
Kết quả hóa trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
lượt xem 1
download

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Từ tháng 6/2023 đến tháng 6/2024, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu trên 31 bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn được hóa trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 06 năm 2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả hóa trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 71 - 77 RESULTS OF CHEMOTHERAPY OF EXTENSIVE STAGE DISEASE SMALL CELL LUNG CANCER AT THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITAL Nong Thanh Ha1*, Nguyen Tien Quang2, Tran Thi Kim Phuong1, Hoang Kim Dung1, Bang Thi Hong Hai1, Nguyen Thu Trang1 1TNU - University of Medicine and Pharmacy, 2HuuNghi Hospital ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 15/10/2024 The study aims to evaluate the treatment outcomes in a group of patients with extensive small cell lung cancer at Thai Nguyen National Hospital. Revised: 23/12/2024 From June 2023 to June 2024, we conducted a descriptive cross- Published: 24/12/2024 sectional study, both retrospective and prospective, on 31 patients with extensive stage disease small cell lung cancer who received KEYWORDS chemotherapy at Thai Nguyen National Hospital from January 2014 to June 2024. The results showed that the treatment response rate was Small cell lung cancer 80.7%. Patients with a performance status PS = 1 had a significantly Extensive stage disease higher complete response rate compared to those with a PS = 0 (p < 0.05). Other factors such as age, chemotherapy regimen, and dosage did Chemotherapy not show significant differences in complete response rates. The median Treatment response overall survival time was 14.0 ± 3.38 months, with survival rates of Overall survival time 93.5%, 54.8%, 19.1%, and 7.6% at 6, 12, 24, and 36 months, respectively. Patients aged ≥ 50 years had a higher overall survival time compared to those < 50 years (14.0 ± 2.51 months vs. 12.0 ± 4.08 months; p = 0.379). The median overall survival time for patients with a PS of 0 was 17.0 ± 3.34 months, higher than that for patients with a PS of 1 (12.0 ± 2.06 months; p = 0.163). KẾT QUẢ HÓA TRỊ UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN LAN TRÀN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Nông Thanh Hà1*, Nguyễn Tiến Quang2, Trần Thị Kim Phượng1, Hoàng Kim Dung1, Bàng Thị Hồng Hải1, Nguyễn Thu Trang1 1 Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện Hữu Nghị THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 15/10/2024 Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Trung ương Thái Ngày hoàn thiện: 23/12/2024 Nguyên. Từ tháng 6/2023 đến tháng 6/2024, chúng tôi tiến hành nghiên Ngày đăng: 24/12/2024 cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu trên 31 bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn được hóa trị tại Bệnh viện Trung ương Thái TỪ KHÓA Nguyên từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 06 năm 2024. Kết quả cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng điều trị chiếm 80,7%. Nhóm bệnh nhân Ung thư phổi tế bào nhỏ PS = 1 có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn cao hơn so với nhóm bệnh nhân PS Giai đoạn lan tràn = 0 (p
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 71 - 77 1. Đặt vấn đề Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư thường gặp nhất trên toàn cầu. Theo GLOBOCAN 2022, ước tính có hơn 2,4 triệu ca UTP mới mắc, chiếm 12,4% tổng số bệnh nhân ung thư và hơn 1,81 triệu người tử vong, chiếm 18,7% tổng số ca tử vong do ung thư nói chung [1]. Tại Việt Nam, các kết quả ghi nhận cũng cho thấy ung thư phổi có tỷ lệ mắc và tử vong cao ở cả 2 giới. Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới WHO, ung thư phổi được chia làm 2 nhóm chính dựa trên đặc điểm mô bệnh học là ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm 85 – 90% và ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN) chiếm 10 – 15% [2]. Hai thể mô bệnh học rất khác nhau về điều trị và tiên lượng bệnh. UTPTBN mang các đặc điểm khác biệt so với các nhóm còn lại bởi tính chất ác tính hơn, tiên lượng xấu hơn, sự phát triển của khối u nhanh hơn, di căn xa sớm nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Trên lâm sàng, UTPTBN được chia 2 giai đoạn: khu trú và lan tràn. Trong đó, lan tràn chiếm 2/3 số bệnh nhân UTPTBN tại thời điểm được chẩn đoán [2]. Về điều trị, các lựa chọn với nhóm bệnh nhân UTPTBN bao gồm: hóa chất, xạ trị, phẫu thuật triệt căn, liệu pháp miễn dịch. Với đặc điểm tiến triển nhanh và nhạy cảm với hóa chất nên phương thức điều chủ đạo UTPTBN là hóa trị ở bất kể giai đoạn, phác đồ kinh điển là Etoposides kết hợp với Platinum. Nhìn chung, các trường hợp UTPTBN có đáp ứng tốt với hóa trị trong giai đoạn đầu nhưng chỉ trong thời gian ngắn hạn. Bệnh có tiên lượng kém, khi tái phát tổn thương thường tiến triển nhanh. Mặc dù đã có những tiến bộ trong điều trị tuy nhiên UTPTBN giai đoạn lan tràn vẫn là một thách thức đối với bác sĩ. Trên thế giới và Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị hóa chất của UTPTBN giai đoạn lan tràn [3]-[8]. Tuy nhiên, tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên chưa có nghiên cứu nào đánh giá về kết quả điều trị của ung thư phổi tế bào nhỏ, nhằm tìm hiểu và góp phần cung cấp thêm bằng chứng khoa học về ung thư phổi tế bào nhỏ, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kết quả điều trị ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 31 bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn mới phát hiện, được điều trị hóa chất tại Trung tâm ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 01/2014 đến tháng 6/2024. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: - Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư phổi tế bào nhỏ bằng mô bệnh học. - Được chẩn đoán giai đoạn: lan tràn (là giai đoạn khi bệnh vượt quá giới hạn của các vùng có thể bao phủ bởi một trường chiếu xạ trị thường được đánh giá giới hạn ở 1/2 lồng ngực và hạch vùng, bao gồm hạch trung thất và hạch thượng đòn cùng bên; tràn dịch màng phổi, màng tim ác tính). - Chỉ số toàn trạng PS: 0, 1, 2. - Bệnh nhân được điều trị hóa chất. - Chức năng các cơ quan trong giới hạn cho phép truyền hóa chất. - Bệnh nhân mới điều trị lần đầu. - Bệnh nhân trên 18 tuổi. - Có hồ sơ nghiên cứu đầy đủ. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân không tuân thủ điều trị hoặc bỏ dở điều trị không phải do chuyên môn. - Bệnh nhân không đủ điều kiện truyền hóa chất. - Bệnh nhân có ung thư thứ hai trở lên. 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu http://jst.tnu.edu.vn 72 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 71 - 77 Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ 6/2023 đến 6/2024 tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả, thiết kế cắt ngang. 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu nghiên cứu và cách chọn mẫu: Lấy mẫu toàn bộ các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn. 2.5. Các biến số nghiên cứu và cách thu thập - Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới, một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân. - Đánh giá đáp ứng điều trị, thời gian sống thêm toàn bộ. - Cách thu thập số liệu: Thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu các bệnh nhân điều trị tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2.6. Xử lý số liệu Nhập dữ liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 25.0. 2.7. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được Hội đồng Y đức Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên thông qua tại văn bản chấp thuận số 1446/QĐ-BV ngày 14/9/2023. 3. Kết quả nghiên cứu Qua nghiên cứu 31 bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn điều trị hóa chất tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, chúng tôi thu được kết quả như sau. 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Trong tổng số 31 bệnh nhân trong nghiên cứu, độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là: 59,81 ± 1,64 tuổi. Hầu hết gặp ở nam với 30 bệnh nhân chiếm 96,8%; Chỉ số toàn trạng PS 0 có 20 bệnh nhân chiếm 64,5%; chỉ số PS 1 có 11 bệnh nhân chiếm 35,5%. Phác đồ hóa chất có 17 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ Etoposide – Cisplatin chiếm 54,8%; có 6 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ Etoposide – Carboplatin chiếm 19,4%, có 4 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ Irinotecan – Carboplatin chiếm 12,9%, có 4 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ Irinotecan – Cisplatin chiếm 12,9%. Có 19 bệnh nhân được điều trị liều hóa chất từ 85-90% chiếm 61,3%, có 12 bệnh nhân được điều trị liều hóa chất từ ≥ 90% chiếm 38,7%. 100% bệnh nhân hoàn thành 6 chu kỳ hóa chất (Bảng 1). Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng Các đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Tuổi Trung bình 59,81 ± 1,64 Nam 30 96,8 Giới Nữ 1 3,2 0 20 64,5 PS 1 11 35,5 Etoposide - Cisplatin 17 54,8 Etoposide – Carboplatin 6 19,4 Phác đồ hóa chất Irinotecan – Carboplatin 4 12,9 Irinotecan – Cisplatin 4 12,9 85-90% 19 61,3 Liều hóa chất ≥ 90% 12 38,7 Chu kỳ hóa chất 6 31 100 http://jst.tnu.edu.vn 73 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 71 - 77 3.2. Kết quả điều trị 3.2.1. Đáp ứng điều trị Qua thời gian nghiên cứu, trong tổng số 31 bệnh nhân, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 11 bệnh nhân chiếm 35,5%; có 14 bệnh nhân đáp ứng một phần chiếm 45,2%; có 5 bệnh nhân bệnh giữ nguyên chiếm 16,1%; có 01 bệnh tiến triển chiếm 3,2% (Bảng 2). Bảng 2. Đáp ứng điều trị Đáp ứng Số lượng Tỷ lệ (%) Đáp ứng hoàn toàn (CR) 11 35,5 Đáp ứng một phần (PR) 14 45,2 Bệnh giữ nguyên (SD) 5 16,1 Bệnh tiến triển (PD) 1 3,2 Tổng 31 100 Nhóm bệnh nhân có PS = 1 có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn cao hơn so với nhóm có PS = 0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,05 ≥ 50 10 (35,7%) 18 (64,3%) 28(100%) PS 0 4 (20,0%) 16 (80,0%) 20 (100%) < 0,05 PS PS 1 7 (63,6%) 4 (36,4%) 11 (100%) Etoposide - Cisplatin 6 (35,3%) 11 (64,7%) 17 (100%) Phác đồ Etoposide – Carboplatin 2 (33,3%) 4 (66,7%) 6 (100%) > 0,05 hóa chất Irinotecan – Carboplatin 2 (50%) 2(50%) 4 (100%) Irinotecan – Cisplatin 1 (25,0%) 3 (75,0%) 4 (100%) 85 - 90% 6 (31,6%) 13 (68,4%) 19 (100%) Liều HC > 0,05 ≥ 90% 5 (41,7%) 7 (58,3%) 12 (100%) 3.2.2. Thời gian sống thêm toàn bộ (OS) Thời gian sống thêm toàn bộ trung vị là 14,0 ± 3,38 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ đến 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng lần lượt là 93,5%; 54,8%; 19,1%; 7,6% (Bảng 4). Bảng 4. Thời gian sống thêm toàn bộ (OS) Sống thêm toàn OS trung vị Tỷ lệ sống thêm (%) bộ theo Kaplan- 14,0 ± 3,38 6 tháng 12 tháng 24 tháng 36 tháng Meier tháng 93,5 54,8 19,1 7,6 Thời gian sống thêm toàn bộ trung vị ở nhóm bệnh nhân ≥ 50 tuổi là 14,0 ± 2,51 tháng cao hơn so với nhóm bệnh nhân < 50 tuổi là 12,0 ± 4,08 tháng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,379 (Hình 1). Hình 1. Mối liên quan thời gian sống thêm toàn bộ và nhóm tuổi http://jst.tnu.edu.vn 74 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 71 - 77 Thời gian sống thêm toàn bộ trung vị ở nhóm bệnh nhân PS = 0 là 17,0 ± 3,34 tháng cao hơn so với nhóm bệnh nhân có PS = 1 là 12,0 ± 2,06 tháng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,163 (Hình 2). Hình 2. Mối liên quan thời gian sống thêm toàn bộ và chỉ số toàn trạng PS 4. Bàn luận 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Qua nghiên cứu trên 31 bệnh nhân, độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 59,81 ± 1,64 tuổi; trong đó độ tuổi 60 – 69 chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 15 bệnh nhân tương đương với 48,4%. Nam giới gần như tuyệt đối với 96,8%. Kết quả này tương tự kết quả của Nguyễn Thị Thái Hoà (2019) với tuổi trung bình là 61,4 ±7,1 tuổi [6]. Về chỉ số toàn trạng, PS = 0 chiếm 64,5%, chỉ số PS = 1 có 11 bệnh nhân chiếm 35,5%. Kết quả này có sự khác biệt với nghiên cứu của Đoàn Thị Tuyết (2019) với chỉ số PS bệnh nhân chủ yếu là PS 0-1 có 90,7% và PS là 9,3% [4]. Có sự khác biệt này là do trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân nào có chỉ số PS = 2. Về phác đồ hóa chất, trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân được điều trị bởi 4 phác đồ, phác đồ chủ yếu được sử dụng là phác đồ Etoposide – Cisplatin chiếm 54,8%; còn lại là các phác đồ Etoposide – Carboplatin, Irinotecan – Carboplatin, Irinotecan – Cisplatin chiếm lần lượt là 19,4%; 12,9%; 12,9%. Điều này có sự khác biệt với một số nghiên cứu trong và ngoài nước khác như nghiên cứu của Trần Tuấn Sơn (2019) với phác đồ Irinotecan – Cisplatin [7] hoặc Đoàn Thị Tuyết (2019) với phác đồ Etoposide – Carboplatin [4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, do tình trạng nguồn cung hoá chất tại cơ sở chưa đầy đủ và đều đặn; do đó, bệnh nhân được điều trị bằng tất cả 4 phác đồ như trên. Đặc điểm liều hóa chất từ 85-90% chiếm 61,3% và liều hóa chất ≥ 90% chiếm 38,7%. Kết quả này có sự khác biệt với nghiên cứu của Trần Tuấn Sơn (2019) với liều hóa chất từ 80 – 85% chiếm 18,3% và liều ≥ 85% chiếm 81,7% [7]. Sự khác biệt này là do trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân nào sử dụng liều hóa chất < 85%. Có 100% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được hoàn thành 6 chu kỳ hóa chất. 4.2. Kết quả điều trị 4.2.1. Đáp ứng điều trị http://jst.tnu.edu.vn 75 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 71 - 77 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 11 bệnh nhân chiếm 35,5%; có 14 bệnh nhân đáp ứng một phần chiếm 45,2%; có 5 bệnh nhân bệnh giữ nguyên chiếm 16,1%; có 01 bệnh tiến triển chiếm 3,2%. Kết quả này tương tự với kết quả của nghiên cứu của Đoàn Thị Tuyết (2019) với tỉ lệ đáp ứng sau 6 chu kỳ đạt 78,7% [4]. Kết quả nghiên cứu này có sự khác biệt với kết quả nghiên cứu của Yilmaz và cộng sự (2011) với kết quả đáp ứng hoàn toàn và một phần lần lượt là 23,9% và 45,5% [5]. Sự khác biệt này có thể được giải thích một phần do bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi được sử dụng 4 loại phác đồ khác nhau từ đó cũng có thể gây ra kết quả khác biệt. Nhóm bệnh nhân có PS = 1 có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn cao hơn so với nhóm bệnh nhân có PS = 0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự khác biệt này có thể do trong nhóm bệnh nhân có PS = 0 được sử dụng liều từ 85 – 90% nhiều hơn so với nhóm có PS = 1. Các yếu tố khác như: tuổi, phác đồ hóa chất, liều hóa chất không có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn ở nhóm bệnh nhân < 50 tuổi là 33,3% thấp hơn tỷ lệ không đáp ứng hoàn toàn 66,7%. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn ở nhóm bệnh nhân ≥ 50 tuổi là 35,7% thấp hơn tỷ lệ không đáp ứng hoàn toàn 64,3%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này có sự khác biệt với nghiên cứu của Hoàng Trọng Tùng (2021) với tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn ở nhóm bệnh nhân < 50 tuổi là 45,5% và ở nhóm bệnh nhân ≥ 50 tuổi là 56,6% [9]. Sự khác biệt này có thể do bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai đoạn lan tràn. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn ở nhóm bệnh nhân có chỉ số PS = 0 - 1 là 35,5% thấp hơn so với nhóm bệnh nhân không đáp ứng hoàn toàn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này có sự khác biệt với nghiên cứu của Hoàng Trọng Tùng (2021) với tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn ở nhóm bệnh nhân PS = 0 – 1 chiếm 54,7% và ở nhóm bệnh nhân không đáp ứng hoàn toàn là 45,3% [9]. Nhóm bệnh nhân sử dụng phác đồ Etoposide – Cisplatin/Carboplatin có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn thấp hơn tỷ lệ đáp ứng không hoàn toàn. Nhóm bệnh nhân sử dụng phác đồ Irinotecan – Cisplatin/Carboplatin có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn thấp hơn tỷ lệ đáp ứng không hoàn toàn. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn ở nhóm bệnh nhân được điều trị liều 85 – 90% là 31,6% thấp hơn ở nhóm bệnh nhân không đáp ứng hoàn toàn. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn ở nhóm bệnh nhân được điều trị liều ≥ 90 là 41,7% thấp hơn với nhóm đáp ứng không hoàn toàn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này có sự khác biệt với nghiên cứu của Trần Tuấn Sơn (2019) [7]. Sự khác biệt có thể là do trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân nào sử dụng liều ≤ 85%. 4.2.2. Thời gian sống thêm toàn bộ Thời gian sống thêm toàn bộ trung vị là 14,0 ± 3,38 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ đến 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng lần lượt là 93,5%, 54,8%, 19,1%, 7,6%. Kết quả này có sự khác biệt so với nghiên cứu của Nasser Hanna (2006), nghiên cứu pha III, ngẫu nhiên so sánh 2 phác đồ Irinotecan – Cisplatin và Etoposide – Cisplatin có thời gian sống thêm toàn bộ lần lượt là 9,3 tháng và 10,2 tháng [8]. Qua so sánh thấy rằng nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả điều trị tốt hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân nhóm ≥ 50 tuổi có thời gian sống thêm toàn bộ cao hơn so với nhóm < 50 tuổi (14,0 ± 2,51 tháng với 12,0 ± 4,08 tháng; p = 0,379). Kết quả này có sự khác biệt với nghiên của Hoàng Trọng Tùng (2021) với thời gian sống thêm toàn bộ ở nhóm bệnh nhân ≥ 50 tuổi là 21,4 ± 1,7 tháng thấp hơn nhóm bệnh nhân < 50 tuổi là 30,9 ± 3,9 tháng (p= 0,044) [9]. Sự khác biệt này có thể là do đối tượng bệnh nhân của 2 nghiên cứu khác nhau. Thời gian sống thêm toàn bộ trung vị ở nhóm bệnh nhân PS = 0 là 17,0 ± 3,34 tháng cao hơn so với nhóm bệnh nhân có PS = 1 là 12,0 ± 2,06 tháng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,163. Kết quả này có sự khác biệt với nghiên cứu của Hoàng Trọng Tùng (2021) với thời gian sống thêm toàn bộ ở nhóm bệnh nhân PS = 0 là 17,0 ± 3,34 tháng cao hơn nhóm bệnh nhân PS = 1 là 12,0 ± 2,06 tháng (p= 0,163) [9]. http://jst.tnu.edu.vn 76 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 71 - 77 5. Kết luận Qua nghiên cứu 31 bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn điều trị hóa chất tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Về đáp ứng điều trị: tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng chiếm 80,7%. Nhóm bệnh nhân có PS = 1 có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn cao hơn so với nhóm bệnh nhân có PS = 0 (p

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kết quả điều trị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn I tại Bệnh viện Từ Dũ - TS. BS. Nguyễn Hồng Hoa
21 p |
16 |
6
-
Kết quả điều trị ung thư đại trực tràng di căn gan có tiềm năng phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện TƯQĐ 108
5 p |
5 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ung thư thanh quản tại Huế
7 p |
10 |
2
-
Kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ mFOLFOX6 ở bệnh nhân ung thư đại tràng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
8 p |
4 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng khởi phát sớm tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
9 p |
4 |
2
-
Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn II, III bằng phẫu thuật và xạ-hóa bổ trợ sau mổ
8 p |
10 |
2
-
Kết quả điều trị ung thư buồng trứng kháng platinum bằng gemcitabine tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
10 p |
5 |
2
-
Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng bằng xạ trị điều biến liều phối hợp hóa trị đồng thời tại Bệnh viện Trung ương Huế
9 p |
6 |
2
-
Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p |
2 |
1
-
Kết quả điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến triển, tái phát, di căn bằng phác đồ hóa chất paclitaxel – platin kết hợp bevacizumab tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
8 p |
2 |
1
-
Kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ CAPOX ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
6 p |
3 |
1
-
Kết quả hóa trị bước 2 bệnh nhân cao tuổi ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng Docetaxel
4 p |
3 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn II, III bằng xạ trị gia tốc kết hợp hóa chất
6 p |
6 |
1
-
Nhận xét kết quả điều trị ung thư lưỡi di động tại Bệnh viện K giai đoạn 2020 - 2023
8 p |
9 |
1
-
Kết quả điều trị ung thư đại trực tràng di căn gan quá chỉ định phẫu thuật triệt căn bằng hóa trị phối hợp đốt sóng cao tần tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
9 p |
5 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng Goserelin Acetate tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023
7 p |
10 |
1
-
Kết quả điều trị Trastuzumab kết hợp hóa chất trong ung thư dạ dày giai đoạn tái phát di căn
7 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
