intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nghiên cứu gen caga và các gen vaca của helicobacter pylori trên bệnh nhân viêm dạ dày bằng phương pháp multiplex PCR

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá tỷ lệ các gen của vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) phát hiện được trên bệnh nhân viêm dạ dày đến khám và điều trị tại Cơ sở 2‐ Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu gen caga và các gen vaca của helicobacter pylori trên bệnh nhân viêm dạ dày bằng phương pháp multiplex PCR

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GEN CAGA VÀ CÁC GEN VACA  <br /> CỦA HELICOBACTER PYLORI TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY  <br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX PCR <br /> Trần Thiện Trung*, Nguyễn Tuấn Anh*, Quách Hữu Lộc*, Trần Thiện Khiêm*,  <br /> Trần Ái Anh*, Nguyễn Thị Minh Tâm*,Hồ Huỳnh Thùy Dương*, Trần Anh Minh** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục  tiêu: Đánh giá tỷ lệ các gen của vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) phát hiện được trên bệnh <br /> nhân viêm dạ dày đến khám và điều trị tại Cơ sở 2‐ Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 172 bệnh nhân viêm dạ dày. Chẩn đoán các gen H. pylori bằng <br /> phương pháp multiplex PCR. Quản lý số liệu và phân tích kết quả bằng phần mềm SPSS (phiên bản 10.0, SPSS <br /> Inc, Chicago, Ill).  <br /> Kết  quả:  Trên  66,7%  (172/258)  trường  hợp  viêm  dạ  dày  có  H.  pylori‐dương  tính.  Bằng  phương  pháp <br /> multiplex PCR, kết quả gen cagA‐dương tính chiếm 91,3% (157/172) trường hợp và gen vacA‐dương tính là <br /> 98,3% (169/172). Trong số này các gen vacA s1/s2 của H. pylori được xác định lần lượt là 93,6% (161/172) và <br /> 1,2% (2/172); các gen vacA m1/m2 lần lượt là 37,2% (64/172) và 48,3 (83/172) trường hợp. Một trường hợp <br /> (0,6%) có cả hai gen s1 và s2, và 17 trường hợp (9,9%) có cả hai gen m1 và m2. Qua nghiên cứu không thấy có <br /> liên  quan  giữa  gen  cagA‐dương  tính  với  các  gen  vacA  s1/s2  (p  =  0,636),  và  với  tổ  hợp  các  gen  vacA  s1/s2, <br /> m1/m2 (p = 0,120), nhưng gen cagA‐dương tính có mối liên quan với các gen vacA m1/m2 (p=0,018).  <br /> Kết  luận: Trên bệnh nhân viêm dạ dày có H. pylori‐dương tính, có mối liên quan giữa gen cagA‐dương <br /> tính với vacA m1. Tổ hợp các gen của vi khuẩn H. pylori chủ yếu là cagA‐dương tính, vacA s1m1; và cagA‐<br /> dương tính, vacA s1m2. Một số tổ hợp các gen mới được phát hiện trong nghiên cứu của chúng tôi như cagA‐<br /> dương tính vacA s2m1; cagA‐dương tính vacA s2m2; và cagA‐âm tính vacA s1m1. <br /> Từ khóa: H. pylori, multiplex PCR, cagA, vacA. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> CagA STATUS AND vacA GENOTYPES OF HELICOBACTER PYLORI IN PATIENTS WITH <br /> GASTRITIS BY MULTIPLEX PCR <br /> Tran Thien Trung, Nguyen Tuan Anh, Quach Huu Loc, Tran Thien Khiem, Tran Ai Anh,  <br /> Nguyen Thi Minh Tam, Ho Huynh Thuy Duong, Tran Anh Minh  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 11 ‐ 17 <br /> Purpose: To evaluate cagA status and vacA genotypes of Helicobacter pylori (H. pylori) in patients with <br /> gastritis at University Medical Center, Ho Chi Minh city‐ Campus 2. <br /> Methods:  A  cross‐sectional  study  was  conducted  in  172  patients  with  gastritis  before  eradication.  CagA <br /> status and vacA genotypes of H. pylori were determined by multiplex PCR. Data were stored and analyzed by <br /> SPSS software (version 10.0, SPSS Inc, Chicago, Ill). <br /> Results:  Over  66.7%  (172/258)  cases  with  gastritis  were  H.  pylori  positive.  By  multiplex  PCR,  91.3% <br /> * Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh <br /> ** Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Trần Thiện Trung‐ ĐT: 0903645659‐ Email: drtranthientrung@ yahoo.com. <br /> <br /> 12<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (157/172) cases were cagA‐positive and 98.3% (169/172) cases were vacA‐positive. Among these cases, the vacA <br /> s1/s2 was detected in 93.6% (161/172) and 1.2% (2/172) respectively, and the vacA m1/m2 was 37.2% (64/172) <br /> and 48.3% (83/172) correspondingly. One case (0.6%) was positive with both vacA s1 and vacA s2. Seventeen <br /> cases (9.9%) were positive with both vacA m1 and vacA m2. The study did not recognize the association between <br /> cagA‐positive and vacA s1/s2 (p = 0.636), as well as the combination of vacA s1/s2 and vacA m1/m2 (p = 0.120). <br /> However, cagA‐positive was associated with vacA m1/m2 (p = 0.018). <br /> Conclusions: Of patients with gastritis, there was an association between cagA‐positive and vacA m1. The <br /> main genotype combinations of H. pylori were cagA‐positive, vacA s1m1 and cagA‐positive, vacA s1m2. There <br /> were  some  new  genotype  combinations  discovered  in  this  study,  such  as  cagA‐positive,  vacA  s2m1;  cagA‐<br /> positive, vacA s2m2 and cagA‐negative vacA s1m1.  <br /> Keywords: H. pylori, multiplex PCR, cagA, vacA <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> sinh  bệnh  là  do  độc  tính  khác  nhau  của  các <br /> <br /> Ung thư dạ dày là nguyên nhân gây tử vong <br /> đứng hàng thứ hai trên thế giới. Các trường hợp <br /> ung  thư  dạ  dày  mới  xuất  hiện  chủ  yếu  ở  các <br /> nước đang phát triển(17,22). Tỷ lệ ung thư dạ dày <br /> mới mắc vẫn cao ở các nước Đông Á như Nhật <br /> Bản,  Hàn  Quốc,  Trung  Quốc,  và  Việt  Nam. <br /> Trong  đó,  Việt  Nam  đứng  đầu  các  nước  Đông <br /> Nam Á về tỷ lệ tử vong do ung thư dạ dày(9,22). <br /> <br /> chủng H. pylori(22).  <br /> <br /> Trong các yếu tố nguyên nhân của ung thư <br /> dạ  dày,  nhiễm  H. pylori  là  một  yếu  tố  nguy  cơ <br /> chủ  yếu  và  bằng  nhiều  con  đường  bệnh  sinh <br /> khác nhau, từ viêm dạ dày mạn có thể diễn tiến <br /> thành các thương tổn tiền ung thư như viêm teo, <br /> dị sản, loạn sản và ung thư dạ dày(6,18,20,22). Nguy <br /> cơ ung thư dạ dày tăng từ 2‐6 lần đối với bệnh <br /> nhân nhiễm H. pylori. Năm 1994, Tổ chức nghiên <br /> cứu ung thư quốc tế và Tổ chức y tế thế giới đã <br /> xếp H. pylori là tác nhân nhóm 1 gây ung thư dạ <br /> dày‐carcinoma ở người(3,22). Hơn nửa dân số thế <br /> giới  nhiễm  H.  pylori,  tỷ  lệ  nhiễm  từ  25%  ở  các <br /> nước  phát  triển  đến  hơn  90%  ở  các  nước  đang <br /> phát triển. Hầu hết những người nhiễm H. pylori <br /> mạn tính đều không có triệu chứng lâm sàng rõ <br /> rệt(22),  ở  những  cá  thể  nhạy  cảm  sẽ  có  những <br /> thương tổn dạ dày khác nhau như viêm, loét và <br /> hoặc  ung  thư  dạ  dày(12,15,18,19,20).  Trong  số  những <br /> người bị nhiễm H. pylori, một tỷ lệ nhỏ từ 1‐2% <br /> phát  triển  thành  ung  thư  dạ  dày  với  quá  trình <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Gen  cagA  được  tìm  thấy  ở  vùng  đảo  sinh <br /> bệnh cag PAI và được xem là “dấu ấn sinh học” <br /> biểu hiện độc tính của vi khuẩn H. pylori khi có  <br /> gen  cagA  hoặc  vùng  PAI.  Những  người  nhiễm <br /> H. pylori có cagA‐dương tính sẽ có nguy cơ phát <br /> triển  loét  và  ung  thư  dạ  dày  cao  hơn  so  với <br /> người  nhiễm  H. pylori  có  cagA‐âm  tính(1,22).  Bên <br /> cạnh các độc tố của vi khuẩn có tiềm năng gây <br /> ung  thư  dạ  dày  như  protein  CagA,  thì  tính  đa <br /> dạng  di  truyền  của  gen  mã  hóa  cho  protein <br /> VacA cũng được xem là quan trọng(8,10). Sự hiện <br /> diện của gen vacA gây viêm niêm mạc dạ dày từ <br /> nhẹ  đến  nặng(16,18,20).  Mặc  dù  hầu  hết  các  chủng <br /> H. pylori đều có vacA‐dương tính, nhưng chỉ 50‐<br /> 60% biểu hiện hoạt tính gây độc tế bào. Sự khác <br /> biệt  này  có  thể  bắt  nguồn  từ  tính  đa  dạng  di <br /> truyền  của  gen  vacA.  Phân  tích  di  truyền  các <br /> chủng H. pylori cho thấy có các kiểu gen vacA với <br /> những tổ hợp khác nhau của vùng tín hiệu s1, s2 <br /> và  vùng  giữa  m1,  m2.  Các  kiểu  gen  vacA  đặc <br /> trưng có liên quan ý nghĩa đến hoạt tính gây độc <br /> tế bào và viêm, loét đường tiêu hóa. Vì vậy, việc <br /> xác định các gen của H. pylori góp phần hữu ích <br /> trong  chẩn  đoán  nhiễm  H.  pylori  và  liên  quan <br /> đến các bệnh ở dạ dày(7,18,19,20). <br /> Trong  bài  báo  này,  chúng  tôi  giới  thiệu <br /> nghiên  cứu  về  gen  cagA  và  các  gen  vacA  thực <br /> hiện  trên  những  bệnh  nhân  viêm  dạ  dày  đến <br /> khám và điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược <br /> TP. Hồ Chí Minh‐Cơ sở 2. Từ đó, giúp chúng ta <br /> có thêm hiểu biết về sự hiện diện cũng như liên <br /> <br /> 13<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> quan  giữa  các  gen  của  vi  khuẩn  H. pylori  trong <br /> quần thể bệnh nhân được khảo sát làm cơ sở cho <br /> những nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Nghiên  cứu  cắt  ngang  thực  hiện  từ  tháng <br /> 8/2012 – 2/2013 tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. <br /> Hồ Chí Minh‐Cơ sở 2. Bệnh nhân đến khám tiêu <br /> hóa đáp ứng các tiêu chuẩn sau: <br /> <br /> Tiêu chuẩn nhận bệnh <br /> Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Bệnh nhân là trẻ em hoặc phụ nữ mang thai. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Mẫu  sinh  thiết  dạ  dày  của  bệnh  nhân  thu <br /> thập  qua  nội  soi,  lấy  ở  vùng  hang  vị  phía  bờ <br /> cong  lớn,  cách  môn  vị  khoảng  3cm.  Phương <br /> pháp  multiplex  PCR  được  dùng  để  xác  định <br /> đồng thời sự  hiện  diện/không  hiện  diện  của  H. <br /> pylori và xác định các gen của vi khuẩn H. pylori.  <br /> Kết  quả  H.  pylori‐dương  tính  được  chẩn <br /> đoán  ngoài  phương  pháp  multiplex  PCR  kết <br /> hợp với ít nhất một trong hai thử nghiệm khác là <br /> CLO‐test hoặc/và huyết thanh‐dương tính.  <br /> Phương  pháp  multiplex  PCR  với  khả  năng <br /> đồng  thời  phát  hiện  và  xác  định  H.  pylori  dựa <br /> trên  gen  cagA  và  vacA  được  sử  dụng  trong <br /> nghiên  cứu.  Multiplex  PCR  dựa  trên  sự  nhân <br /> bản đồng thời  nhiều  vùng  gen  cagA,  vacA  khác <br /> nhau,  bằng  nhiều  cặp  mồi  đặc  trưng  với  H. <br /> pylori trong cùng một phản ứng. Vì vậy, tính đặc <br /> hiệu của phản ứng được đảm bảo. <br /> Để đảm bảo cho tính chính xác sự hiện diện <br /> của các gen H. pylori trong quần thể khảo sát, chỉ <br /> những  bệnh  phẩm  dương  tính  với  multiplex <br /> PCR,  và  dương  tính  với  ít  nhất  một  trong  hai <br /> phương  pháp  chẩn  đoán  khác  (CLO  test  và <br /> huyết thanh) mới được đưa vào phân tích thống <br /> kê. Các trường hợp âm tính với multiplex PCR, <br /> không xác định được týp  gen, và được loại trừ <br /> khi CLO test và huyết thanh âm tính. <br /> <br /> 14<br /> <br /> Phương  pháp  phân  tích  thống  kê  sử  dụng <br /> các phép kiểm chi bình phương (χ2) để đánh giá <br /> kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thống kê khi p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2