In order to evaluate the results of urethral reconstructive surgery at Binh Dan hospital in 12 years by <br /> a single institutional experience group. <br /> Materials and Methods: This is a retrospective study of 285 cases urethral reconstructive surgeries in twelve <br /> <br /> * Khoa niệu bệnh viện Bình Dân TpHCM. <br /> Tác giả liên lạc: BS Trà Anh Duy  <br /> ĐT: 0989.333.840 <br /> <br />  <br /> <br /> Email: traanhduy@gmail.com  <br /> <br /> years by the same primary surgeon group at Binh Dan hospital. <br /> <br /> 298<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: For anterior urethral stricture, the successful rate of EPA (88.89%), BMG (85.71%), PF (83.33%), <br /> BMG  +  PF  (80.00%).  For  posterior  urethral  stricture,  the  successful  rate  of  BmA  in  four  small  group:  group  1 <br /> (90.90%),  group  2  (87.50%),  group  3  (88.89%),  group  4  (80.00%).  The  overall  successful  rate  is  86.32%. <br /> Complications:  Bleeding  during  surgery  must  be  blood  transfusion  (0.70%),  wound  infection  (4.56%),  urethral <br /> fistula (2.46%), no cases of rectal perforation. <br /> Conclusions:  With  285  cases  of  urethral  reconstructive  surgeries,  we  hope  that  the  technique  becomes <br /> perfectionally to contribute to the success, help patients return to a normal life, not dependent on the hospital for <br /> periodic urethral dilatation. <br /> Key  words:  Urethral  stricture;  Excision  and  Primary  Anastomosis  (EPA),  Buccal  Mucosa  Graft  (BMG), <br /> Penile Flap (PF), Bulbo‐membranous Anastomosis (BmA). <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> 299<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Tạo hình niệu đạo trước được thực hiện đầu <br /> tiên năm 1883, Heusner bác sĩ người Đức đã cắt <br /> đoạn hẹp và nối tận‐tận nhưng kết quả đạt được <br /> kém.  Cùng  thời  gian  đó,  các  bác  sĩ  Pháp  cũng <br /> thực  hiện  những  phẫu  thuật  tương  tự,  Mayo <br /> Robson (1884), Guyon (1892). Năm 1908, Watson <br /> và Cunningham trình bày 13 trường hợp và kết <br /> quả sau 1 năm, chỉ có 5 bệnh nhân còn được kết <br /> quả  tốt.  Năm  1895,  Rochet  đề  nghị  chuyển  lưu <br /> nước  tiểu  đối  với  mổ  tạo  hình  hẹp  niệu  đạo, <br /> Marion (1912) và Heitz‐Boyer (1922), cắt bỏ đoạn <br /> niệu  đạo  tổn  thương,  nối  tận  tận  với  mở  bàng <br /> quang ra da đã cải thiện kết quả lâu dài của điều <br /> trị. Các nhà phẫu thuật tạo hình niệu đạo đương <br /> thời  khác  như  Krois  (1929),  Watson  (1935)  và <br /> Solovov (1935) cũng đã có kết quả phẫu thuật tốt <br /> tuy  còn  giới  hạn.  Khi  sáng  chế  ra  chỉ  tan,  chất <br /> lượng  ống  thông  tiểu  tốt  và  nhất  là  có  kháng <br /> sinh hiệu quả, kết quả phẫu thuật tạo hình niệu <br /> đạo  thành  công  nhiều  hơn.  Năm  1975,  Turner‐<br /> Warwick báo cáo kết quả thành công nối tận‐tận <br /> niệu đạo hành(4). <br /> Năm  1899,  Rochet  và  C.H.Mayo  năm  1901 <br /> dùng  mảnh  ghép  da  qui  đầu  có  cuống  trong <br /> phẫu  thuật  tạo  hình  niệu  đạo.  Năm  1980, <br /> Duckett trình bày vạt ngang da qui đầu giúp tạo <br /> hình  đoạn  niệu  đạo  dài.  Mảnh  ghép  tự  do  đầu <br /> tiên  được  áp  dụng  bởi  Nové‐Josserand  năm <br /> 1897,  sau  đó  là  Devine  và  Horton,  Desy  và  các <br /> tác giả khác nhưng không đạt được kết quả tốt <br /> vì mảnh ghép có khuynh hướng co rút lại. Năm <br /> 1947,  Memmelar  và  năm  1955,  Marshall  và <br /> Spellman  dùng  niêm  mạc  bàng  quang  để  tạo <br /> hình niệu đạo(4). <br /> Mảnh ghép niêm mạc miệng đã được dùng <br /> hơn  100  năm  qua  trong  phẫu  thuật  tạo  hình <br /> nhãn  khoa  và  hàm  mặt.  Năm  1992,  Buerger  và <br /> cộng sự báo cáo kết quả thí nghiệm dùng niêm <br /> mạc miệng để tạo hình niệu đạo cho bệnh nhân <br /> niệu  đạo  đóng  thấp.  Cùng  năm  đó,  Dessant  và <br /> cộng  sự  báo  cáo  thành  công  dùng  niêm  mạc <br /> miệng và bàng quang để tạo hình niệu đạo cho 8 <br /> bệnh  nhân(4).  Ngày  nay  niêm  mạc  miệng  được <br /> <br /> 300<br /> <br /> sử dụng rộng rãi trong phẫu thuật tạo hình niệu <br /> đạo so với các loại mô khác như da qui đầu, da <br /> bìu(7). Năm 1972, Sachse áp dụng nội soi xẻ lạnh <br /> niệu  đạo  đã  giúp  bảo  đảm  kết  quả  lâu  dài  cho <br /> vấn đề tạo hình niệu đạo. <br /> Tạo hình niệu đạo do nguyên nhân mắc phải <br /> vẫn còn là một thách thức đối với các bác sĩ niệu <br /> khoa. Tỷ lệ thành công còn tùy thuộc vào sự lựa <br /> chọn phương pháp mổ tạo hình và kinh nghiệm <br /> của bác sĩ phẫu thuật. Hằng năm, nhiều phương <br /> pháp mới được nghiên cứu nhằm mục đích đạt <br /> kết quả cao hơn. Từ  năm 1965, hơn  3500  đề  tài <br /> nghiên  cứu  về  tạo  hình  niệu  đạo  và  niệu  đạo <br /> đóng  thấp  đã  được  báo  cáo  cho  thấy  sự  thách <br /> thức và những khó khăn của nó(4). <br /> Phẫu  thuật  tái  tạo  niệu  đạo  đã  được  chứng <br /> minh là một điều trị hiệu quả cho hẹp niệu đạo <br /> bệnh với kết quả lâu dài(1,2,5,20,21,22). Tuy nhiên, việc <br /> áp dụng kỹ thuật tạo hình niệu đạo đòi hỏi phẫu <br /> thuật viên phải có kinh nghiệm và sự kiên nhẫn <br /> nhằm hoàn thiện kỹ thuật. <br /> Chúng tôi đánh giá kinh nghiệm của chúng <br /> tôi với 285 trường hợp tạo hình niệu đạo trong <br /> khoảng  thời  gian  12  năm  từ  2002  đến  2013  bởi <br /> một nhóm bác sĩ phẫu thuật tại bệnh viện Bình <br /> Dân.  Mục  đích  của  chúng  tôi  là  xác  định  tỷ  lệ <br /> thành công chung và tỉ lệ thành công riêng cho <br /> từng loại phẫu thuật tạo hình niệu đạo. <br /> <br /> Mục tiêu <br /> Đánh  giá  tỉ  lệ  thành  công  của  các  phương <br /> pháp  điều  trị  tạo  hình  niệu  đạo  trong  12  năm <br /> của  cùng  một  nhóm  phẫu  thuật  viên  tại  bệnh <br /> viện Bình Dân. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đây  là  một  nghiên  cứu  hồi  cứu  của  tất  cả <br /> các  trường  hợp  tạo  hình  niệu  đạo  trong  12 <br /> năm qua từ tháng 1 năm 2002 đến tháng 6 năm <br /> 2013  của  cùng  một  nhóm  phẫu  thuật  viên  tại <br /> bệnh  viện  Bình  Dân.  Theo  dõi  bệnh  ít  nhất  3 <br /> tháng sau phẫu thuật. Tổng cộng có 285  bệnh <br /> nhân được phẫu thuật tạo hình niệu đạo trong <br /> thời gian này. <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  được  đánh  giá  đoạn  niệu <br /> đạo hẹp trước và sau mổ với X Quang niệu đạo ‐ <br /> bàng quang ngược dòng và xuôi dòng (RUG & <br /> VCUG). Phần lớn bệnh nhân được đo niệu dòng <br /> đồ  trước  mổ  nếu  chỉ  tiểu  khó  thôi  và  dùng  để <br /> đánh giá kết quả sau mổ. <br /> Những yếu tố: nguyên nhân hẹp, loại phẫu <br /> thuật, vị trí hẹp, chiều dài hẹp, tái phát hẹp, tuổi <br /> bệnh nhân… được thống kê. Các loại phẫu thuật <br /> tạo hình được phẫu thuật viên đánh giá xác định <br /> trước qua các phương tiện chẩn đoán hình ảnh <br /> như  chụp  niệu  đạo  bàng  quang  ngược  dòng <br /> chụp  bàng  quang  niệu  đạo  lúc  đi  tiểu.  Và  cuối <br /> cùng  loại  phẫu  thuật  được  xác  đinh  trong  khi <br /> phẫu  thuật  thông  qua  đánh  giá  mức  độ  hẹp, <br /> chiều dài đoạn hẹp, độ căng niệu đạo... <br /> Tất cả bệnh nhân được gây mê nội khí quản <br /> và nằm tư thế tán sỏi. Trường hợp niệu đạo sau, <br /> chúng tôi có kê thêm gối dưới vùng mông bệnh <br /> nhân để quá trình phẫu thuật vùng niệu đạo sau <br /> được  dễ  dàng  hơn.  Sau  khi  đánh  giá  đoạn  hẹp <br /> niệu  đao,  bệnh  nhân  được  tiến  hành  phương <br /> pháp  tạo  hình  đã  được  lựa  chọn.  sau  khi  tạo <br /> hình bệnh nhân được đặt thông niệu đạo Foley <br /> 16Fr lưu trong 3 tuần. <br /> Theo dõi diễn tiến hậu phẫu những dấu hiệu <br /> nhiễm trùng, chảy máu,…Chúng tôi rút dẫn lưu <br /> penrose  sau  1‐2  ngày.  Sau  một  tuần,  chúng  tôi <br /> hướng  dẫn  bệnh  nhân  đẩy  thông  niệu  đạo  ra <br /> vào nhằmm làm thoát lưu dịch niệu đạo tốt hơn. <br /> Sau  3  tuần  bệnh  nhân  được  rút  thông  niệu <br /> đạo và được làm niệu dòng đồ. Bệnh nhân tiếp <br /> tục được theo dõi hậu phẫu 1, 3, 6, 12 tháng và <br /> trở lại tái khám ngay khi có dấu hiệu tiểu khó, bí <br /> tiểu hoặc có những bất thường khi đi tiểu khác. <br /> <br /> Niệu đạo trước <br /> Nối tận ‐ tận <br /> Cắt bỏ đoạn hẹp và nối tận tận hai đầu niệu <br /> đạo vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều trị. Đoạn <br /> hẹp  nằm  trong  khoảng  từ  dây  chằng  treo  góc <br /> bìu  dương  vật  và  niệu  đạo  màng.  Niệu  đạo <br /> dương vật có  chiều  dài  cố  định  nên  không  bao <br /> giờ nối tận tận dù đoạn hẹp ngắn vì sẽ làm cong <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dương  vật  khi  cương(1).  Bóc  tách  kỹ  thể  xốp  và <br /> niệu đạo, cắt bỏ đoạn hẹp bị xơ hóa, thường là <br /> ngắn  hơn  2cm(22),  xẻ  dọc  niệu  đạo  giúp  miệng <br /> nối rộng, sau đó nối tận tận 2 đầu với nhau bằng <br /> chỉ  tiêu  4‐0  hoặc  5‐0.  Hẹp  niệu  đạo  nội  soi  xẻ <br /> lạnh  hoặc  nong  thất  bại  nên  mổ  hở  tạo  hình  vì <br /> càng nong hay xẻ lạnh nhiều sẽ càng làm xơ hóa <br /> thể  xốp,  đoạn  hẹp  sẽ  càng  dài  ra  khiến  mổ  tạo <br /> hình giảm kết quả(1). <br /> <br /> Dùng mảnh ghép da quy đầu <br /> Đoạn hẹp niệu đạo trước dài có thể dùng vạt <br /> da qui đầu có cuống mạch máu. Vạt da dài 13‐15 <br /> cm,  không  mọc  lông,  nhiều  mạch  máu  nuôi  có <br /> thể  đáp  ứng  được  cho  những  trường  hợp  hẹp <br /> phức  tạp  và  dài.  Vòng  da  qui  đầu  được  mô  tả <br /> đầu tiên bởi Mc Aninch(2) dùng bao da qui đầu <br /> có chứa mạch máu, cân Buck sẽ làm mô nâng đỡ <br /> cho  vạt  da,  chuyển  vạt  da  có  cuống  mạch  máu <br /> xuống ghép vào đoạn niệu đạo hẹp đã được xẻ <br /> thành hình lòng máng. <br /> Dùng mảnh ghép từ niêm mạc miệng <br /> Đối  với  những  bệnh  nhân  hẹp  niệu  đạo  do <br /> viêm  hẹp  niệu  đạo  khô  (BXO)  thì  không  thể <br /> dùng mảnh ghép tại chỗ vì quá trình viêm vẫn <br /> còn  tiến  triển  mà  phải  dùng  mảnh  ghép  từ  nơi <br /> khác(6,7).  Mặt  trong  má  ngay  dưới  ống  Stensen <br /> được  lấy  ra,  chiều  dài  mảnh  niêm  mạc  tương <br /> ứng với chiều dài đoạn hẹp, chúng tôi ghép vào <br /> mặt  lưng  hoặc  bụng  của  đoạn  niệu  đạo  hẹp <br /> trong phẫu thuật tạo hình niệu đạo 1 thì. Đối với <br /> tạo  hình  2  thì,  chúng  tôi  ghép  mảnh  niêm  mạc <br /> miệng  vào  2  bên  thể  hang.  Sau  6  tháng  sẽ  tạo <br /> hình thì 2. Trong số 5 bệnh nhân trên, chiều dài <br /> đoạn hẹp thay đổi từ 3 đến 6 cm. <br /> <br /> Niệu đạo sau <br /> Đối với niệu đạo sau luôn cố gắng thực hiện <br /> nối  tận  tận.  Chúng  tôi  tiến  hành  5  bước  để  đạt <br /> được  đường  ngắn  nhất  không  làm  căng  2  đầu <br /> nối sau khi cắt bỏ đoạn hẹp(13). <br /> ‐  Bóc  tách  thể  xốp  đến  tận  gốc  bìu  dương <br /> vật. <br /> ‐ Cắt xẻ thể hang theo đường giữa. <br /> ‐ Gặm bớt xương ở khớp xương mu. <br /> <br /> 301<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> ‐  Tạo  đường  đi  mới  bằng  cách  chuyển  thể <br /> xốp ra ngoài thể hang. <br /> ‐ Cắt mặt trên xương mu. <br /> Tuy nhiên, nhóm thứ năm chúng tôi quyết <br /> định  không  cắt  mặt  trên  xương  mu  vì  phẫu <br /> thuật  phải  tiếp  cận  ngã  bụng.  Chúng  tôi  tiến <br /> hành  cải  biên  những  trường  hợp  hẹp  quá  dài <br /> và  phức  tạp  bằng  phương  pháp  ghép  niêm <br /> mạc miệng 2 thì. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> <br /> 5<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 7<br /> <br /> 2006<br /> <br /> 7<br /> <br /> 2007<br /> <br /> 30<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 23<br /> 29<br /> 42<br /> 76<br /> 35<br /> 25<br /> 285<br /> <br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> 2012<br /> 2013<br /> TỔNG<br /> <br /> Về tỉ lệ các nguyên nhân gây hẹp niệu đạo, <br /> <br /> Qua 12 năm, với 285 trường hợp được phẫu <br /> thuật  tạo  hình  niệu  đạo,  chúng  tôi  thu  được <br /> những kết quả sau: <br /> Tuổi trung bình của bệnh nhân là 34,83 ± 13,59 <br /> năm, thấp nhất là 12 tuổi, cao nhất là 81 tuổi. <br /> Trường  hợp  đã  phẫu  thuật  can  thiệp  hẹp <br /> niệu đạo trước đó nhiều nhất là 12 lần. <br /> Với một theo dõi trung bình 8,9 tháng. <br /> Chiều  dài  hẹp  trung  bình  là  4,3  ±  2,7  cm, <br /> ngắn nhất là 0.5cm và dài nhất là 16cm. <br /> Về  các  vị  trí  hẹp  niệu  đạo,  chúng  tôi  thống <br /> theo bảng 1 cho thấy hẹp niệu đạo trước chiếm tỉ <br /> lệ đa số  với 70,43%  và  hẹp  niệu  đạo  sau  chiếm <br /> 29,57%. <br /> Bảng 1. Tỉ lệ các vị trí hẹp niệu đạo. <br /> LOẠI<br /> TRƯỚC<br /> Dương vật<br /> Hành<br /> Toàn bộ<br /> Tổng<br /> SAU<br /> Phức tạp<br /> TỔNG<br /> <br /> SỐ LƯỢNG<br /> 135<br /> <br /> TỈ LỆ (%)<br /> 47,37<br /> <br /> 69<br /> 14<br /> 218<br /> 49<br /> 18<br /> 285<br /> <br /> 24,21<br /> 4,91<br /> 76,49<br /> 17,19<br /> 6,32<br /> 100,00<br /> <br /> Qua  những  năm  phẫu  thuật,  tỉ  lệ  đến  điều <br /> trị tạo hình niệu đạo ngày càng tăng. Chỉ riêng 6 <br /> tháng  đầu  năm  2013,  10  trường  hợp  hẹp  niệu <br /> đạo  trước  và  4  trường  hợp  niệu  đạo  sau  được <br /> phẫu thuật tạo hình niệu đạo (bảng 2). <br /> Bảng 2. Số lượng trường hợp được phẫu thuật qua <br /> mỗi năm. <br /> <br /> 302<br /> <br /> 2004<br /> <br /> Năm<br /> 2002<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> 2003<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> một nguyên nhân rất đáng quan tâm là tỉ lệ có <br /> can thiệp dụng cụ vào đường niệu đạo dẫn đến <br /> tình  trạng  hẹp  lên  đến  40,74%  trường  hợp  hẹp <br /> niệu  đạo  trước.  Tất  cả  những  trường  hợp  hẹp <br /> niệu  đạo  sau  trong  trong  mẫu  nghiên  cứu  của <br /> chúng tôi đều liên quan đến chấn thương khung <br /> chậu (bảng 3). <br /> Bảng 3. Tỉ lệ các nguyên nhân gây hẹp niệu đạo. <br /> Loại<br /> Trước<br /> <br /> Sau<br /> <br /> BXO<br /> Dụng cụ<br /> Chấn thương<br /> CRNN<br /> Gãy khung chậu<br /> Dụng cụ<br /> Do vết thương<br /> Phức tạp<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 63<br /> 69<br /> 75<br /> 11<br /> 39<br /> 8<br /> 2<br /> 18<br /> 285<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 22,10<br /> 24,21<br /> 26,32<br /> 3,86<br /> 13,68<br /> 2,81<br /> 0,70<br /> 6,32<br /> 100<br /> <br /> Qua  12  năm  kinh  nghiệm,  chúng  tôi  đã  áp <br /> dụng  nhiều  phương  pháp  tạo  hình  khác  nhau <br /> tùy theo  tính  chất  và  đặc  điểm  của  mỗi  trường <br /> hợp  hẹp  niệu  đạo.  Đối  với  hẹp  niệu  đạo  trước, <br /> chúng  tôi  áp  dụng  phương  pháp  nối  tận  –  tận <br /> (EPA:  Excision  and  Primary  Anastomosis),  tạo <br /> hình  bằng  mảnh  ghép  niêm  mạc  miệng  (BMG: <br /> Buccal  Mucosa  Graft),  tạo  hình  bằng  vạt  da <br /> dương  vật  có  cuống  (PF:  Penile  Flap)  và  phối <br /> hợp  cả  PF  và  BMG.  Trong  hẹp  niệu  đạo  sau, <br /> chúng  tôi  áp  dụng  phương  pháp  tạo  hình  niệu <br /> đạo  hành  ‐  màng  nối  tận  –  tận  theo  phác  đồ  5 <br /> bước đang được ứng dụng tại các trung tâm tạo <br /> hình  niệu  đạo  của  thế  giới  (BmA:  Bulbo‐<br /> membranous Anastomosis). Những trường hợp <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2