intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả hóa trị phác đồ xeliri trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng di căn tại Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phác đồ XELIRI được áp dụng điều trị ung thư đại tràng di căn, đánh giá hiệu qủa và tính an toàn của phác đồ hóa trị XELIRI trên người Việt Nam là rất cần thiết. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu 94 bệnh nhân ung thư đại tràng di căn, có kết quả mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả hóa trị phác đồ xeliri trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng di căn tại Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ

  1. TIÊU HÓA KẾT QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ XELIRI TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI - TRỰC TRÀNG DI CĂN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU CẦN THƠ VÕ VĂN KHA1 TÓM TẮT Phác đồ XELIRI được áp dụng điều trị ung thư đại tràng di căn, đánh giá hiệu qủa và tính an toàn của phác đồ hóa trị XELIRI trên người Việt Nam là rất cần thiết. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu 94 bệnh nhân ung thư đại tràng di căn, có kết quả mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến. Kết quả: Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ là 45,8% trong đó đáp ứng hòan toàn là 4,3%, đáp ứng một phần là 41,5%. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 9,7 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ là 17,9 tháng. Độc tính của phác đồ XELIRI thường nhẹ, có 76,6% bệnh nhân có ảnh hưởng độc tính, trong đó 25,6% độc tính độ 3-4, không có bệnh nhân nào tử vong do liên quan độc tính. Kết luận: Phác đồ XELIRI có hiệu quả điều trị cao và độc tính có thể kiểm soát được trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn. Từ khóa: XELIRI, đại trực tràng. SUMMARY Efficacy of adjuvant chemotherapy with XELIRI regimen on metastatic colorectal adenocarcinoma in Can Tho Oncology Hospital XELIRI regimen has been proven in chemotherapy for metastatic colorectal carcinoma. To evaluate the efficacy and safety of XELIRI regimen in Vietnamese is very necessary. Patients and methods: Prospective study on 94 adenocarcinoma metastatic colorectal cancer patients treated with XELIRI regimen. Ressults: Overall response rate (ORR) was 45,8%, complete response (CR) was 4,3%, partial response (PR) was 41,5%. Progression-free survival (PFS) was 9,7 months, overall survival (OS) was 17,9 months. The toxicities of XELIRI regimen for colon adenocarcinoma, often less severe, were 76,6% of all grades, among which 25,6% of grade 3 and 4, no patients died related to treatment toxicity. Conclusion: The XELIRI regimen has been proven high efficacy and safety in metastatic colorectal carcinoma. Key word: XELIRI, colorectal, efficacy and safety. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng di căn được hóa trị phác đồ XELOX so với phác đồ FUFA, tỉ lệ đáp ứng và Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và thử thời gian sống thêm cũng tăng hơn so với nhóm sử nghiệm lâm sàng lớn đã chứng minh được lợi ích dụng phác đồ FUFA[2]. Hiện nay, phác đồ XELIRI của hóa trị tạm bợ đối với ung thư đại trực tràng di (Irinotecan + Capecitabine) cũng được chỉ định điều căn với phác đồ chuẩn được xác định trước đây là 5 trị ung thư đại trực tràng di căn, có đáp ứng toàn bộ FU và Leucoverin (FUFA), phác đồ FUFA hóa trị tạm là 50%, và tỉ lệ kiểm soát bệnh là 71%, độc tính giảm bợ ung thư đại tràng di căn cho tỉ lệ đáp ứng là 22- bạch cầu grad ¾ là 21%[3]. 33% và thời gian sống thêm toàn bộ là tháng 15-20 tháng so với 4-6 tháng ở nhóm chăm sóc nâng đỡ[1]. 1 TS.BS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 269
  2. TIÊU HÓA Tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ cũng như không có bất kỳ thông tin nào khác hoặc hết thời một số cơ sở chuyên khoa ung thư khác đã sử dụng gian nghiên cứu. phác đồ XELIRI điều trị ung thư đại trực tràng di căn. Các bước tiến hành Thực hiện công trình này nhằm đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ XELIRI trong điều trị ung thư Đánh giá trước điều trị đại trực tràng di căn được điều trị tại Bệnh viện Ung Tất cả bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, bướu Cần Thơ. xét nghiệm thường quy về huyết học, chức năng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gan, chức năng thận, chụp phổi, siêu âm bụng, tiểu khung. Đối tượng nghiên cứu Điều trị Những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại Điều trị hóa chất tạm bợ: Phác đồ XELIRI trực tràng di căn, được điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ. Có kết quả mô bệnh học là ung thư Irinotecan 240mg/m2, truyền tĩnh mạch với biểu mô tuyến. Từ tháng 05/2013 đến 05/2017. glucose 5% truyền ngày 1. Tiêu chuẩn chọn Capecitabine liều 1.000mg/m2/ngày uống 2 Bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư đại trực lần/ngày, cách 12 giờ, uống 2 tuần, nghỉ 1 tuần. Chu tràng di căn, có kết quả mô bệnh học là ung thư biểu kỳ 3 tuần, điều trị tổng số 8-10 chu kỳ tùy theo sự mô tuyến. đáp ứng và dung nạp thuốc của bệnh nhân. Di căn ngay từ đầu hoặc di căn sau điều trị Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng, xét triệt để. nghiệm CTM, chức năng gan, chức năng thận, ECG, siêu âm tim trước khi điều trị hóa chất và kiểm tra lại Không có điều trị hóa trị trước khi có chẩn đóan trước mỗi chu kỳ hóa trị. di căn. Các thuốc chống nôn, lợi tiểu, corticoid, thuốc PS ≥ 70. nâng bạch cầu hạt được chỉ định trong quá trình điều trị hóa chất. Có đầy đủ các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng (CTM, sinh hóa máu, chẩn đoán mô bệnh học, chẩn Độc tính đoán hình ảnh, xếp giai đoạn theo AJCC 2010). Độc tính cấp của điều trị được đánh giá theo Được theo dõi sau điều trị đến khi bệnh nhân tử phân độ độc của Viện Ung thư Hoa Kỳ (Common vong hoặc hết thời hạn nghiên cứu. Terminology Criteria for Adverse Events v3.0 (CTCAE) 12/2003). Ghi nhận các mức độ cũng như Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu. gián đoạn điều trị vì mức độ nặng của biến chứng Tiêu chuẩn loại trừ cấp tính. Có ung thư thứ hai, có suy gan, suy thận, suy Hoàn tất liệu trình điều trị, bệnh nhân được hẹn tim, suy tủy hoặc phụ nữ mang thai. theo dõi tái khám định kỳ tại phòng khám của bệnh Bệnh nhân có di căn nhưng đã được phẫu thuật viện mỗi tháng 1 lần. lấy hết tổn thương di căn KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh nhân bỏ dở điều trị hoặc không đồng ý Từ tháng 05 năm 2013 đến tháng 04 năm 2017, tham gia nghiên cứu. chúng tôi tiến hành chọn được 94 bệnh nhân UTĐTT Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng di căn thỏa mãn điều kiện nghiên cứu. không nhóm chứng. Đặc điểm nhóm nghiên cứu Thời điểm bắt đầu chọn bệnh nhân vào nghiên Tuổi và giới cứu: Thống nhất lấy ngày đầu hóa trị, kết thúc điều Tuổi trung bình: 52,1 ± 10,9; tuổi cao nhất: trị, bệnh nhân được tái khám sau 1 tháng và sau đó 75; tuổi thấp nhất: 23. Nhóm tuổi hay gặp 50-59 mỗi 3 tháng/1 lần để đánh giá về lâm sàng, cận lâm sàng. Những bệnh nhân không đến khám lại sẽ chiếm 35,1%; hiếm gặp ở bệnh nhân
  3. TIÊU HÓA Đặc điểm lâm sàng Đánh giá kết quả điều trị Bảng1. Các đặc điểm lâm sàng Độc tính hóa trị Đặc điểm Bệnh nhân (n=94) Tỉ lệ (%) Trong số 94 bệnh nhân hóa trị, có 72 trường hợp (76,6%) bị ảnh hưởng bởi các độc tính, trong đó KPS độc tính độ 3 - 4 là 25,6%. 70 5 5,3 Bảng 4. Độc tính trên hệ tiêu hóa, thần kinh, da niêm 80-100 89 94,7 Đặc điểm di căn Độ 1-2 Độ 3-4 Tất cả Độc tính n (%) n (%) n (%) Di căn ngay từ đầu 47 50 Buồn nôn, nôn 5(5,3) 0 5(5,3) Di căn sau điều trị 47 50 Ỉa chảy 1(1,0) 2(2,1) 3(3,1) Vị trí di căn Viêm loét miệng 1(1,0) 0 1(1,1) Gan 46 48,9 Đau thượng vị 2(2,1) 0 2(2,1) Phổi 9 9,6 Viêm TK ngoại vi 9(9,6) 0 9(9,6) Ổ bụng 28 29,8 Hội chứng tay chân 5(5,1) 1(1,0) 6(6,1) Khác 11 11,7 Số vị trí di căn Nhận xét: Độc tính trên hệ tiêu hóa, thần kinh, da niêm chủ yếu ở độ 1 - 2, độc tính độ 3 - 4 ít. 1 vị trí 55 58,5 Bảng 5. Độc tính trên hệ tạo huyết, gan và thận ≥ 2 vị trí 39 41,5 Độ 1-2 Độ 3-4 Tất cả Độc tính n (%) n (%) n (%) Đặc điểm cận lâm sàng Giảm bạch cầu hạt 40(42,6) 8(8,6) 48(50,2) Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng Giảm bạch cầu có sốt 3(3,2) 0 3(3,2) GPB Bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%) Giảm huyết sắc tố 40(42,6) 7(7,5) 47(50,1) Vi thể (n=94) 100% Giảm tiểu cầu 32(34,0) 5(5,3) 37(39,3) UTBM tuyến 90 95,7 Tăng SGOT/SGPT 16(17,0) 1(1,1) 17(18,9) UTBM chế tiết nhày 4 4,3 Tăng Urê/Creatinin 6(6,3) 0 6(6,3) Độ biệt hóa u (n=94) 100% Biệt hóa cao 14 14,9 Nhận xét: Biệt hóa vừa 71 75,5 Độc tính trên hệ tạo huyết chủ yếu ở độ 1 - 2, độ 3 - 4 chỉ 21,4%. Biệt hóa thấp 9 9,6 CEA trước điều trị Độc tính trên gan thận chủ yếu ở độ 1 - 2, độ 3 - 4 là 1,1%.
  4. TIÊU HÓA Một phần 39 41,5 BÀN LUẬN Ổn định 27 28,7 Kết quả điều trị Tiến triển 24 25,5 Đánh giá một số độc tính của hóa trị. Nhận xét: Bên cạnh hiệu quả về đáp ứng và sống thêm thì vấn đề độc tính của thuốc hóa chất cần phải quan Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ 45,8%; Tỉ lệ kiểm soát tâm. Đặc biệt với những BN UT ĐTT giai đoạn muộn bệnh là 74,5%. vì đa số bệnh nhân lúc này có thể trạng kém, nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của hóa trị. Hóa chất Thời gian sống thêm có tác dụng giảm thể tích khối bướu, ngăn chặn sự Bảng 7. Phân bố tỉ lệ và thời gian sống thêm phát triển khối bướu nhưng hóa chất cũng gây độc trên các tế bào bình thường của cơ thể, đặc biệt là Trung bình Kết quả n (tháng) CI 95% những tế bào có tốc độ phân chia nhanh như: niêm mạc đường tiêu hóa, da, hệ thống tạo huyết… Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 94 9,3 0,75-0,88 Vai trò của các thuốc hóa chất trong giai đoạn này chủ yếu làm giảm nhẹ triệu chứng giúp cải thiện Thời gian sống thêm toàn bộ 94 17,9 0,79-0,91 chất lượng sống cho bệnh nhân. Thời gian sống thêm không chỉ phụ thuộc vào đáp ứng với thuốc Tỉ lệ sống thêm bệnh hóa chất mà còn phụ thuộc vào khả năng chịu đựng 35 30,3 0,24-0,43 không tiến triển 1 năm được các tác dụng phụ của hóa chất. Qua ghi nhận Tỉ lệ sống thêm toàn 81 84,0 0,73-0,88 hóa trị UT ĐTT di căn trên 94 bệnh nhân. Chúng tôi bộ 1 năm nhận thấy, các độc tính chủ yếu xảy ra trên hệ tiêu hóa và huyết học. Mức độ các độc tính ở giới hạn cho phép kể cả các bệnh nhân lớn tuổi. Trong nhiều nghiên cứu, phác đồ XELIRI cũng đã chứng minh tính hiệu quả và tương đối an toàn trên những BN UTĐTT di căn lớn tuổi[3]. Độc tính trên huyết học Giảm bạch cầu khi hóa trị là vấn đề đáng lo ngại. Bạch cầu là loại tế bào máu có tốc độ phân chia nhanh nên dễ bị ảnh hưởng bởi hóa chất. Giảm bạch cầu làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng, gián đoạn quá trình điều trị và gia tăng chi phí cho bệnh nhân. Theo một số nghiên cứu, khi sử dụng các phác đồ hóa trị như: FOLFOX, FOLFIRI tỉ lệ giảm bạch cầu độ 3-4 thường dao động 11%-53%[4]. Kết quả nghiên cứu của Patt và cs hóa trị phác đồ Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển XELIRI tác dụng phụ thường gặp là giảm bạch cầu độ ¾ là 25%[3]. Rui-Hua Xu và cs nghiên cứu 326 bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn, hóa trị phác đồ mXELIRI có hoặc không kết hợp với Bevacizumab, 324 bệnh nhân hóa trị phác đồ FOLFIRI có hoặc không kết hợp với Bevacizumab. Thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 16,8 tháng trong nhóm sử dụng mXELIRI và 15,4 tháng trong nhóm sử dụng FOLFIRI tác dụng phụ giảm bạch cầu hạt độ ¾ là 17% trong nhóm sử dụng phác đồ mXELIRI và 43% trong nhóm sử dụng phác đồ FOLFIRI, tiêu chảy độ ¾ ở nhóm sử dụng mXELIRI là 7%, nhóm FOLFIRI là 3%[4]. Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm toàn bộ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ giảm bạch cầu là 50,2%. Trong đó, giảm bạch cầu độ 3-4 272 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. TIÊU HÓA chiếm tỉ lệ 8,6%, số bệnh nhân giảm bạch cầu có sốt Kết quả nghiên cứu của Patt và cs hóa trị phác 3 (3,2%). Những bệnh nhân này đều được xử trí với đồ XELIRI tiêu chảy 20%, buồn nôn 16%, nôn 6%, thuốc kích thích tủy xương, kháng sinh, nâng tổng đau bụng 6%, hội chứng bàn tay chân 6%[3]. Rui- trạng. Sau 1-3 ngày mức bạch cầu trở về bình Hua Xu và cs hóa trị phác đồ mXELIRI, FOLFIRI có thường và tiếp tục điều trị theo phác đồ mà không hoặc không kết hợp với Bevacizumab, tiêu chảy độ cần phải giảm liều hóa chất. Kết quả này cũng phù ¾ ở nhóm sử dụng mXELIRI là 7%, nhóm FOLFIRI hợp với một số nghiên cứu khác. là 3%[4]. Giảm huyết sắc tố trong nghiên cứu này chiếm Tỉ lệ bệnh nhân tiêu chảy trong nghiên cứu của tỉ lệ 38,9%. Tác dụng phụ giảm huyết sắc tố không chúng tôi là 3,1%. Các trường hợp này, chúng tôi sử phải chỉ do hóa chất tác động lên hệ thống tạo máu dụng các men tiêu hóa hỗ trợ, không cần phải mà còn do một số bệnh nhân có tình trạng xuất ngưng điều trị. Các nghiên cứu cho thấy, nguyên huyết vì khối bướu xâm lấn, bệnh nhân ăn uống kém nhân tiêu chảy ngoài tác dụng phụ của hóa chất còn sau khi truyền hóa chất. Điều này đặt ra vấn đề cần do bướu kích thích lên hệ thống ống tiêu hóa. Các phải quan tâm hơn đến chế độ dinh dưỡng cho bệnh kết quả nghiên cứu trước đây cho rằng khả năng hồi nhân hóa trị. Chúng tôi gặp 8 trường hợp giảm huyết phục của độc tính này thường liên quan đến liều tích sắc tố độ 3 (8,4%), phải truyền 1-2 đơn vị máu trước lũy và thường xảy ra ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi với khi truyền hóa chất. nhiều bệnh lý kèm theo. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, bệnh lý thần kinh cảm giác tích lũy và tăng Giảm tiểu cầu có thể gây ra tình trạng xuất dần theo số chu kỳ điều trị, thường gặp sau 06 chu huyết làm trì hoãn quá trình hóa trị. Kết quả nghiên kỳ với tỉ lệ 16,2%, đa số là độ 1 và 2. Phần lớn sẽ cứu này, số bệnh nhân giảm tiểu cầu là 39,3%, trong giảm dần và hết sau một thời gian điều trị. đó chủ yếu giảm tiểu cầu độ 1 và 2; giảm tiểu cầu độ 3-4 5,3%. Các trường hợp giảm tiểu cầu, chúng tôi Khi sử dụng phác đồ có thuốc Capecitabine thì chỉ sử dụng một số thuốc nâng đỡ thể trạng, sau đó hội chứng bàn tay chân cũng là một vấn đề cần phải khi tiểu cầu về mức giới hạn cho phép thì tiếp tục xem xét. Hội chứng bàn tay chân được mô tả lần truyền hóa chất, không có trường hợp nào cần phải đầu trong y văn năm 1974 trên những bệnh nhân u truyền tiểu cầu. thận được điều trị bằng Mitotane. Hội chứng bàn tay chân thường gia tăng theo số chu kỳ điều trị, giảm Nhìn chung, các tác dụng phụ đối với hệ tạo liều hoặc ngưng điều trị sẽ giúp hồi phục nhanh huyết khi sử dụng phác đồ XELIRI trên BN UTĐTT di chóng các triệu chứng mà không để lại di chứng lâu căn thường nhẹ và có thể hồi phục nhanh. dài. Tuy nhiên, trước mắt hội chứng bàn tay chân có Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận, có thể ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày, làm 18 trường hợp tăng men gan (18,9%), chủ yếu là độ giảm chất lượng sống của bệnh nhân đặc biệt khi 1 không cần phải dừng điều trị, thường trở về mức xuất hiện các triệu chứng đau rát, bong tróc vảy. giới hạn khi sử dụng thuốc uống hỗ trợ tế bào gan Nhìn chung, các độc tính hóa chất thường chỉ sau 3-5 ngày kéo dài trong tuần lễ đầu tiên sau truyền hóa chất, Độc tính ngoài huyết học sẽ giảm dần và hết khi ngưng điều trị. Một số độc Buồn nôn và nôn là các biểu hiện thường gặp tính có thể liên quan đến việc tích lũy liều như: độc trên đường tiêu hóa khi sử dụng thuốc hóa trị ung tính thần kinh, hội chứng bàn tay chân… thư. Kiểm soát triệu chứng nôn và buồn nôn là vấn Tóm lại, phần lớn các thuốc hóa chất điều trị đề quan trọng trong việc điều trị bệnh nhân ung thư. bệnh lý ung thư đều gây nên những tác dụng phụ Buồn nôn và nôn có thể gây ra những rối loạn không mong muốn, mức độ độc tính khác nhau tùy chuyển hóa, làm cạn kiệt dinh dưỡng và chán ăn, theo loại thuốc, liều lượng và số chu kỳ điều trị. Vì suy giảm thể chất và tinh thần bệnh nhân. vậy, trước khi điều trị cho bệnh nhân, thầy thuốc cần Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, khi uống phải giải thích rõ ràng cho bệnh nhân tạo được sự thuốc Capecitabine trong phác đồ XELIRI, tỉ lệ bệnh thoải mái về tâm lý. Trong khi điều trị, cần sử dụng nhân buồn nôn và nôn chiếm 5,3%, trong đó chủ yếu các thuốc hỗ trợ để phòng ngừa, kiểm soát và giảm là độ 1 và 2, không có bệnh nhân nôn ở độ 3, 4. nhẹ các triệu chứng không mong muốn nhằm giảm Điều này có thể giải thích do tất cả bệnh nhân trong nhẹ sự mệt mõi, suy sụp về thể chất và tinh thần nghiên cứu của chúng tôi đều được sử dụng thuốc hoặc các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. chống nôn Odansetron trước và sau khi truyền hóa Tỉ lệ đáp ứng chất nên tỉ lệ bệnh nhân buồn nôn và nôn ở độ 3 và Hóa trị UT ĐTT di căn đã được chứng minh 4 không xảy ra. mang lại những lợi ích to lớn như: kéo dài thời gian sống và giảm nhẹ triệu chứng cho bệnh nhân. Nhiều TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 273
  6. TIÊU HÓA nghiên cứu đã chứng minh, hiệu quả của ĐTT di căn, hóa trị bằng phác đồ XELIRI là 17,9 Capecitabine tương tự 5-FU/LV khi phối hợp với tháng. Xác suất sống thêm toàn bộ tại thời điểm 12 Oxaliplatin về tỉ lệ đáp ứng, thời gian sống thêm tháng là 84%. Thời gian sống dài nhất đến thời điểm nhưng ít độc tính hơn. kết thúc nghiên cứu là 31,2 tháng. Theo Li Y.H, sống thêm toàn bộ trung bình là 20 tháng[6]. Tác giả Kết quả nghiên cứu của Patt và cs hóa trị phác Cassidy J, cho thấy sống thêm toàn bộ là 19,8 đồ XELIRI theo dõi trung bình là 30.5 tháng cho thấy tháng[2]. Nghiên cứu của Ducreux M, hóa trị XELOX tỉ lệ đáp ứng là 50%; tỉ lệ kiểm soát bệnh là 71%; trên BN UT ĐTT di căn, thời gian sống thêm 19,9 thời gian sống bệnh không tiến triển là 7,8 tháng; tháng[7]. thời gian sống thêm toàn bộ là 16,8 tháng[3]. Bảng 11. Thời gian sống thêm theo một số tác giả Rui-Hua Xu và cs nghiên cứu cho thấy thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 16,8 tháng trong Tác giả PFS (tháng) OS (tháng) nhóm sử dụng mXELIRI và 15,4 tháng trong nhóm Li Y.H[6] 8,0 20 sử dụng FOLFIRI[4]. [7] Ducreux M 8,8 19,9 Theo Comella P, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn khi [2] Cassidy J 8,4 19,8 hóa trị phác đồ XELOX trên bệnh nhân UT ĐTT di căn là 6,9%, đáp ứng một phần 26,6%[5]. Kết quả Rui-Hua Xu [4] 16,8 nghiên cứu của Li Y.H, đáp ứng hoàn toàn 8,9%, Patt và cs[3] 7,8 16,8 một phần 40,3%, bệnh tiến triển 13,7%[6]. Tác giả NC này 9,7 17,9 Cassidy J, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 2%, đáp ứng một phần 53%[2]. Nghiên cứu của Ducreux hóa trị Yuanbiao và cs đã phân tích gọp 6 nghiên cứu phác đồ XELOX tại Pháp, cho tỉ lệ đáp ứng toàn bộ so sanh giữa phác đồ FOLFIRI và XELIRI trong điều 42%[7]. Kết quả nghiên cứu của Hochster S.H, khi trị ung thư đại trực tràng di căn, không thấy sự khác hóa trị với phác đồ XELOX, có tỉ lệ đáp ứng hoàn biệt về thời gian sống thêm toàn bộ cũng như sống toàn 2%, một phần 25%[8]. Kết quả nghiên cứu của thêm không bệnh[9]. chúng tôi với tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn và một phần lần lượt 4,3% và 41,5%. Kết quả này cũng tương tự KẾT LUẬN các tác giả khác. Hóa trị tạm bợ phác đồ XELIRI trong ung thư Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển biểu mô tuyến đại trực tràng di căn có kết quả Theo Li Y.H, thời gian sống thêm bệnh không đáp ứng và thời gian sông thêm cao. Tỉ lệ đáp ứng tiến triển sau điều trị UT ĐTT di căn với phác đồ toàn bộ là 45,8% trong đó đáp ứng hoàn toàn là XELOX là 8 tháng[6]. Nghiên cứu của Ducreux M, 4,3%, đáp ứng một phần là 41,5%. Bệnh ổn định cho thấy sống thêm bệnh không tiến triển 8,8 28,7% và 25,5% bệnh tiến triển. Thời gian sống tháng[7]. Tác giả Cassidy J, khi hóa trị phác đồ thêm bệnh không tiến triển là 9,7 tháng, thời gian XELOX trên 317 BN UT ĐTT di căn, sống thêm sống thêm toàn bộ là 17,9 tháng. Tỉ lệ sống thêm bệnh không tiến triển 8,4 tháng[2]. Nghiên cứu của bệnh không tiến triển 1 năm là 30%, sống thêm toàn Saltz L.B, trung bình sống thêm bệnh không tiến bộ 1 năm là 84%. triển 8 tháng. Trong UTĐTT di căn, có 76,6% bệnh nhân bị Trong một nghiên cứu pha III của Kim Tae ảnh hưởng bởi các độc tính, trong đó độc tính độ 3-4 Seung (2014) hóa trị bước 1 phác đồ XELOX trong là 25,6%. Độc tính trên hệ tiêu hóa, thần kinh, da UT ĐTT di căn trên 172 bệnh nhân, kết quả sống niêm chủ yếu ở độ 1-2. Độc tính trên hệ tạo huyết thêm bệnh không tiến triển 6,3 tháng. Kết quả chủ yếu ở độ 1-2 , độ 3-4 chỉ 24,1%. Độc tính trên nghiên cứu hóa trị phác đồ XELOX trên 171 bệnh gan thận chủ yếu ở độ 1-2, độ 3-4 là 1,1%. nhân UT ĐTT di căn của Diaz-Rubio E, thời gian TÀI LIỆU THAM KHẢO sống thêm bệnh không tiến triển 8,9 tháng. 1. Van Cutsem E, Twelves C, Cassidy J et al Thời gian sống thêm toàn bộ (2001). Oral capecitabine compared with UT ĐTT di căn được xem là không thể điều trị intravenous fluorouracil plus leucovorin in khỏi. Trước đây điều trị chăm sóc giảm nhẹ, sống patients with metastatic colorectal cancer: results thêm trung bình khoảng 6 tháng. Tuy nhiên, các tác of a large phase III study. J Clin Oncol, 19, 4097- nhân hóa học mới như: Oxaliplatin, Irinotecan và các 4106. thuốc trúng đích giúp cải thiện thời gian sống thêm. 2. Cassidy J, Clarke S, Diaz-Rubio E et al (2011). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, XELOX vs FOLFOX-4 as first-line therapy for sống thêm toàn bộ trung bình đối với bệnh nhân UT 274 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  7. TIÊU HÓA metastatic colorectal cancer: NO16966 updated line treatment and followed by maintenance of results. Br J Cancer, 105, 58-64. capecitabine in patients with metastatic colorectal cancer”, Journal Cancer Res Clinical 3. Patt YZ, at al, (2007), “Capecitabine plus 3- Oncology, 136(4), pp.503-510. weekly irinotecan (XELIRI regimen) as first-line chemotherapy for metastatic colorectal cancer”, 7. Ducreux M, Bennouna J, Hebbar M et al (2011). 30(4), 350-357. Capecitabine plus oxaliplatin (XELOX) versus 5- fluorouracil/leucovorin plus oxaliplatin (FOLFOX- 4. Rui-Hua Xu, Kei Muro et al Modified XELIRI 6) as first-line treatment for metastatic colorectal (capecitabine plus irinotecan) versus FOLFIRI cancer. Int J Cancer, 128, 682-690. (leucovorin, fluorouracil, and irinotecan), both either with or without bevacizumab, as second- 8. Hochster S.H et al (2008), “Safety and efficacy of line therapy for metastatic colorectal cancer oxaliplatin and fluoropyrimidine regimens with or (AXEPT): a multicentre, open-label, randomised, without bevacizumab as first-line treatment of non-inferiority, phase 3 trial. The Lancet metastatic colorectal cancer: Results of the oncology 2018; 19(5): 579-714 TREE study”, Journal Clinical Oncology, 26, pp.3523-3529. 5. Comella P et al (2005), “Capecitabine plus oxaliplatin for the first-line treatment of elderly 9. Yuanbiao Guo et al (2013). Capecitabine Plus patients with metastatic colorectal carcinoma: Irinotecan Versus 5-FU/Leucovorin Plus final results of the Southern Italy Cooperative Irinotecan in the Treatment of Colorectal Cancer: Oncology Group Trial 0108”, Cancer, 104(2), A Meta-analysis. Clinical Colorectal Cancer, Vol. pp.282-289. 13, No. 2, 110-8 6. Li Y.H et al (2010), “Phase II study of capecitabine plus oxaliplatin (XELOX) as first- TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 275
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2