Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH MIỆNG NỐI MẬT RUỘT<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ HẸP MIỆNG NỐI MẬT RUỘT LÀNH TÍNH<br />
Lê Quan Anh Tuấn**, Phạm Minh Hải*, Vũ Quang Hưng**, Nguyễn Hàng Đăng Khoa*, Lê Trung Kiên*,<br />
Dương Thị Ngọc Sang*, Nguyễn Hoàng Bắc**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định kết quả phẫu thuật tạo hình miệng nối mật ruột thông qua tính khả thi, tính an toàn và<br />
tính hiệu quả<br />
Phương pháp nghiên cứu: báo cáo hàng loạt ca<br />
Kết quả: trong thời gian 05 năm, từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 9 năm 2015, có 9 trường hợp được chẩn<br />
đoán hẹp miệng nối mật ruột và được phẫu thuật tạo hình miệng nối mật ruột tại bệnh viện Đại học Y Dược TP<br />
HCM. Trong đó có 4 bệnh nhân nam và 5 bệnh nhân nữ. Tuổi lớn nhất là 55 tuổi và nhỏ nhất là 14 tuổi. Thời<br />
gian mổ trung bình là 280 phút. Bộc lộ miệng nối mật ruột và đầu tận của đường mật thành công trong 100%<br />
các trường hợp. Tạo hình miệng nối bằng xẻ dọc ống gan trái là 03 trường hợp, xẻ dọc đồng thời ống gan phải và<br />
trái 01 trường hợp. Không có tai biến trong mổ, không có biến chứng sau mổ trong thời gian nằm viện. Không<br />
hẹp tái phát trong thời gian theo dõi.<br />
Kết luận: phẫu thuật tạo hình hẹp miệng nối mật ruột bằng cách cắt bỏ miệng nối cũ có hoặc không kèm xẻ<br />
dọc ống gan trái hoặc phải là phẫu thuật khó. Tuy nhiên, có thể thực hiện khả thi, an toàn nếu cơ sở y tế có đủ<br />
phương tiện và phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Kết quả lâu dài cần đánh giá thêm.<br />
Từ khóa: miệng nối mật ruột, hẹp miệng nối mật ruột, tạo hình.<br />
ABSTRACT<br />
THE OUTCOMES OF SURGERY OF RECONSTRUCTION WITH HEPATICOJEJUNOSTOMY<br />
FOR MANAGEMENT OF BENIGN HEPATICOJEJUNOSTOMY STRICTURE<br />
Le Quan Anh Tuan, Pham Minh Hai, Vu Quang Hung, Nguyen Hang Dang Khoa, Le Trung Kien,<br />
Duong Thi Ngoc Sang, Nguyen Hoang Bac<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 192 - 195<br />
<br />
Objects: confirm the feasibility, safety and effect of surgery of reconstruction with hepaticojejunostomy for<br />
management of benign anastomosis stricture.<br />
Method: case series.<br />
Result: 09 patients suffered from benign anastomotic stricture after hepaticojejunostomy and were done<br />
reoperation from October 2010 to September 2015, in HCM city University Medical Center. It happened in 04<br />
male patients and 05 female patients. The age of these, patients were 14-55 years-old. Time of operation was 280<br />
minutes in average. The successful rate of dissection to exposing anastomosis constituted 100%. Reparation with<br />
a wide stoma of healthy duct by extending the opening in the bile duct to the extra hepatic portion of left hepatic<br />
duct comprised 03 cases meanwhile that of right and left hepatic duct made up 01 case. There was no complication<br />
in the early Postoperation stage.<br />
Conclusion: the surgery of reconstruction with hepaticojejunostomy for benign stricture of<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM ** Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: Bs Lê Quan Anh Tuấn, ĐT: 0903 666060 Email: tuan.lqa@umc.edu.vn<br />
192 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hepaticojejunostomy is a difficult thing. However, if there are good conditions of experts and instruments, this<br />
procedure can perform feasibly and safely. Long-term outcomes is to need assessing by the invests with a large<br />
number of patients and following up in a long time.<br />
Key words: hepaticojejunostomy, hepaticojejunostomy stricture, reconstruction.<br />
MỞ ĐẦU Tuổi của bệnh nhân nhỏ nhất là 14 tuổi, lớn<br />
nhất là 55 tuổi. Cụ thể như bảng sau:<br />
Phẫu thuật nối ống gan – hỗng tràng được<br />
thực hiện ở những bệnh nhân cần lập lại lưu Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi<br />
thông mật – ruột ở cả nhóm bệnh lành tính và ác Nhóm tuổi Số bệnh nhân<br />
14 - 20 2<br />
tính(3). Ở nhóm bệnh lành tính như nang đường<br />
39 - 55 7<br />
mật, tổn thương đường mật sau cắt túi mật,<br />
Cả 09 trường hợp đều được mổ nối ống mật -<br />
phẫu thuật nối ống gan – hỗng tràng là phương<br />
ruột trước đây. Chỉ định nối ống mật - ruột của<br />
pháp lập lại lưu thông mật – ruột chính và hiệu<br />
lần mổ trước như sau:<br />
quả với tỉ lệ bệnh nhân không biến chứng lên<br />
đến 88,3% sau khi theo dõi 149 tháng. Tuy nhiên, Sau cắt nang OMC: 03 trường hợp.<br />
có khoảng 10% - 12% trường hợp bị hẹp miệng Do sỏi đường mật tái phát nhiều lần: 02<br />
nối ống gan – hỗng tràng sau mổ(1). Có nhiều trường hợp. Trong đó có 01 trường hợp nối ống<br />
phương pháp giải quyết biến chứng này như mật chủ - hỗng tràng bên - bên (không cắt OMC)<br />
nong đường mật qua da hoặc qua ERCP và phẫu và 01 trường hợp nối ống gan - hỗng tràng kiểu<br />
thuật. Trong đó, phẫu thuật tạo hình lại miệng tận - tận (đã cắt ngang OMC).<br />
nối mật ruột giữ vai trò chủ đạo vì có tỉ lệ hẹp tái Tổn thương đường mật sau cắt túi mật: 03<br />
phát thấp hơn(1,2). trường hợp. Trong đó có 01 trường hợp nối ống<br />
Mục tiêu nghiên cứu gan chung - tá tràng.<br />
Xác định tính khả thi, an toàn và hiệu quả Một trường hợp không khai thác được lý do<br />
của phẫu thuật tạo hình miệng nối mật ruột chỉ định mổ nối mật ruột trước đây<br />
trong điều trị hẹp miệng nối mật ruột lành tính. Trong số 03 bệnh nhân mổ cắt nang OMC,<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU không có trường hợp nào mổ nội soi.<br />
Các trường hợp được nối mật ruột do tổn<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
thương đường mật do mổ ở nơi khác nên không<br />
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán hẹp miệng ghi nhận thông tin về phân độ tổn thương<br />
nối mật ruột trước và trong mổ và được phẫu đường mật được.<br />
thuật làm lại miệng nối mật ruột mà có tạo hình<br />
Tất cả 09 trường hợp nhập viện trong bệnh<br />
miệng nối tại BV ĐHYD TP HCM trong thời<br />
cảnh lâm sàng là đau bụng thượng vị hoặc dưới<br />
gian từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 09 năm<br />
sườn phải, sốt và có hoặc không kèm lạnh run và<br />
2015<br />
vàng da.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Trong số 09 bệnh nhân này có 01 bệnh nhân<br />
Báo cáo hàng loạt ca. được nong đường mật điều trị hẹp miệng nối<br />
KẾT QUẢ nhưng bị tái phát.<br />
Trong thời gian 5 năm từ tháng 10 năm Chẩn đoán xác định hẹp miệng nối mật ruột<br />
2010 đến tháng 09 năm 2015, chúng tôi thu trước mổ dựa vào PTC (01 trường hợp), MRCP<br />
thập được 09 trường hợp thỏa tiêu chuẩn (07 trường hợp). Trường hợp còn lại được chẩn<br />
nghiên cứu. Trong đó có 05 bệnh nhân nữ và đoán hẹp đường mật dựa vào: viêm đường mật<br />
04 bệnh nhân nam.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 193<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
tái đi tái lại, hội chứng tắc mật, giãn đường mật đường kính miệng nối mật- ruột khoảng 02-2,5<br />
trong gan ở bệnh nhân có tiền căn nối mật ruột. cm. Các trường hợp còn lại (05/09 trường hợp) có<br />
Phẫu tích, gỡ dính bộc tìm quai hỗng tràng đường kính ống mật tối thiểu là 1,5 cm.<br />
nối với đường mật được thực hiện thành công Thời gian mổ trung bình là 280 phút. Trường<br />
100% các trường hợp. Lấy quai hỗng tràng này hợp có thời gian mổ dài nhất là 360 phút và ngắn<br />
làm mốc để phẫu tích, bộc lộ và di động miệng nhất là 195 phút.<br />
nối ống gan – hỗng tràng và đầu tận ống gan. Không có trường hợp nào xảy ra tai biến<br />
Thao tác này cũng thực hiện thành công 100% trong lúc mổ và biến chứng trong thời gian<br />
các trường hợp. nằm viện.<br />
Chúng tôi dùng máy soi đường mật soi từ Thời gian nằm viện trung bình là 06 ngày.<br />
đầu tận quai hỗng tràng hướng về miệng nối để<br />
Các trường hợp làm lại miệng nối đều được<br />
chẩn đoán xác định hẹp miệng nối cũng như<br />
hẹn tái khám sau 01-02 tháng và có 02 trường<br />
mức độ hẹp trong 08 trường hợp. Trường hợp<br />
hợp được soi đường mật kiểm tra sau mổ, lấy sỏi<br />
còn lại chúng tôi thấy rõ miệng nối và miệng nối<br />
còn sót sau mổ, ghi nhận miệng nối không bị<br />
hẹp khít khi nhìn từ bên ngoải (đường kính<br />
hẹp tái phát.<br />
ngoài khoảng 3 - 4 mm).<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong số 09 bệnh nhân, có 01 bệnh nhân khó<br />
xác định đầu tận ống mật do viêm dính nhiều và Phẫu thuật nối ống gan hỗng tràng để lập lại<br />
miệng nối sát mặt tạng gan. Để xác định đầu tận lưu thông mật ruột cho kết quả tốt ở những bệnh<br />
đường mật chắc chắn hơn và tạo điều kiện xác nhân được chỉ định do nguyên nhân lành tính<br />
định vị trí đường mật sẽ cắt ngang để lấy bỏ như nang đường mật, tổn thương đường mật<br />
miệng nối mật ruột hẹp cùng mô đường mật xơ sau cắt túi mật,... Theo AlbelRafee và cs, có 88,3%<br />
hẹp, chúng tôi dùng phương pháp: chọc thăm dò trong tổng số 120 bệnh nhân được nối ống gan -<br />
đường mật từ trong lòng ruột qua miệng nối lên hỗng tràng kiểu Roux en Y sống khỏe, không có<br />
đường mật ở 01 bệnh nhân. biến chứng liên quan phẫu thuật với thới gian<br />
Xét về khía cạnh tương quan giữa vị trí giải theo dõi trung bình sau mổ là 12 năm và thời<br />
phẫu của ngã ba đường mật và miệng nối mật gian theo dõi ngắn nhất là 05 năm 10 tháng(1).<br />
ruột bị hẹp, chúng tôi ghi nhận như sau: Tuy nhiên, có khoảng 10% -12% các trường hợp<br />
bị hẹp miệng nối mật ruột sau mổ(1,2).<br />
Hai bệnh nhân còn ống gan chung và chiều<br />
dài ống gan chung 01 – 02 cm. Cho tới nay, xử trí hẹp miệng nối mật ruột<br />
vẫn còn là vấn đề nan giải. Có một số phương<br />
Ba bệnh nhân miệng nối ngay ngã ba<br />
pháp giải quyết hẹp miệng nối ống gan - hỗng<br />
đường mật.<br />
tràng như sau:<br />
Các trường hợp còn lại khộng được ghi<br />
Nong miệng nối qua da hoặc qua ERCP<br />
nhận trong tường trình phẫu thuật.<br />
Phẫu thuật tạo hình miệng nối nhưng không<br />
Tất cả các trường hợp này chúng tôi đều cắt<br />
làm lại miệng nối.<br />
bỏ mô xơ chai tới mô lành.<br />
Phẫu thuật làm lại miệng nối có hoặc không<br />
Có 04 trường hợp sau khi cắt bỏ miệng nối,<br />
có tạo hình để làm rộng thêm miệng nối.<br />
đường kính ống mật còn lại nhỏ khoảng 1cm.<br />
Chúng tôi đã tạo hình đường mật trong 04 Chúng tôi nhận thấy phẫu thuật làm lại và<br />
trường hợp này bằng cách: xẻ dọc ống gan trái tạo hình miệng nối mật ruột là phẫu thuật khó<br />
trong 03 trường hơp, xẻ dọc đồng thời ống gan tuy nhiên có khả năng thành công cao được<br />
trái và phải trong 01 trường hợp nhằm đảm bảo thể hiện qua kết quả sớm là 100% trường hợp<br />
thành công và không ghi nhận có trường hợp<br />
<br />
<br />
194 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nào xảy ra tai biến trong mổ, cũng như biến nhân) nên việc đánh giá biến chứng này còn hạn<br />
chứng sau mổ. chế và cần có nghiên cứu với số lượng bệnh<br />
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự lành nhân lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn.<br />
miệng nối mật ruột (không viêm, không sẹo) : KẾT LUẬN<br />
dinh dưỡng, tình trạng viêm nhiễm tại chổ (dị<br />
Phẫu thuật tạo hình hẹp miệng nối mật ruột<br />
vật, chỉ khâu) và toàn thân ( viêm phúc mạc),<br />
bằng cách cắt bỏ miệng nối hẹp kèm có hoặc<br />
máu nuôi… Trong đó yếu tố máu nuôi là quan<br />
không xẻ dọc ống gan trái hoặc phải là phẫu<br />
trọng. Theo Ji-Qi và cs số lượng và đường kính<br />
thuật khó. Tuy nhiên, có thể thực hiện khả thi, an<br />
ống mật ở rốn gan không phải là yếu tố hạn chế<br />
toàn nếu cơ sở y tế có đủ phương tiện và phẫu<br />
của phẫu thuật. Murr và cs báo cáo tỷ lệ thành<br />
thuật viên có kinh nghiệm. Kết quả lâu dài cần<br />
công là 91% và tỉ lệ không hẹp sau 05 năm là<br />
đánh giá thêm.<br />
88%. Trong phẫu thuật ghép gan, biến chứng<br />
đường mật là gần như xuất hiện sau huyết khối TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
động mạch gan. Tổn thương mạch máu đóng 1. AbdelRafee A, El-Shobari M, Askar W, Sultan AM, et al<br />
(2015). Long-term follow-up of 120 patients after<br />
góp đáng kể vào tỷ lệ mắc bệnh sau phẫu thuật hepaticojejunostomy for treatment of post-cholecystectomy<br />
và tỷ lệ tử vong, đặc biệt là trong các trường hợp bile duct injuries: A retrospective cohort study.Int J Surg.<br />
chẩn đoán chậm(4). Các trường hợp làm lại miệng 18:205-10<br />
2. Adriano T., Gianluca C., Luca L., Gianluca L., et al (1996).<br />
nối của chúng tôi, các miệng nối đều được cắt lọc Long -term outcome of hepaticojejunostomy in the treatment<br />
tới mô lành, loại bỏ dị vật, đảm bảo sự tưới máu. of benign bile duct strictures. Anna of Surg, 224(2): 162 - 167.<br />
3. Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Mậu Anh.(2007). Các phẫu thuật<br />
Đường kính miệng nối 1,5-2,5cm, nếu có hẹp tái nối mật-ruột trong điều trị sỏi mật. Y Học TP. Hồ Chí<br />
phát thì đường kính miệng nối còn lại sau hẹp Minh. 11(3): 125-131<br />
cũng đủ rộng, không gây biến chứng tắc mật. Vì 4. Yan JQ, Peng CH, Ding JZ, Yang WP, Zhou GW, Chen YJ, Tao<br />
ZY, Li HW. Surgical management in biliary restructure after<br />
thế các bác sĩ phẫu thuật thực hiện các trường Roux-en-Y hepaticojejunostomy for bile duct injury. World J<br />
hợp trên phải tạo hình miệng nối để đảm bảo Gastroenterol 2007; 13(48): 6598-6602<br />
đường kính miệng nối mới là 1,5 - 2,5cm. Để<br />
đánh giá hẹp miệng nối tái phát thì cần theo dõi Ngày nhận bài báo: 05/08/2016<br />
trong một thời gian dài(1,2). Nghiên cứu của Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/08/2016<br />
chúng tôi thì thời gian theo dõi sau mổ ngắn và Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br />
số lượng bệnh nhân còn tương đối ít (09 bệnh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 195<br />