KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC TÝP GEN cagA VÀ vacA<br />
CỦA HELICOBACTER PYLORI TRONG UNG THƯ DẠ<br />
DÀY<br />
Trần Thiện Trung*, Lê Châu Hoàng Quốc Chương* Trần Anh Minh*, Lý Kim<br />
Hương*, Hồ Huỳnh Thùy Dương**, Nguyễn Tuấn Anh**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu ñịnh týp gen cagA và các týp gen vacA của vi khuẩn<br />
Helicobacter pylori (H. pylori), và mối liên quan ñến ung thư dạ dày ở bệnh nhân khu<br />
vực Miền nam Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Bệnh nhân và phương pháp: Từ tháng 12/2008 ñến tháng 5/2010, tại Bệnh viện Đại<br />
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí<br />
Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các týp gen của vi khuẩn H. pylori bằng<br />
phương pháp multiplex PCR. Nghiên cứu bệnh chứng gồm 126 bệnh nhân ung thư<br />
ñược mổ cắt 2/3 dạ dày, nạo hạch R2, trong số này có 96 bệnh nhân ung thư dạ dày;<br />
và 93 bệnh nhân viêm dạ dày có H. pylori-dương tính ñược chẩn ñoán bằng PCR,<br />
CLO test, và Giải phẫu bệnh.<br />
Kết quả: Trong 162 bệnh nhân (71 ung thư và 91 viêm dạ dày), gen cagA (+) là<br />
95,7% (150/157), ở bệnh nhân ung thư dạ dày là 100% so với 92,3% (84/91) viêm dạ<br />
dày, p = 0,018, tỷ số chênh = 1,845 (KTC 95%, 1,597 – 2,133). Gen vacA s1 là 98,1%<br />
(156/159), ở ung thư dạ dày là 100% (68/68) so với 96,7% (88/91 ) viêm dạ dày; gen<br />
vacA s2 là 3,3% (3/91) và chỉ gặp ở viêm dạ dày, với p= 0,261. Gen vacA m1 là<br />
50,6% (81/160), ở ung thư dạ dày là 63,8% (44/69) so với 40,7% (37/91) viêm dạ<br />
dày; Gen vacA m2 là 49,4% (79/160), ung thư dạ dày là 36,2% (25/69) so với 59,3%<br />
(54/91) viêm dạ dày, p= 0,004, tỷ số chênh = 2,569 (KTC 95%, 1,348 – 4,895). Liên<br />
quan giữa gen cagA và vacA trên 157 bệnh nhân (66 ung thư dạ dày, 2 cagA (+)<br />
không xác ñịnh m, và 3 cagA (+) không xác ñịnh s; và 91 viêm dạ dày) ñã ñược xác<br />
ñịnh. Ở 66 bệnh nhân ung thư dạ dày, cagA (+) là 100%, các týp gen vacA s1/m1 ở<br />
63,6%, và vacA s1/m2 là 36,4%. Ở 91 viêm dạ dày, cagA (+) là 92,3% và cagA (-) là<br />
7,7%. Các týp gen vacA trong nhóm này lần lượt là s1/m1 (42%), s1/m2 (55%) và<br />
s2/m2 (3%). Trong các trường hợp cagA (+), có sự khác biệt của các týp gen vacA<br />
s1/m1 và vacA s1/m2 giữa ung thư và viêm dạ dày, p=0,025, tỷ số chênh = 2,118<br />
(KTC 95%, 1,094 – 4,1).<br />
Kết luận: Gen cagA (+) có ở tất cả các trường hợp ung thư dạ dày, và cagA (-) chỉ<br />
gặp ở viêm dạ dày. Gen cagA (+) kết hợp với kiểu gen vacA m1 của các chủng H.<br />
pylori. Đặc biệt, ở chủng H. pylori có gen cagA (+) và gen vacA s1/m1 cho thấy nguy<br />
cơ cao liên quan ñến bệnh ung thư dạ dày.<br />
Từ khóa : Gen cagA và vacA; Helicobacter pylori; Ung thư dạ dày.<br />
*Bệnh viện - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
**Trường Đại học Khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh<br />
Địa chỉ liên lạc: Trần Thiện Trung, PGS TS BS Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TP.<br />
Hồ Chí Minh. Điện thoại: 0903645659; Email: drtranthientrung@ yahoo.com.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
1<br />
<br />
RESULTS OF VACA GENOTYPES AND CAGA GENE OF HELICOBACTER<br />
PYLORI IN GASTRIC CANCERS<br />
Aim: The main objective of this study was to determine cagA and vacA genotypes of<br />
Helicobacter pylori and evaluating the relation of these genotypes to gastric cancer in<br />
patients in Ho Chi Minh city and the southern area of Vietnam.<br />
Patients and methods: From December 2008 to May 2010, at University Medical<br />
Center and University of Natural Science in Ho Chi Minh city. We underwent a study<br />
to investigate cagA gene and vacA genotypes of Helicobacter pylori in infected<br />
patients with gastric cancer by multiplex polymerase chain reaction assay. The casecontrol study includes 126 patients with gastric cancer, operated by subtotal<br />
gastrestomy, R2 ganglion curage and 93 patients with gastritis. All patients were<br />
diganosed H. pylori infection by PCR, urease test (CLO test), or pathology.<br />
Results: Of the 162 patients, including 71 gastric cancers and 91 gastritis, the ratio of<br />
cagA-positive was 95.7% (150/157). All patients with gastric cancer and 92.3%<br />
patients with gastritis were cagA-positive (p=0.018, OR=1.845, CI=1.597-2.133).<br />
The vacA s1 was 98.1%. In gastric cancer group, allele s1 was 100%, compared to<br />
96.7% in gastritis group; Allele s2 was 3.3% and just identified in gastritis group<br />
(p=0.261). The vacA m1 and m2 were 50.6 (81/160) and 49.4% (79/160). In gastric<br />
cancer group, allele m1 was 63.8% and allele m2 was 36.2%, while in gastritis group<br />
allele m1 was 40.7% and m2 was 59.3% (p=0.004, OR=2.569, CI=1.348-4.895)<br />
The relation between cagA gene and vacA genotypes with gastric cancer was<br />
identified. 157 patients were studied. Of 66 patients with gastric cancer, cagApositive was 100% within this group, vacA s1m1 and s1m2 genotypes were 63.6% and<br />
36.4%. Of 91 patients with gastritis, cagA-positive was 92.3% and cagA-negative was<br />
7.7%. In this group, there were three genotypes for vacA gene: s1m1 (42%), s1m2<br />
(50.5%), s2m2 (3%). In patients with cagA-positive, there was a significant difference<br />
between vacA genotype s1/m1 and s1/m2 in two groups (p=0.025, OR=2.118,<br />
CI=1.094 - 4.100).<br />
Conclusion: The cagA-positive genotype existed in all gastric cancer patients and<br />
cagA-negative just appeared in gastritis. The cagA-positive genotype always<br />
coexisted with vacA m1 genotype. Specially, H. pylori with cagA-positive and vacA<br />
s1m1 genotype showed a significant association with gastric cancer.<br />
Keywords: cagA and vacA genotypes; Helicobacter pylori; Gastric cancer<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vi khuẩn H. pylori ñược tìm ra vào tháng 4 năm 1982, kể từ ñó ñã có rất nhiều<br />
công trình nghiên cứu về vi khuẩn này gây ra các bệnh ở dạ dày-tá tràng như viêm,<br />
loét và ung thư dạ dày [15]. Năm 1983, Marshall là một trong hai người tìm ra H.<br />
pylori lần ñầu tiên ñưa ra giả thuyết về sự kết hợp giữa nhiễm H. pylori và ung thư dạ<br />
dày [7]. Năm 1994, Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về Ung thư (International Agency<br />
for Research on Cancer-IARC) dựa trên các bằng chứng dịch tễ học ñã nêu lên sự liên<br />
quan giữa nhiễm H. pylori với carcinom hay là ung thư dạ dày, và Tổ chức Y tế Thế<br />
giới (WHO) ñã công nhận và xếp H. pylori là tác nhân quan trọng hàng ñầu hay nhóm<br />
1 các tác nhân gây carcinom dạ dày [8].<br />
Liên quan ñến bệnh sinh, ngoài các yếu tố môi trường, yếu tố ký chủ có các thay<br />
ñổi về di truyền như thay ñổi về gen... là những tác nhân có khả năng gây bệnh. Một<br />
yếu tố quan trọng khác ñó là ñộc lực của vi khuẩn H. pylori có thể nhiều hay ít hoặc là<br />
2<br />
<br />
cao hay thấp tùy thuộc vào các chủng H. pylori liên quan ñến các gen cagA và gen<br />
vacA. Gen cagA (cytotoxin-associated gene) và gen vacA (vacuolating toxin gene) là<br />
các gen ñược coi là yếu tố ñộc lực chủ yếu có khả năng gây bệnh và ñặc trưng của vi<br />
khuẩn H. pylori [1, 6]. Sự kết hợp giữa các gen cagA và các týp gen vacA có thể liên<br />
quan ñến nguy cơ với các mức ñộ biểu hiện lâm sàng khác nhau của bệnh [5]. Gen<br />
cagA có thể không có ở tất cả các chủng H. pyori [3]. Protein cagA, có kích thước từ<br />
128 ñến 140 kDa, có khả năng kích thích phản ứng phosphoryl hóa tyrosine trong tế<br />
bào ký chủ, dẫn ñến sự tăng sinh bất thường của các tế bào biểu mô dạ dày [11]. Gen<br />
vacA có chứa ít nhất hai vùng biến ñổi gồm vùng tín hiệu và vùng giữa. Vùng giữa<br />
(middle) của gen vacA có các týp gen là m1/m2 và vùng tín hiệu (signal) có thể có các<br />
týp gen là s1/s2. Mức ñộ ñộc tố cao hay thấp của gen vacA phụ thuộc vào các týp gen<br />
của hai vùng này. Chủng H. pylori với týp gen vacA s1/m1 có ñộc tố trên tế bào mạnh<br />
hơn týp gen vacA s1/m2, trong khi ñó chủng H. pylori với týp gen vacA s2/m2 không<br />
gây ñộc tố [1].<br />
Để hiểu rõ hơn về tính ña dạng và vai trò của các týp gen vacA của H. pylori liên<br />
quan ñến các bệnh dạ dày, Rhead và cs [12] ñã nêu lên ngoài 2 vùng giữa của gen vacA<br />
có các týp gen là m1 hoặc m2 và vùng tín hiệu có các týp gen là s1 hoặc s2 còn có<br />
vùng trung gian (intermediate) ký hiệu là i. Ở vùng trung gian có 2 cặp alleles khác<br />
nhau gồm i 1 (vacuolating) và i 2 (nonvacuolating). Tất cả các cặp gen vacA s1/m1<br />
thuộc týp i 1, tất cả các gen vacA s2/m2 thuộc týp i 2, và vacA s1/m2 có thể thuộc týp<br />
i 1 hoặc i 2.<br />
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm H. pylori cao, và ung thư dạ<br />
dày hiện ñang là một vấn ñề lớn, thời sự trong các bệnh ung thư ñường tiêu hoá. Vì<br />
vậy việc nghiên cứu ñể hiểu rõ hơn về bệnh sinh của ung thư dạ dày nhằm tìm ra<br />
những chiến lược can thiệp có hiệu quả ñể ñiều trị và phòng ngừa là vấn ñề hết sức<br />
quan trọng và cấp thiết.<br />
Công trình nghiên cứu này của chúng tôi dựa trên phương pháp multiplex PCR<br />
((Polymerase Chain Reaction) ñể xác ñịnh các týp gen cagA và vacA với các týp gen<br />
vacA s1/s2; vacA m1/m2 của H. pylori, và mối liên quan giữa các týp gen này với ung<br />
thư dạ dày ở bệnh nhân khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và Miền Nam Việt Nam.<br />
Trên cơ sở ñó nhằm mục ñích tầm soát và theo dõi những bệnh nhân nhiễm H. pylori<br />
với các týp gen mắc phải có nguy cơ cao của bệnh ung thư dạ dày.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Trong khoảng thời gian từ tháng 12/2008 ñến tháng 5/2010, tại Bệnh viện Đại<br />
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các týp gen của vi<br />
khuẩn H. pylori.<br />
Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng gồm 2 nhóm: (1) 126 bệnh nhân ung thư dạ dày<br />
(hang vị) ñược mổ cắt 2/3 dạ dày, nạo hạch R2, trong số này có 96 bệnh nhân ung thư<br />
dạ dày có H. pylori-dương tính và 30 H. pylori-âm tính ; và (2) nhóm chứng 93 viêm<br />
dạ dày có H. pylori-dương tính ñược ñưa vào nghiên cứu.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
3<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ: chọn các bệnh nhân sau mổ cắt bán phần<br />
dưới dạ dày do ung thư biểu mô tuyến (carcinoma). Loại trừ các trường hợp: bệnh<br />
phẩm không ñạt yêu cầu về kích thước và bảo quản, các thương tổn khác như<br />
Limphoma, Sarcoma dạ dày.<br />
Thu thập mẫu<br />
Bệnh nhân sau mổ cắt bán phần dưới dạ dày do ung thư. Tiến hành lấy 6<br />
mẫu mô : Mẫu mô ung thư (mô bệnh) ñược lấy ở ranh giới mô lành và mô ung thư,<br />
mẫu mô lành lấy cách thương tổn ít nhất 5 cm về phía trên của bờ cắt dạ dày. Hai mẫu<br />
mô (khoảng 0,5 cm) chẩn ñoán CLO test. Bốn mẫu mô kích thước khoảng 1 cm - 1,5<br />
cm gồm : 1 mô lành và 1 mô bệnh ñược gửi làm mô bệnh học tại Bộ môn Giải phẫu<br />
bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Hai mẫu mô còn lại ñược gửi xác ñịnh týp<br />
gen tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh.<br />
Nhóm chứng bệnh nhân viêm dạ dày có H. pylori-dương tính ñược lấy từ 3<br />
mẫu sinh thiết dạ dày trong lúc nội soi, kích thước các mẫu khoảng 0,5 cm gồm : 1<br />
chẩn ñoán CLO test, 1 chẩn ñoán mô bệnh học, và 1 gửi ñịnh danh týp gen của H.<br />
pylori.<br />
Chẩn ñoán nhiễm H. pylori : bệnh nhân trong nghiên cứu ở cả 2 nhóm ung<br />
thư và viêm dạ dày có H. pylori-dương tính ñược chẩn ñoán ñồng thời bằng 3 thử<br />
nghiệm : (1) thử nghiệm urease (CLO test) ; (2) Giải phẫu bệnh ; và (3) Phản ứng<br />
chuỗi trùng hợp (PCR). H. pylori-dương tính ñược ñịnh nghĩa khi có ít nhất 2 trong 3,<br />
và hoặc cả 3 thử nghiệm dương tính.<br />
Xác ñịnh các týp gen của H. pylori: Sử dụng Master mix PCR kết hợp với các<br />
cặp mồi ñặc hiệu. Mồi ñược tổng hợp từ công ty IDT (Hoa Kỳ). Mồi dùng cho phản<br />
ứng PCR xác ñịnh VacA và cagA ñược lấy từ công trình của Kumar S, Kumar A,<br />
Dixit V K và cs năm 2008 [9] và Chattopadhyay và cs năm 2004 [5]. Mồi dùng phát<br />
hiện gene urease ñược chúng tôi thiết kế dựa trên các phần mềm chuyên dụng. Chúng<br />
tôi cũng khảo sát tính ñặc hiệu của mồi ñã chọn trên chứng dương là các chủng H.<br />
pylori J99 (s1m1cagA+) ; và chứng âm là trên một số vi khuẩn khác và trên mẫu<br />
không chứa H. pylori. DNA bộ gen H. pylori sau khi tách chiết ñược dùng ñể tiến<br />
hành phản ứng multiplex PCR trong hệ thống PCR CFX96TM Real-Time (BioRad).<br />
Mẫu DNA H. pylori chứng trong các phản ứng PCR là các sản phẩm nhân bản có týp<br />
gen cagA (+) vacA s1m1 và cagA (+) vacA s1m2 ñược xác ñịnh bằng phương pháp<br />
giải trình tự.<br />
Kết quả ñiện di các sản phẩm của phản ứng multiplex PCR (hình 1) tương ứng với<br />
các kiểu gen cagA (+)/(-), vacA s1/s2, vacA m1/m2 và gen hGSTP từ mẫu sinh thiết<br />
chứa H. pylori của 4 bệnh nhân. Kết quả cho thấy các sản phẩm PCR tạo ra có kích<br />
thước phù hợp với kích thước dự kiến: vacA m1/m2 (567/642 bp), cagA (349 bp),<br />
vacA s1/s2 (259/286 bp) và hGSTP (192 bp). Tín hiệu thu ñược mạnh và ñặc hiệu,<br />
không có sản phẩm ký sinh. Điều này cho thấy bộ mồi gồm 4 cặp mồi sử dụng trong<br />
phản ứng multiplex PCR hoạt ñộng tốt với nồng ñộ và chương trình ñã xác ñịnh. Các<br />
sản phẩm nhân bản ñược kiểm tra bằng giải trình tự cho thấy phù hợp với trình tự gen<br />
của H. pylori ñã công bố. Phản ứng multiplex PCR dùng phát hiện và ñịnh týp gen<br />
của vi khuẩn H. pylori ñạt hiệu quả và ñộ chính xác cao, với cường ñộ tín hiệu ñặc<br />
trưng cho từng gen không chênh lệch. Điều này cho thấy các ñiều kiện của phản ứng<br />
ñã ñược tối ưu hóa và phù hợp cho sự nhân bản của các gen.<br />
<br />
4<br />
<br />
Kết quả áp dụng quy trình trên một số bệnh phẩm của bệnh nhân viêm và ung thư<br />
dạ dày trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ưu thế của týp gen cagA (+), vacA<br />
s1m1; và cagA (+), vacA s1m2.<br />
<br />
Hình 1: Kết quả multiplex PCR phát hiện và phân týp gen cagA và vacA của H.<br />
pylori<br />
Giếng (+), chứng dương là DNA H. pylori có kiểu gen cagA (+), vacA s1m2;<br />
giếng (-), chứng âm; giếng 1, cagA (-), vacA s1m2; giếng 2, cagA (+), vacA s1m2;<br />
giếng 3, cagA (+), vacA s1m1. Giếng 4, cagA (-), vacA s2m2; giếng M, thang phân<br />
tử 100-bp (Bio-Rad)<br />
Xử lý và phân tích thống kê : Dữ liệu thu thập ñược nhập, xử lý và phân tích<br />
bằng phần mềm SPSS 15.0. Các phép kiểm T-test, Fisher’s exact, chi bình phương<br />
(χ2 ) ñược dùng trong nghiên cứu có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Xác ñịnh các yếu<br />
tố nguy cơ bằng tỷ số chênh (Odds Ratio) với khoảng tin cậy 95%.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc ñiểm bệnh nhân xác ñịnh týp gen<br />
a.<br />
<br />
96 bệnh nhân ung thư dạ dày có H. pylori-dương tính ñược xác<br />
<br />
ñịnh týp gen, trong số này:<br />
<br />
• 25 trường hợp PCR không có kết quả cả vacA và cagA<br />
• 2 trường hợp cagA (+) nhưng không xác ñịnh ñược m<br />
• 3 trường hợp cagA (+) nhưng không xác ñịnh ñược s<br />
b. Nhóm chứng 93 viêm dạ dày có H. pylori-dương tính, trong số<br />
này 2 trường hợp PCR không có kết quả cả cagA và vacA.<br />
Tuổi của bệnh nhân<br />
Bảng 1. Tuổi trung bình của bệnh nhân<br />
Nhóm bệnh<br />
nhân<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
<br />
Tuổi trung<br />
bình<br />
<br />
Ung thư dạ dày<br />
<br />
71<br />
<br />
59,54 ± 12,74<br />
<br />
Viêm dạ dày<br />
<br />
91<br />
<br />
46,42 ± 12,75<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân ở 2 nhóm bệnh nhân ung thư và viêm<br />
dạ dày khác biệt có ý nghĩa với p< 0,001 (T test).<br />
5<br />
<br />