intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật tạo hình thành ngực bằng miếng ghép titanium: nhân 15 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá những kinh nghiệm ban đầu của phẫu thuật tạo hình thành ngực bằng miếng ghép titanium tại khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng & Phương pháp: Hồi cứu mô tả loạt ca. Hồi cứu các bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình thành ngực bằng miếng ghép titatium tại Bệnh Viện Chợ Rẫy về các đặc điểm dịch tể học, triệu chứng lâm sàng, bệnh lý được phẫu thuật, phương pháp phẫu thuật và kết quả sớm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật tạo hình thành ngực bằng miếng ghép titanium: nhân 15 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH THÀNH NGỰC BẰNG MIẾNG GHÉP TITANIUM: NHÂN 15 TRƢỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Hoàng Bình1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá những kinh nghiệm ban đầu của phẫu thuật tạo hình thành ngực bằng miếng ghép titanium tại khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng & Phương pháp: Hồi cứu mô tả loạt ca. Hồi cứu các bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình thành ngực bằng miếng ghép titatium tại Bệnh Viện Chợ Rẫy về các đặc điểm dịch tể học, triệu chứng lâm sàng, bệnh lý được phẫu thuật, phương pháp phẫu thuật và kết quả sớm. Kết quả: Trong thời gian từ 11/2015 đến 5/2020, chúng tôi đã phẫu thuật tạo hình thành ngực bằng miếng ghép titatium cho 15 bệnh nhân. Giới: 10 nữ, 5 nam. Tuổi trung bình là 46,67 (30-72). Trong đó: u trung thất xâm lấn thành ngực trước: 2 bệnh nhân, u xương ức; 4 bệnh nhân, u thành ngực: 4 bệnh nhân, u thành ngực và xương ức: 5 bệnh nhân. Kích thước khối u Trung bình 10,3  7,1 cm (6-30 cm). Tất cả bệnh nhân đều được cắt khối u và tạo hình thành ngực lại bằng miếng ghép titanium. Tất cả bệnh nhân ra viện tốt, có 2 bệnh nhân tụ dịch vết mổ, điều trị nội khoa, 1 bệnh nhân bị nhiễm trùng mảnh ghép sau mổ 6 tháng, được mổ lấy ra sau 9 tháng. Kết luận: Phương pháp tạo hình thành ngực bằng miếng ghép titanium cho thấy kết quả cố định thành ngực tốt và đàn hồi. Phương pháp này rất thích hợp để áp dụng với bệnh nhân bị cắt rộng thành ngực trước cần phải tái tạo lại thành ngực. Từ khóa: tạo hình thành ngực, titanium mesh ABSTRACT CHEST WALL RECONSTRUCTION WITH TITANIUM: CLINICAL EXPERIENCE IN CHO RAY HOSPITAL Nguyen Hoang Binh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 3 - 2021: 79 - 86 Objectives: To present our experience of chest wall reconstruction with titanium mesh after excising chest wall lesion. Methods: A retrospective review of chest wall reconstruction with titanium mesh in Cho Ray hospital from 11/2015 – 5/2020. Results: Total 15 patients were performed chest wall reconstruction with titanium mesh after excising chest wall lesion. The mean tumor size is 10.3  7.1 cm (range 6-30 cm). There are 8 primary chest wall tumors, 5 metastatic chest wall tumors, 2 granulomatosis. All patients were reconstructed with titanium mesh and or prolene mesh. 1 patient is total sternal resection, 10 patients were partial sternal and ribs resection, 4 patients were ribs resection (usually 2-4 ribs). There was no mortality and major complication, 2 patients with seroma. Folow up, 1 patient was prothese infection, is removed after 9 months. Conclusion: Chest wall reconstruction with titanium mesh is a safety and effective procedure. This procedure can be indicated with patient who is extensive chest wall resection. Keywords: chest wall reconstruction, titanium mesh Khoa Ngoại Lồng ngực Bệnh viện Chợ Rẫy 1 Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hoàng Bình ĐT: 0908334789 Email: nguyenhoangbinh06@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 79
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 ĐẶT VẤN ĐỀ u thành ngực được cắt rộng khối u và các mô thành ngực kế cận (cơ, da, xương sườn, xương Phẫu thuật cắt bỏ khối u hay bệnh lý thành ức) với bờ cắt cách bờ u 2 – 4 cm. (Đánh giá vi ngực trước, bao gồm cả cắt xương ức đôi khi đòi thể bờ cắt bằng sinh thiết lạnh không được tiến hỏi cần phải cắt rộng thành ngực trước. Vì vậy, hành mà chỉ cố gắng cắt rộng cách u ít nhất 2 sau phẫu thuật, vấn đề quan trọng là làm sao cm). Da và mô dưới da được cố gắng bảo tồn để bảo đảm cho thành ngực vẫn còn là một khối che thành ngực, nếu không bảo tồn được sẽ thống nhất, vững chắc để bảo vệ các cơ quan bên ghép da. Một miếng ghép titanium được cắt với trong mà còn không ảnh hưởng đến chức năng kích thước phù hợp để che lỗ hổng thành ngực, hô hấp cho bệnh nhân. Mặc dù có nhiều vật liệu mỗi bờ của miếng ghép titanium che phủ ngoài ghép nhân tạo đã được sử dụng để tái tạo thành bờ lỗ hổng thành ngực 1-2 cm, được cố định ngực trước, việc lựa chọn phương pháp nào hay bằng chỉ thép khâu hay được bắt vít với xương vật liệu nào vẫn tuỳ thuộc kinh nghiệm của sườn kế cận hay phần xương ức còn lại. Một phẫu thuật viên. Trong nghiên cứu này, chúng miếng prolene mesh cùng kích thước được đặt tôi chỉ giới thiệu mô tả lại kinh nghiệm lâm sàng dưới miếng ghép titanium để che các cơ quan tái tạo thành ngực trước bằng miếng ghép trong trung thất (Hình 1). Dẫn lưu màng phổi titanium trong điều trị các bệnh lý thành ngực. nếu có thông với khoang màng phổi, có dẫn lưu ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU vết mổ tại chỗ. Đối tƣợng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân (BN) được phẫu thuật cắt bỏ khối u thành ngực, tạo hình thành ngực bằng miếng ghép titanium tại khoa Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Chợ Rẫy. Bệnh nhân được chỉ định tái tạo bằng miếng ghép titanium khi lỗ hở thành ngực >6 cm, đặc biệt có cắt bỏ xương ức. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình thành ngực bằng miếng ghép titanium nhưng không phẫu thuật cắt u di căn được. Phƣơng pháp nghiên cứu Hình 1: Tái tạo thành ngực bằng 2 miếng mesh prolene và miếng ghép titanium Thiết kế nghiên cứu Theo dõi Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca. Bệnh nhân được theo dõi tái khám 1 tháng Qui trình phẫu thuật tạo hình thành ngực đầu sau mổ và mỗi 3, 6 tháng sau đó đánh giá bằng titanium bện nhân còn sống không, tái phát bệnh, biến Bệnh nhân sau khi được chẩn đoán dựa lâm chứng: nhiễm trùng vết mổ… Do điều kiện ở sàng, X quang phổi, hình ảnh phim cắt lớp ngực nước ta, bệnh nhân thường bỏ tái khám, chúng đa lớp cắt (CT Scans ngực), có chỉ định phẫu tôi cố gắng theo dõi (liên hệ bằng điện thoại) thuật tái tạo thành ngực. Bệnh nhân được chuẩn bệnh nhân cho đến khi chấm dứt nghiên cứu bị các xét nghiệm tiền phẫu, đo chức năng phổi (5/2020) hay khi bệnh nhân tử vong. trước phẫu thuật. Biến số nghiên cứu Phương pháp phẫu thuật Tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng: ghi nhận Bệnh nhân được gây mê nội khí quản. Khối các biến số dựa hồ sơ. 80 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học Kích thước u thành ngực: được tính theo giáp di căn xương ức (Bảng 2). đường kính lớn nhất của u trên CT scans ngực. Vị trí khối u: dựa hình ảnh trên CT Scans ngực. Kết quả giải phẫu bệnh trước phẫu thuật, sau phẫu thuật. Bệnh lý được phẫu thuật. Lượng máu mất trong mổ: dựa ghi nhận trong hồ sơ. Thời gian phẫu thuật. Thời gian dẫn lưu phổi. Thời gian nằm viện sau mổ. Đánh giá các biến chứng: Dò khí: khí còn ra bình dẫn lưu 5 ngày sau phẫu thuật. Chảy máu: máu chảy từ vết mổ không cầm được phải mổ lại cầm máu. Viêm phổi: bệnh nhân sốt, ran nổ, công thức máu có bạch cầu cao, X quang phổi có hình ảnh Hình 2: Bệnh nhân u xương ức, chảy máu khối u thâm nhiễm phổi. Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng Xử lý dữ liệu Lâm sàng BN (n) Tỷ lệ (%) Sử dụng phần mềm SPSS 20.1 thống kê mô Đau ngực 7 46.7 tả các biến định tính, định danh. Khối u thành ngực 12 80 Chảy máu khối u 1 6.7 KẾT QUẢ Bệnh đi kèm: Tiểu đường 2 13,4 15 bệnh nhân bệnh u thành ngực hay u di Ung thư tuyến giáp (phẫu thuật 1 năm) 1 6,7 Giải phẫu bệnh trước mổ 7 46,8 căn, xâm lấn thành ngực được phẫu thuật cắt u Sarcoma 2 13,3 và tái tạo thành ngực bằng miếng ghép titanium Mô viêm 3 20 trong thời gian từ 11/2015 – 5/2020 tại khoa Ung thư tuyến giáp di căn xương ức 2 13,3 Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Chợ Rẫy. Cận lâm sàng Bảng 1: Giới tình và tuổi nhóm nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được chụp CT Scans ngực, BN (n) Tỷ lệ (%) đa số bệnh nhân có khối u liên quan xương ức: Giới tính 11 bệnh nhân (73,4%) (Bảng 3, Hình 3). Nam 5 33.3 Nữ 10 66.7 Bảng 3: Vị trí – kích thước khối u thành ngực/CT Tuổi trung bình: 46,67  11,7 (30 -72) Scans ngực Lâm sàng Bệnh nhân Vị trí u Tỷ lệ (%) (n) Đa số bệnh nhân nhập viện vì có khối u U xương ức 4 26,7 thành ngực lớn 12 bệnh nhân (80%), có 1 (6,7%) U trung thất xâm lấn xương ức 2 13,4 bệnh nhân nhập viện trong bệnh cảnh cấp cứu U thành ngực và xương ức 5 33,3 chảy máu khối u (Hình 2). Hai bệnh nhân có khối U thành ngực U thành ngực trước 2 13,3 u trung thất xâm lấn xương ức được phát hiện U thành ngực bên 2 13,3 trên CT Scans ngực (bệnh nhân đau ngực). Kích thước khối u trung bình: 10,3  7,1cm (6-30) Giải phẫu bệnh trước phẫu thuật: có 7 Chỉ định phẫu thuật bệnh nhân (46,8%). Trong đó: 5 bệnh nhân 14 bệnh nhân (93,3%): u thành ngực. được cắt 1 phần u sinh thiết: kết quả 2 sarcoma 1 bệnh nhân (6,7%): chảy máu khối u thành (13,3%), mô viêm: 3 bệnh nhân (20%). 2 bệnh ngực được mổ cấp cứu. nhân (13,3%) được làm FNA: ung thư tuyến Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 81
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Hình 3: U thành ngực bên (sarcoma xương) Phƣơng pháp – Kết quả phẫu thuật Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật Xương ức được cắt toàn bộ (1 BN) hay cắt 1 2/3 bệnh nhân là u nguyên phát thành ngực. phần (10 BN). Xương sườn được cắt từ 2 - 4 Đa số bệnh nhân là u ác tính (93,7%) (Bảng 5). xương sườn (4 BN) (Bảng 4). Bảng 5: Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật Bảng 4: Phương pháp – Kết quả phẫu thuật Giải phẫu bệnh BN (n) Tỷ lệ (%) BN (n) Tỷ lệ (%) U thành ngực nguyên phát Phẫu thuật cắt u: Sarcoma sụn 2 13,3 Cắt u trung thất và 1 phần xương ức, 2 13,3 Sarcoma xương 1 6,7 thành ngực Sarcoma sợi nhầy 1 6,7 Cắt u xương ức 4 26,7 U hạt mỡ xương ức (u lành) 1 6,7 Cắt u xương ức 1 phần và thành ngực 5 33,3 Lymphoma xương ức 2 13,3 (xương sườn) U desmoid 1 6,7 Cắt u thành ngực (xương sườn) 4 26,7 U thành ngực thứ phát (u di căn) Tái tạo thành ngực (vật liệu tái tạo): Carcinoma tuyến ức xâm lấn 2 13,3 Miếng ghép titanium đơn thuần 2 13,3 Ung thư truyến giáp di căn xương ức 2 13,3 Miếng ghép titanium và mesh prolen 13 86,7 Ung thư biệt hoá kém (nghĩ di căn từ gan) 1 6,7 Thời gian phẫu thuật trung bình: 2,44  0,65 giờ (1,5 – 4) Tổn thương việm hoại tử 2 13,3 Thời gian nằm viện sau mổ: 4,2 ngày (3-7) Tổng số 12 100 Lượng máu mất trung bình: 64,66  26,95 ml. (20 – 100) Theo dõi sau phẫu thuật Biến chứng Thời gian: trung bình 10,38  8,42 (1-55 Không ghi nhận biến chứng trầm trọng. Tụ tháng). Bệnh nhân theo dõi lâu nhất là 55 tháng. dịch vết mổ có 2 bệnh nhân (13,4%). Theo dõi sau phẫu thuật: sau 1 tháng: tất cả 82 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học bệnh nhân ổn định, có 1 bệnh nhân (bệnh nhân thường phát triển chậm, không triệu chứng, đôi sarcoma sụn thành ngực) được dẫn lưu màng khi có triệu chứng đau. U sụn sườn là u lành phổi lại sau 2 tuần (ra dịch hồng). thường gặp. Trong nghiên cứu chúng tôi, có 2 4 trường hợp tử vong: 2 bệnh nhân bệnh nhân u lành tính: 1 u hạt mỡ xương ức lymphoma sau 1 năm (bệnh nhân được hoá trị), (được cắt xương ức bán phần), 1 trường hợp u hai bệnh nhân u tuyến ức xâm lấn xương ức (sau desmoid thành ngực bên được cắt rộng. 13 tháng và 15 tháng). U ác tính thường gặp là sarcoma, thường 3 bệnh nhân mất liên lạc sau 3 tháng, 5 tháng gặp nhất là sarcoma sụn, u không đáp ứng hoá và 12 tháng. và xạ trị, tiên lượng phụ thuộc độ ác, đường Hai bệnh nhân u viêm hoại tử thành ngực: kính u và độ rộng của phẫu thuật. Biểu hiện lâm còn sống liên lạc được: 1 bệnh nhân 55 tháng và sàng của các u này có thể thay đổi từ các triệu một bệnh nhân 16 tháng, bệnh nhân này nhiễm chứng âm ỉ, không rõ cho đến triệu chứng nhiều, trùng vết mổ thành ngực sau 6 tháng được mổ toàn thân, phát triển nhanh. Trong nghiên cứu làm lai ổ nhiễm che lại lỗ hở, sau 9 tháng hở chúng tôi có 5 bệnh nhân, 4 bệnh nhân là miếng ghép được mố lại lấy miếng ghép sarcoma (sarcoma sụn chiếm ½ bệnh nhân titanium ra. sarcoma) (Hình 3). U di căn thành ngực có thể gặp trong ung thư biểu mô tuyến giáp, tuyến vú hay thận… điều trị giảm nhẹ bằng xạ trị và hiếm khi chỉ định phẫu thuật. Phẫu thuật được chỉ định trong một số trường hợp sau(1): (a) khi phẫu thuật là 1 phần của điều trị đa mô thức (ung thư tuyến giáp). (b) điều trị biến chứng tại chỗ của vết thường nhiễm trùng hay sau chiếu xạ (gặp trong ung thư vú). (c) tổn thương chảy máu (carcinoma tế bào thận). Hình 4: Nhiễm trùng lộ miếng ghép titanium (d) Điều trị giảm nhẹ đơn thuần (nói chung BÀN LUẬN là giảm đau cho mọi loại tế bào học). Tái tạo thành ngực được chỉ định rộng rãi Trong nghiên cứu của chúng tôi có hai bệnh trong các trường hợp lâm sàng khác nhau như u nhân ung thư tuyến giáp di căn xương ức gây thành ngực, vết thương bị nhiễm trùng hay sau đau, 2 bệnh nhân lymphoma xương ức và 2 xạ trị, biến dạng bẩm sinh hay sau chấn thương. bệnh nhân ung thư tuyến ức xâm lấn xương ức Phẫu thuật cắt u thành ngực là một trong những được cắt bỏ khối u sau đó được tái tạo thành phẫu thuật cần có tái tạo thành ngực nhiều nhất ngực. trong các phẫu thuật cần tái tạo thành ngực. Có hai trường hợp bệnh nhân u thành ngực Đối với u thành ngực nguyên phát, phần lớn do mô viêm nhiễm xâm lấn gây đau cho bệnh u thành ngực lành tính cần phải phẫu thuật cắt nhân, khối u ngày càng lớn, dò dịch thành ngực thành ngực, từ u xương (u sụn xương, u sụn), gây khó chịu cho bệnh nhân. Hai bệnh nhân này cho đến u mô mềm (loạn sản sợi, u desmoid) và được phẫu thuật cắt rộng mô viêm nhiễm, sau các u có nguồn gốc thần kinh (u sợi thần kinh, u phẫu thuật lỗ hở thành ngực rộng và được tái vỏ bao thần kinh)(1). Các tổn thương này thường tạo bằng miếng ghép titanium. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 83
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Mức độ phẫu thuật cắt rộng vẫn còn đủ mô mềm dưới da và da để che phủ Khối u thành ngực thường được chỉ định cắt cho bệnh nhân. Còn lại 14 bệnh nhân ở thành rộng và cắt đủ sâu để điều trị triệt để. King và cs ngực trước, trong đó 11 bệnh nhân dính có phẫu khuyến cáo bờ cắt cách 4 cm với khối u nguyên thuật cắt xương ức. phát ác tính và 2 cm với các u di căn, u lành, u ác Tái tạo thành ngực mức độ thấp để tránh tái phát tại chỗ(1). Tiên Mục đích của phẫu thuật tái tạo thành ngực lượng sống của bệnh nhân liên quan mức độ mô là tạo ra thành ngực vững chắc, không có chuyển học, kích thước khối u và mức độ cắt đủ khối u động hô hấp đảo nghịch nhất để bệnh nhân có và mô xung quanh. thể cai máy sớm và trở về cuộc sống thường Vị trí và kich thước thành ngực bị cắt là yếu ngày, thẩm mỹ là vấn đề thứ 2 được xem xét cẩn tố chính được đòi hỏi cho sự ổn định vững chắc thận sau đó. Đối với những trường hợp, phẫu của thành ngực cũng như cho sự thành công của thuật cắt thành ngực, lỗ hở thành ngực nhỏ phẫu thuật tái tạo thành ngực. Kích thước chỗ hở không ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của thành ngực nhỏ 5 cm Các vật liệu thay thế có thể là vật liệu sinh cần phẫu thuật tái tạo khung xương làm vững học hay vật liệu nhân tạo. thành ngực để đảm bảo hô hấp cho bệnh Mảnh ghép sinh học nhân(2,3). Trong nghiên cứu của chúng tôi, khối u Mảnh ghép sinh học như cân cơ hay mô có kích thước trung bình 10,3  7,1 cm (6-30), vì xương (thường xương sườn) ghép tự thân. Ưu vậy sau khi cắt khối u tất cả bệnh nhân phải tái điểm của mô sinh học là tính thích hợp và tính tạo lại thành ngực. Đối với các khối u chúng tôi tương thích sinh học. Trở ngại: tính kháng không thực hiện được sinh thiết lạnh bờ cắt khuẩn kém, kéo dài thời gian phẫu thuật, bệnh trong khi mổ mà chúng tôi chỉ cố gắng cắt rộng nhân khó chịu, mềm so vật liệu tổng hợp, nhiễm cách khối u 2 cm. trùng khó điều trị(2,3). Vị trí phẫu thuật cũng quan trọng vì cấu trúc Vật liệu ghép nhân tạo (tổng hợp) chính của chi trên cùng bên có thể được dùng để che phủ chỗ hở thành ngực khi cần. Đối với các Các vật liệu tổng hợp thay thế được sử khối u có vị trí lấn vào xương ức, khi cắt triệt để dụng thành công, đảm bảo sự vững chắc của u xương ức hay u xâm lấn xương ức cũng tạo thành ngực và chức năng hô hấp cho bệnh nên thành ngực bị hở rất lớn(4). Vì vậy, sau phẫu nhân sau phẫu thuật tuy nhiên cũng có những thuật cắt bỏ xương ức dù 1 phần hay toàn bộ vật liệu không thích hợp, bị loại bỏ. Vật liệu cũng nên tái tạo lại thành ngực. Khối u phía sau tổng hợp thay thế lí tưởng là những vật liệu có có xương bả vai có thể che phủ chỗ hở thành sẵn, dễ sử dụng, thích ứng được với cơ thể ngực. Đối với khối u ở phía trước, cơ ngực lớn, người, đủ cứng, có tính kháng khuẩn, thấu nếu da và mô dưới da nằm phía trước cơ còn quang và giá thành thấp. nguyên vẹn, có thể che phủ đủ chỗ hở thành Vật liệu tổng hợp cứng được khuyến khích ngực cho nên chỉ cần tái tạo khung xương làm sử dụng phổ biến trong tái tạo lồng ngực, nhưng vững thành ngực. Đối với vị trí u ở thành ngực có một số trở ngại. Bởi vì thành ngực là cấu trúc bên, cơ và xương còn lại có thể không đủ không động, hoạt động hằng định theo hô hấp vì vậy che phủ thành ngực ở vùng này(2,3). vật liệu tổng hợp cứng có khuynh hướng di Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường chuyển và gãy. Khi di chuyển ra ngoài sẽ gây hợp u thành ngực ở vùng trước bên, tuy nhiên hoại tử da, lộ dị vật, nhiễm trùng bao quanh dị sau khi cắt rộng khối xương và cơ bị xâm lấn, vật xảy ra nhanh, đòi hỏi phải phẫu thuật lấy ra. 84 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học Nếu vật liệu tổng hợp cứng ăn mòn vào trong, Theo Keitaro M, sự kết hợp giữa miếng ghép nếu ăn vào các tạng lớn (phổi, mạch máu lớn) sẽ kim loại và mesh là một vật liệu ghép thích ứng tạo xuất huyết dữ dội nhưng không gây tử bởi vì độ bền đủ, dễ sử dụng, thích ứng cơ thể, vong(2). Hầu hết vật liệu tổng hợp được dùng để đủ cứng và cản quang. Thuận lợi của phương ghép ở con người dưới dạng miếng hay tấm. pháp này là tính dễ dàng sử dụng của titanium, Miếng ghép Gore-Tex mềm, không thấm bất kể kích thích hình dạng thành ngực bị hở và nước nhưng khó làm cong và khâu chặt tại chỗ. bản chất sinh lý của miếng ghép. Miếng titanium Một số vật liệu tổng hợp có thể tạo ra với cho phép bảo vệ các tạng trong lồng ngực, trong mức độ cứng khác nhau, thành công được báo khi mesh polypropylene thì đủ đàn hồi cho hoạt cáo với acrylic, silicone, silastic và miếng ghép động hô hấp của lồng ngực theo tất cả các tổng hợp methylmethacrylate, đơn thuần hay hướng. phối hợp. Graeber GM, báo cáo kinh nghiệm với miếng ghép tổng hợp được tạo ra từ marlex mesh và methylmethacrylate monomer. Ưu điểm: vùng trung tâm cứng che thành ngực, vùng ngoại biên để khâu mềm. Khuyết điểm: phản ứng gây cứng của methylmethacrylate rất nóng, không cẩn thận sẽ gây bỏng, chế tạo phức tạp và khó thích nghi với hình dạng thành ngực(2). Các miếng ghép mesh polypropylene hay Hình 5: Cố định miếng ghép titanium và prolene e-PTFE được che bởi vạt cơ thường được dùng. mesh bằng vít và chỉ thép Tuy nhiên, độ cứng của nó không đủ để bảo vệ các tạng trong lồng ngực. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi sử dụng miếng ghép titanium để tái tạo thành Tuy nhiên, Titanium Mini Mesh Sheet tương ngực, miếng ghép titanium cứng chắc, có đủ đối cứng, thấu quang, có ái tính với MRI, thích kích thước được cắt cho vừa hình dạng lỗ hở ứng sinh học với cơ thể. Titanium cho phép thành ngực. Miếng titanium được bắt vis cố định thành ngực chuyển động dễ dàng theo hô hấp vào xương sườn hay phần xương ức còn lại, và có thể thích hợp với mọi lỗ hở thành ngực chúng tôi khâu tăng cường với mũi thỉ thép ở khác nhau(5). bốn góc. Để bào vệ các tạng bên trong cũng như Hamad AM báo cáo 1 trường hợp cắt u tránh di chuyển ra ngoài da, chúng tôi đệm một thành ngực xương ức do ung thư vú di căn, tái lớp mesh prolen bên dưới miếng và phía trước tạo với thanh titanium và Gore-tex dual mesh miếng ghép titanium (Hình 5). Tuy nhiên chỉ có cho kết quả tốt với thời gian theo dõi 14 tháng(6). 13/15 bệnh nhân được làm sử dụng miếng ghép Gao E cũng báo cáo 6 trường hợp u xương titanium kết hợp mesh prolene, chỉ có một bệnh ức được cắt u và tái tạo bằng thanh titanium nhân tụ dịch vết mổ sau mổ được điều trị nội kết hợp với polyester fabrics sợi, dễ áp dụng khoa, 2 bệnh nhân không đặt 1 miếng ghép và hiệu quả cho các bệnh nhân bị hở thành mesh prolene trước miếng ghép titanium, 1 bệnh ngực sau cắt u(7). nhân tụ dịch vết mổ, điều trị nội khoa, sau đó 6 Jang H sử dụng miếng ghép titanium cho 27 tháng bị lộ miếng ghép titanium sau đó phải bệnh nhân sau cắt u thành ngực mà không có phẫu thuật lấy ra sau 9 tháng (Hình 4). Vì vậy, biến chứng đáng kể, chỉ có 2 bệnh nhân tụ dịch nên đặt mesh prolene hai bên miếng ghép vết mổ(7). titanium (giống sandwiches) sẽ tốt hơn cho bệnh Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 85
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 nhân. Keitaro M cũng không ghi nhận biến cho bệnh nhân. Phương pháp này là thích hợp chứng lộ miếng ghép. với bệnh nhân cắt rộng thành ngực trước cần Tất cả 15 bệnh nhân được xuất viện, không phải tái tạo lại thành ngực. có biến chứng nặng nề. Trong thời gian theo TÀI LIỆU THAM KHẢO dõi, các bệnh nhân rất hài long đặc biệt là về 1. Puma F, Vannucci J (2015). Chest Wall Resection/Reconstruction mặt thẩm mỹ, hô hấp, không bệnh nhân nào for Tumors. Master Techniques in Thoracic Surgery, pp.215-246. 2. Graeber GM, et al (2010). Chest wall and sternum resection and than phiền về đau. Các bệnh nhân u ác tính reconstruction Pearson’ Thoraic and Esophageal Surgery, pp.1306- được tiếp tục điều trị hoá trị hay xạ trị theo chỉ 1328. định. Do đặc điểm bệnh nhân không tuân thủ 3. Suzuki K, Jazayeri L, Mehrara BJ, Jones DR (2018). Chest Wall Reconstruction. Shields′ General Thoracic Surgery, pp.1356-1372. tái khám, chúng tôi chỉ theo dõi được tất cả 4. Keitaro M, Isao S, Akihiro N, et al (2012). Anterior chest wall bệnh nhân trong 1 tháng đầu, bệnh nhân có tái reconstruction with titanium plate sandwiched between two polypropylene sheets. Gen Thorac Cardiovasc Surg, 60:590–592. khám. Sau đó bệnh nhân không tái khám khoa 5. Padilla JMC, Nadal SB, Kurowski K, et al (2014). Use and phẫu thuật hay chỉ tái khám tại mà tại khoa Versatility of Titanium for the Reconstruction of the Thoracic ung bướu, chúng tôi chỉ liên lạc được qua điện Wall. Cir Esp, 92(2):89-94. 6. Hamad AM, Marulli G, Bulf R, Rea F (2009). Case report: thoại. Bệnh nhân theo dõi lâu nhất là 27 tháng. Titanium plates support for chest wall reconstruction with Có hai bệnh nhân tử vong sau 1 năm (1 bệnh Gore-Tex dual mesh after sternochondral resection. European nhân lymphoma, một bệnh nhân u ác tuyến ức Journal of Cardio-thoracic Surgery, 36:779—780. 7. Yang H, Tantai J, Zhao H (2015). Clinical experience with di căn). titanium mesh in reconstruction of massive chest wall defects following oncological resection. J Thorac Dis, 7(7):1227-1234. KẾT LUẬN Phương pháp tạo hình thành ngực bằng Ngày nhận bài báo: 04/04/2021 miếng titanium và mesh polypropylene cho thấy Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2021 kết quả cố định tốt và không ảnh hưởng hoạt Ngày bài báo được đăng: 25/05/2021 động hô hấp đồng thời đảm bảo tính thẩm mỹ 86 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2