Kết quả phẫu thuật tạo hình bể thận niệu quản bằng robot điều trị hẹp phần nối bể thận niệu quản ở trẻ em
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả kết quả phẫu thuật tạo hình bể thận-niệu quản robot trong điều trị hẹp phần nối bể thận-niệu quản bẩm sinh ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu bệnh án 30 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi Robot điều trị hẹp phần nối bể thận niệu quản, tất cả bệnh nhân được siêu âm và chụp xạ hình thận chẩn đoán, đánh giá chức năng thận trước mổ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật tạo hình bể thận niệu quản bằng robot điều trị hẹp phần nối bể thận niệu quản ở trẻ em
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH BỂ THẬN NIỆU QUẢN BẰNG ROBOT ĐIỀU TRỊ HẸP PHẦN NỐI BỂ THẬN NIỆU QUẢN Ở TRẺ EM Nguyễn Duy Việt*, Lê Anh Dũng*, Vũ Xuân Hoàn*, Nguyễn Thanh Quang*, Vũ Duy Anh*, Đỗ Mạnh Hùng*, Nguyễn Thanh Liêm* TÓM TẮT as: age, sex, operative time, hospital stay, postoperative follow-up, dimeter of renal-pelvic, 1 Mục đích: Mô tả kết quả phẫu thuật tạo hình bể p
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 đều nói lên sự ưu việt của PTNS robot. Ở Việt Nam, chưa có một đơn vị nào ngoài bệnh viện Nhi Trung ương được trang bị hệ thống PTNS robot, vì vậy thực hiện đề tài nghiên cứu ứng dụng PTNS robot điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản mang tính thời sự, và có giá trị thực tiễn cao. Trên cơ sở đó chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình bể thận niệu quản bằng Robot điều trị hẹp phần nối bể thận niệu quản ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn từ 12/2015 - 12/2017” Biểu đồ 2. Thận phẫu thuật (n =30) Có 29/30 (96.67%) bệnh nhân trong nghiên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu được làm xạ hình thận trước mổ. Hồi cứu bệnh án 30 bênh nhân được phẫu Bảng 2. Thời gian nằm viện (n = 30) thuật nội soi Robot điều trị hẹp phần nối bể thận Thời gian nằm viện N % niệu quản, tất cả bệnh nhân được siêu âm và 6 ngày 5 16.66 giới, thời gian mổ, thời gian nằm viện, thời gian Tổng 30 100 theo dõi sau mổ, đường kính bể thận trước và sau Có 25/30 (83.33%) diễn biến bệnh nhân ổn mổ, với p< 0,005 có ý nghĩa thống kê. định, 4 bệnh nhân có sốt, nhiễm khuẩn sau mổ, 1/30 (3.33%) bệnh nhân rò miệng nối, mổ mở III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tại hình lại. Có 30 bệnh nhân được tạo hình bể thận-niệu quản bằng phẫu thuật nội soi robot điều trị hẹp phần nối bể thận-niệu quản, có 20 trẻ trai (66.67%) và 10trẻ nữ (33.33%). Có 24 (80.0%) bệnh nhân phẫu thuật bên trái và 6 (20.0%) bệnh nhân được phẫu thuật thận bên phải. Tuổi phẫu thuật trung bình là 96.4 ± 29.3 (từ 60 -183 tháng tuổi) tháng tuổi. Thời gian mổ trung bình là 168 ± 42 phút (80- 295 phút), Thời gian nằm viện trung bình 5.31 ± 2,71 ngày, ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 17 ngày (bệnh nhân có biến Biểu đồ 3. Diễn biến trong thời gian nằm chứng sau mổ, được phẫu thuật lại sau 7 ngày). viện (n=30) Có 28/30 (93.33%) bệnh nhân có thời gian nằm Đường kính siêu âm sau 1 tháng là 21,54 ± viện trên 4 ngày.Có 30/30 (100.0%) bệnh nhân 10.44 mm, khi so sánh 2 trung bình kết quả siêu phẫu thuật thành công. âm thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0.05. Bảng 3. So sánh đường kính bể thận trước mổ và sau mổ 1 tháng Các giá trị Trước Sau mổ đánh giá kết P mổ 1tháng quả sau mổ P >0,05 29.17 21,54±1 Kích thước bể (Wilcoxon ±11.2 0.44 thận (n= 30) signed- 9mm mm Biểu đồ 1. Tỷ lệ giới (n=30) rank test) Bảng 1. Chức năng thận trên xạ hình Có 30/30 (100%) bệnh nhân có theo dõi thận trước mổ (n=29) được sau mổ trên 6 tháng. Thời gian theo dõi Chức năng thận trước mổ N % trung bình là 13,6 ± 5,7 tháng, ngắn nhất là 6 50% 2 6.90 nhất là 1 mm, lớn nhất là 40 mm. Khi so sánh Tổng 29 100 với kích thước bể thận trước mổ thấy có sự khác biệt rõ rệt với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 Bảng 4. Kích thước bể thận sau mổ (n= 30) Tác giả so sánh với nhóm bệnh nhân được mổ Kích thước bể thận sau mổ N % bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc thì thời < 20mm 23 76.67 gian mổ trung bình là 157,7 phút. Năm 2006, tác >20mm 7 23.33 giả Lee và cộng sự đã so sánh một loạt các Tổng 30 100 trường hợp gồm 33 trẻ được PTNS robot hỗ trợ tạo hình bể thận niệu quản với 33 trẻ được mổ IV. BÀN LUẬN mở theo phương pháp kinh điển. Kết quả cho Nghiên cứu của chúng tôi tại bệnh viện Nhi thấy thời gian mổ bằng robot lâu hơn so với mổ trung ương gồm có 30 bệnh nhân trên 5 tuổi bị mở (181 phút so với 219 phút). Tuy nhiên thời ứ nước thận bẩm sinh do hẹp khúc nối BT - NQ gian mổ robot càng ngày càng được rút ngắn lại được PTNS robot hỗ trợ, có 20 trẻ trai và 10 trẻ và sau 15 trường hợp thì thời gian mổ robot đã gái. Tuổi điều trị phẫu thuật nhỏ nhất trong tương đương với mổ mở. Năm 2006 , tác giả Yee nghiên cứu của chúng tôi là 60 tháng, lớn nhất là Ds và cộng sự cũng có nghiên cứu so sánh 17 183 tháng. Tuổi trung bình là 98,51 ± 28.1 trường hợp PTNS robot hỗ trợ tạo hình bể thận – tháng tuổi. Tác giả Yee và cộng sự cũng báo cáo niệu quản so với 8 trẻ mổ mở cho thấy thời giân kết quả tương tự trong nghiên cứu bệnh chứng phẫu thuật robot lâu hơn so với mổ mở (363 với 16 bệnh nhân độ tuổi trung bình là 9,8 tuổi phút so với 248 phút). Tuy nhiên gần đây với (từ 6 tới 15,6 tuổi) được mổ PTNS robot [6]. nghiên cứu của tác giả Kutikov với 7 trường hợp Theo các nghiên cứu trên thế giới thì tỷ lệ trẻ PTNS robot hỗ trợ thời gian phẫu thuật đã giảm trai/gái 3-4/1 [7], [8]. Theo Vũ Lê Chuyên tỷ lệ đáng kể (123 phút). nam là 77,34%, nữ là 22,66%. Theo tác giả Thời gian nằm viện trung bình trong nghiên Nguyễn Việt Hoa nghiên cứu trên 140 bệnh nhân cứu của chúng tôi là 5.31 ±2,71 ngày, ngắn nhất bị ứ nước thận được mổ tại Bệnh viện Nhi Trung là 3 ngày, nhiều nhất là 17 ngày. Trong đó có ương và khoa nhi Bệnh viện Việt Đức thì tỷ lệ trẻ 2/30 bệnh nhân nằm viện dưới 4 ngày chiếm trai là 84,28%, tỷ lệ trẻ gái là 16,72%, tỷ lệ 7.4%. Có 27 bệnh nhân (93,10%) có thời gian trai/gái là 5,35/1. Như vậy, các nghiên cứu trong nằm viện trên 4 ngày. Chúng tôi có 1 bệnh nhân nước cũng cho thấy tỷ lệ bệnh có ưu thế ở trẻ có thời gian nằm viện dài nhất là 17ngày. Đây là trai rất rõ ràng nhưng nguyên nhân tại sao thì trường hợp có rò miệng nối sau mổ do gập tắc vẫn chưa giải thích được. sonde JJ. Chúng tôi đã phẫu thuật lại sau 7 ngày Trong các bệnh nhân nghiên cứu chúng tôi và tình trạng bệnh nhân ổn định sau mổ. Thời gặp thận bên trái bị bệnh là 24 bệnh nhân chiếm gian nằm viện trung bình của tác giả Ngô Đại Hải tỷ lệ 80%; thận bên phải bị bệnh là 6 bệnh là 5,5 ngày (3-11 ngày). Nguyễn Duy Việt là 3,5 nhân, chiếm tỷ lệ 20%. So sánh với trên thế giới ngày. Ở một nghiên cứu khác của Sorensen, thấy tỷ lệ gặp bên trái và phải là tương đương, PTNS robot và mổ mở có thời gian nằm viện, tỉ với tỷ lệ thận trái/ thận phải là 2/1. lệ thành công và tương đương. 100% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng Các biến chứng sau mổ liên quan đến phẫu tôi được làm xạ hình thận. Tất cả các bệnh nhân thuật gặp trong nghiên cứu là đái máu với nhiều đều được sử dụng DTPA. Đây cũng là điểm khác mức độ khác nhau, sốt, nhiễm khuẩn tiết niệu biệt của nghiên cứu với các báo cáo trước đây. với kết quả cấy nước tiểu dương tính. Có 25/29 Chức năng thận trung bình là 44,91 ± 6,19%, bệnh nhân có diễn biến sau mổ bình thường. thấp nhất là 23.8%, cao nhất là 50.8%. Chỉ có Chúng tôi không gặp trường hợp nào bị nhiễm 4/29 bệnh nhân có chức năng thận trước mổ trùng vết mổ, có 1 trường hợp rò miệng nối sau dưới 40%, chiếm tỷ lệ 13.79%. Tỷ lệ gặp chức mổ, đã được phẫu thuật mở tạo hình lại miệng năng thận trên 50% trong nghiên cứu của chúng nối sau 7 ngày, bệnh nhân ra viện sau 17 ngày tôi là 2/29 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 6.9%, trong và tình trạng ổn định. Hầu hết các bệnh nhân đó chức năng thận cao nhất là 50.1%, có hiện của chúng tôi đều được cho ăn vào ngày thứ 2 tượng này có thể do mặc dù thận bệnh lý có sau mổ, có thể do quá trình phẫu thuật nội soi giãn nhưng chức năng thận chưa ảnh hưởng . robot qua phúc mạc, chúng tôi hầu như không Thời gian mổ trung bình là 168 ± 42 phút. can thiệp vào đường tiêu hóa, nên có thể cho Thời gian mổ ngắn nhất là 80 phút, lâu nhất là bệnh nhăn ăn sớm sau mổ. Chúng tôi chỉ sử 295 phút. Tác giả Sukumar S. và cộng sự sử dụng thuốc giảm đau dòng paraceramol đường dụng phẫu thuật nội soi đường qua phúc mạc để trực tràng trong vòng 24 – 48 giờ đầu sau mổ. phẫu tích khúc nối rồi đưa khúc nối ra ngoài Trong nghiên cứu chúng tôi tất cả các bệnh bằng một đường rạch ở vùng hố thắt lưng. Thời nhân đều được theo dõi sau mổ với thời gian dõi gian mổ trung bình là 104,2 phút (80-150 phút). trung bình là 14.6 ± 4.53 tháng, ngắn nhất là 6 3
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 tháng, lâu nhất là 24 tháng. Giá trị trung bình của dismembered pyeloplasty in children: preliminary kích thước bể thận sau mổ là 19,3±5,1mm. Bệnh results", Br J Urol, 77(6), pp. 909-13. 3. Moon D.A., El-Shazly M.A., Chang C.M. (2006), nhân có kích thước bể thận sau mổ thấp nhất "Laparoscopic pyeloplasty: evolution of a new gold trong nghiên cứu là 5mm, lớn nhất là 31mm. Khi standard", Urology, 67(5), pp. 932-6. so sánh kết quả trước mổ với sau mổ chúng tôi 4. Reddy M., Nerli R.B., Bashetty R., et al. thấy sự khác biệt rất có ý nghĩa p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả phẫu thuật tạo hình âm vật trong phì đại âm vật ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
6 p | 21 | 6
-
Kết quả phẫu thuật tạo hình thành ngực bằng miếng ghép Titanium: Nhân 15 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 13 | 4
-
Kết quả phẫu thuật tạo hình khe hở vòm miệng toàn bộ một bên sử dụng hai vạt chữ Z nhỏ đảo ngược
8 p | 16 | 4
-
Kết quả phẫu thuật tạo hình khe hở môi một bên tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 28 | 4
-
Kết quả phẫu thuật tạo hình điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mi mắt
9 p | 8 | 3
-
Kết quả phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận - niệu quản có sử dụng thông JJ
7 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình vành tai theo kỹ thuật Brent cải tiến cho bệnh nhân dị tật tai nhỏ
4 p | 7 | 3
-
Kết quả phẫu thuật tạo hình thành bụng bán phần với hỗ trợ nội soi để khâu giãn bao cơ thẳng bụng tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
13 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật tạo hình vẹo tháp mũi sau chấn thương
5 p | 7 | 2
-
Nhận xét kết quả phẫu thuật tạo hình thân đốt sống bằng bơm Cement sinh học ở bệnh nhân xẹp đốt sống tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
5 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khe hở môi một bên ở trẻ sơ sinh bằng kỹ thuật onizuka cải tiến
7 p | 70 | 2
-
Kết quả phẫu thuật tạo hình nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt cổ
5 p | 36 | 2
-
Kết quả phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng hồi tràng theo Abol-Enein tại Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 33 | 2
-
Kết quả phẫu thuật tạo hình biến dạng tháp mũi di chứng chấn thương
4 p | 20 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng khuyêt mi dưới và kết quả phẫu thuật tạo hình khuyết mi dưới
5 p | 20 | 1
-
Kết quả phẫu thuật tạo hình miệng nối mật ruột trong điều trị hẹp miệng nối mật ruột lành tính
4 p | 57 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình vành tai vùi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn