intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nghiên cứu đặc điểm giải phẫu thực vật của hai mẫu giống cây thuốc Ngưu tất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cây Ngưu tất có tên khoa học là Achyranthes bidentata Blume var. Bidentata. Bài viết Kết quả nghiên cứu đặc điểm giải phẫu thực vật của hai mẫu giống cây thuốc Ngưu tất trình bày đặc điểm giải phẫu rễ; Đặc điểm giải phẫu thân; Đặc điểm giải phẫu của lá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu đặc điểm giải phẫu thực vật của hai mẫu giống cây thuốc Ngưu tất

  1. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam 3. Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát Trương Hồng, Lê Ngọc Báu, Nguyễn Trọng triển nông thôn (2015). Báo cáo hiện trạng Chất, Nguyễn Văn Tuất, Ngô Vĩnh Viễn, và một số giải pháp tái canh cà phê. Báo cáo Nguyễn Văn Vấn (2001). Điều tra nghiên tại Hội nghị Ban chỉ đạo tái canh cà phê mở cứu hội chứng vàng lá cà phê và biện pháp rộng. Đắk Nông, 21/6/2015. phòng trừ. Báo cáo tổng kết - Đề tài độc lập 4. Trần Kim Loang (1999). Sâu bệnh hại cà cấp Nhà nước (1997 - 2001). Bộ Khoa học phê và biện pháp phòng trừ. Cây cà phê Việt Công nghệ và Môi trường, 169 trang. Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 336 - 341. Ngày nhận bài: 5/8/2015 Người phản biện: ThS. Chế Thị Đa 5. Phan Quốc Sủng, Hà Minh Trung, Hoàng Ngày phản biện: 12/8/2015 Thanh Tiệm, Trần Kim Loang, Trịnh Đức Minh, Công Huyền Tôn Nữ Tuấn Nam, Ngày duyệt đăng: 13/8/2015 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU THỰC VẬT CỦA HAI MẪU GIỐNG CÂY THUỐC NGƯU TẤT Nguyễn Hạnh Hoa1, Phạm Thị Thu Thủy2, Lê Thị Minh Nguyệt3 ABSTRACT The results of study on morphological characteristics and plant anatomy of the herb Nguu tat (Achyranthes bidentata Blume var. Bidentata) Nguu Tat herb, Achyranthes bidentata Blume var. bidentata is a precious medicinal herb which is paid by great interest for propagation development. In order to contribute to the propagation of this herb, a comparative research on botanically anatomical structure of two samples e.g. Vietnamese Nguu Tat herb and East Asia Nguu Tat herb was conducted. Results from the research showed that the composition and order of tissues in the anatomical structures of different organs of two herb samples are similar. However, there are differences between quantity and size of tissues of these herbs. In the micro-anatomical structure of roots and trunks, the East Asia Nguu Tat herb is of bigger size of skin tissues and muscle tissues as well as bigger size and more number of vascular bundles compared to the Vietnamese Nguu Tat herb. In the micro-anatomical structure of leaves, the thickness of hedge and soft tissues of the East Asia Nguu Tat herb is also bigger than the Vietnamese Nguu Tat herb. Therefore, between two herb samples, the East Asia Nguu Tat has more advantages based on the micro-anatomical structures of roots, trunk and leaves, which show a greater potential herb in providing higher medicinal yield. Key words: Achyranthes bidentata, micro-anatomical structure, root, trunk and leaf. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây Ngưu tất có tên khoa học là Ở nước ta, có cây Cỏ xước mọc hoang Achyranthes bidentata Blume var. Bidentata. dại, trông rất giống Ngưu tất, được các vị Cây mọc ở Trung quốc, Ấn Độ, Indonesia, lương y dùng thay cho Ngưu tất với cái tên Việt Nam và các nước Đông Nam Á. Nam Ngưu tất và có tên khoa học là 1. Học Viện Nông nghiệp Việt Nam 2. Viện Dược liệu 3. Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Đông Á 69
  2. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Achyranthes aspera L. Cỏ xước có thể dùng Nguồn gen 2 mẫu giống Ngưu tất được thay cho Ngưu tất nhưng tác dụng kém hơn cung cấp bởi: nhiều so với Ngưu tất. - Mẫu giống Ngưu tất Việt Nam - được Rễ củ của cây Ngưu tất làm thuốc chữa cung cấp từ Trung tâm chuyển giao KHCN thấp khớp, đau lưng, bế kinh, đau bụng & phát triển Dược liệu - Viện Dược liệu. kinh, huyết áp cao, bệnh tăng cholesterol - Mẫu giống Ngưu tất Đông Á - được trong máu, đái buốt ra máu, đẻ khó hoặc cung cấp từ Công ty CP Khoa học công nhau thai không ra, chấn thương tụ máu, sốt nghệ Đông Á. rét lâu ngày không khỏi. 2. Phương pháp nghiên cứu Ngưu tất nằm trong Danh mục 730 loài - Sử dụng phương pháp giải phẫu kết đang được lưu giữ trong hệ thống bảo tồn hợp với kỹ thuật hiển vi dùng trong nghiên nguồn gen và giống cây thuốc. Ngưu tất là cứu thực vật và dược liệu để phân tích và cây thuốc quý đang được quan tâm phát mô tả đặc điểm thực vật học. triển, tuy nhiên chưa có những nghiên cứu - Phương pháp làm tiêu bản giải phẫu sâu về đặc điểm giải phẫu thực vật. Hiện được thực hiện theo các bước như xử lý nay, Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế mẫu, cắt lát mỏng, chọn mẫu và nhuộm kép biến cây thuốc Viện Dược liệu đang lưu trữ với 2 loại chất nhuộm là carmine và nguồn gen của 1 số mẫu giống Ngưu tất. Để xanhmethylene. Làm tiêu bản tạm thời, giúp nhận biết chính xác nguồn gen cây khảo sát vi phẫu dưới kính hiển vi quang thuốc, góp phần phát triển nguyên liệu cho học. Đo kích thước các phần mô trong cấu công nghiệp dược, những nghiên cứu cơ tạo giải phẫu với trắc vi thị kính. Các vạch đo trên trắc vi thị kính được quy đổi đơn vị bản về cấu tạo bên trong cơ thể thực vật là bằng trắc vi vật kính. cần thiết và mang tính chất chính xác khách quan. Mặt khác, thông qua nghiên cứu so III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN sánh cấu tạo giải phẫu thực vật có thể góp phần cho công tác chọn giống cây thuốc 1. Đặc điểm giải phẫu rễ Ngưu tất. Cấu tạo giải phẫu rễ thứ cấp của 2 mẫu giống Ngưu tất đều giống nhau về sự có mặt II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và sự sắp xếp của các mô từ ngoài vào trong. Vi phẫu rễ đều có cấu tạo chung là 1. Vật liệu nghiên cứu đối xứng tỏa tròn, bao gồm vỏ thứ cấp và Các nghiên cứu về đặc điểm thực vật trung trụ thứ cấp, trong đó vỏ thứ cấp nhỏ học được tiến hành tại phòng Nghiên cứu hơn trung trụ thứ cấp. Sự sai khác giữa 2 Thực vật, Bộ môn Thực vật - Khoa Nông mẫu giống trong vi phẫu rễ là ở kích thước của các phần mô, trong đó đặc biệt đáng học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Vật chú ý là mô bì thứ cấp (bần) và mô dẫn thứ liệu nghiên cứu là các cơ quan sinh dưỡng cấp (libe và gỗ) của mẫu giống Ngưu Tất (rễ, thân, lá) của 2 mẫu giống Ngưu tất Đông Á có kích thước lớn hơn hẳn so với Đông Á và Ngưu tất Việt Nam. Kính hiển vi mẫu giống Ngưu tất Việt Nam (bảng 1). quang học. Dao cắt mẫu, cồn, carmine, Lớp bần có tác dụng bảo vệ các phần xanhmethylene, lam, lamen... mô khác bên trong rễ, vì vậy rễ của giống 70
  3. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Ngưu tất Đông Á được bảo vệ tốt hơn vì có hơn mẫu giống Ngưu tất Việt Nam (hình 1). lớp bần dày hơn. Vì vậy, khả năng vận chuyển dòng nhựa Số lượng và kích thước của các bó dẫn trong cây của Ngưu tất Đông Á tốt hơn của mẫu giống Ngưu tất Đông Á cũng lớn Ngưu tất Việt Nam. Bảng 1. Kích thước các phần mô trong cấu tạo giải phẫu rễ thứ cấp của 2 mẫu giống Ngưu tất Đông Á và giống Ngưu tất Việt Nam (µm) Đơn vị tính: µm Mẫu giống Dày vỏ thứ Dày trung trụ Libe Gỗ Dày bần Ngưu tất cấp thứ cấp Dày Rộng Dày Rộng Đông Á 282,00 ± 10,4 398,53 ± 10,4 74,67 ± 4,44 62,13 ± 2,66 69,63 ± 3,95 90,38 ± 3,66 60,88 ± 3,13 Việt Nam 236,67 ± 9,33 446,85 ± 4,66 38,67 ± 3,11 55,38± 6,38 81 ± 6,25 71,75 ± 5,98 62,25 ± 5,7 Hình 1. Cấu tạo giải phẫu rễ thứ cấp của giống Ngưu tất Đông Á (trái) và Ngưu tất Việt Nam (phải) 2. Đặc điểm giải phẫu thân Bảng 2. Kích thước các phần mô và số lượng bó dẫn trong cấu tạo giải phẫu thân của 2 mẫu giống Ngưu tất Đông Á và Ngưu tất Việt Nam Mẫu giống Dày vỏ Bán kính trung Dày biểu bì Dày hậu m ô Số lượng Tổng số Nhu m ô vỏ (µm) Ngưu tất sơ cấp (µm ) trụ (µm ) (µm ) góc (µm ) bó dẫn lớn bó dẫn Đông Á 126,5 + 27,02 366,5 + 9,85 16,0 + 1,6 59 + 2,5 110,5 + 67,5 9,6 + 0,72 13,2 + 0,32 Việt Nam 132,5 + 15,25 368,5 + 42,5 12,25 + 2,93 27,5 + 2,5 120,25 + 14,75 8,2 + 0,32 9,2 + 0,32 Cấu tạo giải phẫu thân của 2 mẫu giống chồng chất hở, sắp xếp theo thứ tự Cương Ngưu tất khá tương đồng về sự có mặt và mô - Libe - Tượng tầng - Xylem. Ở giữa là thứ tự của các mô từ ngoài vào trong. Vi nhu mô ruột và 1- 2 bó dẫn chồng chất kín. phẫu thân Ngưu tất từ ngoài vào trong có Tuy nhiên, vi phẫu thân 2 mẫu giống biểu bì gồm 1 lớp tế bào. Nằm ngay dưới Ngưu tất có sự khác biệt về kích thước và số biểu bì, tại những gờ lồi của thân có 1 vài lượng một số phần mô (hình 2). lớp tế bào hậu mô (kiểu hậu mô góc). Tiếp đến là 3-4 lớp tế bào nhu mô vỏ. Tượng Mô bì của mẫu giống Ngưu tất Đông Á tầng có 2-3 lớp, tế bào có kích thước nhỏ và (16 ± 1,6 µm) lớn hơn so với giống Ngưu tất dẹt, xếp sát nhau. Mô dẫn với các bó mạch Việt Nam (12,25 + 2,93µm). Kích thước lớp 71
  4. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam tế bào hậu mô (mô dày) của mẫu giống Tổng số bó dẫn của giống Ngưu tất Ngưu tất Đông Á (59 + 2,5 µm) lớn hơn gần Đông Á là (13,2 + 0,32) nhiều hơn so với 2 lần so với hậu mô của giống Ngưu tất Việt giống Ngưu tất Việt Nam là (9,2 + 0,32). Số Nam(27,5 + 2,5 µm). lượng bó dẫn lớn của giống Ngưu tất Đông Biểu bì có tác dụng bảo vệ các mô phía Á là (9,6 + 0,72) cũng lớn hơn so với giống trong thân cây. Mô dày giúp tăng khả năng Ngưu tất Việt Nam là (8,2 + 0,32). Như vậy chống đỡ cơ học làm cho thân non của cây cấu tạo thân cây Ngưu tất Đông Á có số bó cứng cáp. Vì vậy, thân cây của giống Ngưu dẫn nhiều hơn nên có khả năng vận chuyển tất Đông Á cứng hơn, có tính chống chịu 2 dòng nhựa nguyên và nhựa luyện tốt hơn sâu bệnh và điều kiện bất thuận tốt hơn giống Ngưu tất Việt Nam. giống Ngưu tất Việt Nam. Hình 2. Cấu tạo giải phẫu thân cây Ngưu tất Đông Á (trái) và Việt Nam (phải) 3. Đặc điểm giải phẫu của lá đồng hóa nằm giữa 2 lớp biểu bì có sự phân Cấu tạo giải phẫu lá của 2 mẫu giống biệt rõ rệt giữa mô giậu và mô xốp. Phần Ngưu tất đều khá giống nhau. Phiến lá đều cuống lá của 2 mẫu giống đều có 3 bó dẫn gồm có biểu bì trên, biểu bì dưới, phần mô chồng chất kín (hình 3). Hình 3. Cấu tạo giải phẫu lá cây Ngưu tất Đông Á 72
  5. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Tuy nhiên, vi phẫu lá của 2 mẫu giống mô giậu của Ngưu tất Việt Nam (64,33 ± có sự sai khác về kích thước các phần mô. 3,47 µm). Mô giậu là mô chuyên hóa với Phần phiến lá: Biểu bì trên của giống Ngưu chức năng quang hợp, do vậy khả năng tất Đông Á (21,33 ± 1,96 µm) dày hơn biểu quang hợp của giống Ngưu tất Đông Á tốt hơn giống Ngưu tất Việt Nam. Mô xốp của bì trên của giống Ngưu tất Việt Nam (18,67 giống Ngưu tất Đông Á (59,33 ± 1,74 µm) ± 1,99 µm). Biểu bì dưới của lá Ngưu tất lớn hơn so với Ngưu tất Việt Nam (44,67 ± Đông Á (21,33 ± 1,96 µm) dày hơn nhiều 3,78 µm) nên giống Ngưu tất Đông Á có so với biểu bì dưới lá của giống Ngưu tất khả năng trao đổi khí tốt hơn giống Ngưu Việt Nam (11,33 ± 1.96 µm). tất Việt Nam (bảng 3). Kích thước mô giậu của giống Ngưu tất Đông Á (90,33 ± 2,58 µm) lớn hơn nhiều so Bảng 3. Kích thước các phần mô trong cấu tạo giải phẫu phiến lá của 2 mẫu giống Ngưu tất Đông Á và Ngưu tất Việt Nam (µm) Đơn vị tính: µm Mẫu giống Ngưu tất Dày biểu bì trên Dày mô dậu Dày mô xốp Dày biểu bì dưới Đông Á 21,33 ± 1,95 90,33 ± 2,58 59,33 ± 1,74 21,33 ± 1,95 Việt Nam 18,67 ± 1,98 64,33 ± 3,47 44,27 ± 3,78 11,33 ± 1,95 Trong cấu tạo giải phẫu phần cuống lá Kích thước libe và kích thước xylem trong cho thấy: Mô dày của Ngưu tất Đông Á lớn mô dẫn cuống lá của giống Ngưu tất Đông hơn rất nhiều so với mô dày Ngưu tất Việt Á cũng lớn hơn kích thước libe và xylem Nam nên lá cây của giống Ngưu tất Đông Á của giống Ngưu tất Việt Nam (bảng 4). sẽ cứng và bền hơn Ngưu tất Việt Nam. Bảng 4. Kích thước các phần mô trong cấu tạo giải phẫu cuống lá của 2 mẫu giống Ngưu tất Đông Á và Ngưu tất Việt Nam (µm) Đơn vị tính: µm Mẫu giống Dày biểu bì Dày biểu bì Libe Gỗ Ngưu tất trên Mô dày dưới Dày Rộng Dày Rộng Đông Á 20,67 ± 1,16 49,67 ± 2,49 20,67 ± 1,16 42,5 ± 2,9 59,83 ± 5,01 65,83 ± 2,92 55,67 ± 6,01 Việt Nam 25,33 ± 1,86 23,67 ± 2,44 12,67 ± 2,49 40 ± 7,33 56,5 ± 8,02 47,83 ± 8,11 45,17 ± 6,2 III. KẾT LUẬN kích thước của các bó dẫn lớn hơn giống Ngưu tất Việt Nam. - Thành phần và thứ tự các phần mô - Trong vi phẫu thân, mẫu giống Ngưu trong cấu tạo giải phẫu các cơ quan dinh tất Đông Á có kích thước mô bì và mô cơ dưỡng của 2 mẫu giống Ngưu tất Việt Nam lớn hơn so với giống Ngưu tất Việt Nam và Ngưu tất Đông Á đều giống nhau. Tuy nên khả năng chống đỡ cơ học sẽ tốt hơn. nhiên, có sự sai khác về số lượng, kích Mặt khác, thân Ngưu tất Đông Á có số bó thước các phần mô. dẫn nhiều hơn nên có khả năng vận chuyển - Trong vi phẫu rễ, giống Ngưu tất 2 dòng nhựa nguyên và nhựa luyện tốt hơn Đông Á có kích thước mô bì, số lượng và giống Ngưu tất Việt Nam. 73
  6. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam - Trong vi phẫu lá, độ dày mô giậu và 2. Võ Văn Chi (2003). Từ điển thực vật thông mô xốp của mẫu giống Ngưu tất Đông Á dụng, tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật. lớn hơn nên lá có khả năng quang hợp, trao 3. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam, đổi khí tốt hơn giống Ngưu tất Việt Nam. tập 1, NXB Trẻ. - So với Ngưu tất Việt Nam thì giống 4. Viện Dược liệu (2006). Cây thuốc và động vật Ngưu tất Đông Á có nhiều ưu điểm trong làm thuốc, tập 1, NXB Khoa học và kỹ thuật. cấu tạo vi phẫu rễ, thân, lá, là tiền đề tạo Ngày nhận bài: 8/8/2015 năng suất dược liệu tốt hơn. Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Yên TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày phản biện: 10/8/2015 Ngày duyệt đăng: 13/8/2015 1. Nguyễn Tiến Bân (1997). Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ GIEO TRỒNG VÀ MỨC PHÂN BÓN NPK ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG XEN (NGÔ, LẠC) VÀ CÂY TRỒNG CHÍNH (CAO SU) TẠI MAI SƠN, SƠN LA Nguyễn Hữu La1, Nguyễn Thị Vân1, Bùi Thị Hà1, Nguyễn Quang Trung1 ABSTRACT Effects of planting density and NPK fertilizers to the growth and yield of intercopping crops (corn, peanut) and main plant (rubber) in Mai Son, Son La This study was conducted in Muong Bon, Mai Son district, Son La province to assess the effects of 3-density planting corn and peanuts (70%, 60%, 50% as comparing to pure plant density) and 3 levels of NPK fertilizer for corn and peanuts (according to the process, up to 15%, up 25% from the process) intercropping in rubber cultivation at basic construction phase. Findings after 2 years (2013 - 2014) show that net yields of corn, peanut intercropped were the highest at the density of 70% compared to monoculture and increased by 25% of fertilizer compared to the process. Intercropping in the first year was better than in the second year; economic efficiency indicators increased as similar as yield indicators; rubber tree growth in basic construction phase was also better when intercropped with corn and peanuts and reduced the labour work for taking care of them. Key words: Rubber, corn, peanuts, intercropping, density, fertilizer, yield and efficiency. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cao su là cây công nghiệp dài ngày, hàng và cây cao su rộng (hàng ´ hàng ´ cây thời gian kiến thiết cơ bản kéo dài khoảng 6 - tương ứng 6m ´ 6m ´ 3m), giai đoạn này bộ 9 năm mới cho khai thác mủ. Trong giai tán cao su còn nhỏ, diện tích che phủ đất đoạn đầu từ năm thứ nhất tới năm thứ 4 cây thấp và cây cao su được trồng ở Tây Bắc hầu cao su chưa khép tán, khoảng cách giữa các hết trên những vùng đất có độ dốc lớn. Do 1. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc 74
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2