intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các thứ ‐ týp (subtype) trên bệnh nhân nhiễm HIV tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết xác định thứ týp HIV‐1 đang lưu hành tại thành phố Hồ Chí Minh trong những năm 2010‐2011. Kết quả nghiên cứu đã góp phần khẳng định thể ‐ tái ‐ tổ ‐ hợp CRF01_AE của siêu vi HIV‐1 lưu hành chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó vẫn có sự lưu hành của thứ týp B và đã bắt đầu có sự xuất hiện của thể ‐ tái ‐ tổ ‐ hợp CRF01_AE_B.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các thứ ‐ týp (subtype) trên bệnh nhân nhiễm HIV tại thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC THỨ‐TÝP (SUBTYPE)  <br /> TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH <br /> Huỳnh Minh Tuấn*,**, Nguyễn Kim Huyền*, Phạm Hùng Vân**, Nguyễn Thanh Bảo** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Cho đến nay, khả năng đột biến của siêu vi HIV‐1 tạo nên sự đa dạng sinh học nhằm tránh thoát <br /> hệ miễn dịch của ký chủ và đề kháng lại các thuốc kháng siêu vi vẫn là một thách thức trong việc điều trị căn <br /> bệnh thế kỷ này. Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự  phân bố  khác nhau  theo  địa  lý  của  khoảng  11  thứ  týp  và <br /> khoảng 48 thể‐tái‐tổ‐hợp(CRF) của HIV‐1 khắp thế giới, và có sự khác biệt đáng kể về khả năng lây truyền cũng <br /> như diễn tiến bệnh. Tại Việt Nam vẫn còn ít số liệu công bố trong lĩnh vực này.  <br /> Mục  tiêu: Xác định thứ týp HIV‐1 đang lưu hành tại thành phố Hồ Chí Minh trong những năm 2010‐<br /> 2011. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả, tiền cứu, thực hiện tại Bệnh Viện Bệnh <br /> Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh từ 1/2010 đến 12/2011. Cỡ mẫu: 200. Tiêu chuẩn chọn mẫu: người bệnh được chẩn <br /> đoán  xác  định  nhiễm  HIV‐1  theo  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  của  Bộ  Y  Tế  2009  (3),  chưa  từng  được  điều  trị  thuốc <br /> kháng siêu vi. Tiến hành ly trích RNA từ huyết tương, tổng hợp cDNA, khuếch đại và giải trình tự nucleotid <br /> vùng gen envelop. Sau đó, dùng phần mềm Mega 5.05 phân tích trình tự và xây dựng cây quan hệ tiến hóa. <br /> Kết quả: Trong 200 mẫu, có 185 mẫu (chiếm 92,5%) đã thành công trong việc khuếch đại, giải trình tự. Kết <br /> quả cụ thể cho thấy: 175 mẫu (chiếm 94,59%) thuộc thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE; 5 mẫu (chiếm 2,7%) thuộc thứ <br /> týp B; và 3 mẫu (chiếm 1,6%) thuộc thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE_B. <br /> Kết luận: Nghiên cứu đã góp phần khẳng định thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE của siêu vi HIV‐1 lưu hành chủ <br /> yếu ở thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó vẫn có sự lưu hành của thứ týp B và đã bắt đầu có sự xuất hiện của <br /> thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE_B. <br /> Từ khóa: HIV‐1, thứ týp, CRF01_AE <br /> <br /> ABSTRACT <br /> HIV‐1 SUBTYPE DIVERSITY IN NAÏVE PATIENT IN HO CHI MINH CITY <br /> Huynh Minh Tuan, Nguyen Kim Huyen, Pham Hung Van, Nguyen Thanh Bao  <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 378 ‐ 383 <br /> Background:  To  date,  the  diversity  of  HIV‐1  mutations  for  avoiding  host  immune  system  and  resisting <br /> against  antiviral  drugs  remains  the  giant  challenge  to  human  being  for  successful  treatment  in  this  century. <br /> Many studies show different geographic distributions of about 11 subtypes and 48 circulating recombinant forms <br /> (CRFs) of HIV‐1, and big differences of transmission ability as well as disease progression. There is not much <br /> data of this issue in Vietnam. <br /> Objective: Determine the subtype of HIV‐1 inHo Chi Minh City during 2010‐2011. <br /> Methods:  This  study  was  designed  descriptively  and  prospectively,  performed  at  HCMC  Hospital  for <br /> Tropical Diseases from 1/2010 to 12/2011. Sample size: 200. Criteria for screening: naïve patients were diagnosed <br /> with  HIV  infection  following  Vietnam  Ministry  of  Health  2009  Guidelines  for  diagnosing  and  treatment <br /> HIV/AIDS(3).  Total  whole  blood  samples  were  extracted  RNA  from  plasma,  synthesized  cDNA,  amplified  and <br /> *Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM <br /> ** Bộ môn Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược Tp. HCM <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Tác giả liên lạc: ThS Huỳnh Minh Tuấn ĐT: 0909349918 Email: huynhtuan@yds.edu.vn. <br /> <br /> 378<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sequenced envelop gene. Then, we used software Mega 5.05 to analyze sequences and build phylogenetic tree. <br /> Results:  Among  200  collected  samples,  the  results  show  that  185  (92.5%)  samples  were  amplified  and <br /> sequenced sucessfully. There are 175 individuals (94.59%) belong to CRF01_AE; 5 individuals (2.7%) belong to <br /> subtype B; and 3 individuals (1.6%) belong to CRF01_AE_B. <br /> Conclusion: Our study shows the major subtype in HCMC is CRF01_AE. Moreover, there is also subtype <br /> B and CRF01_AE_B. <br /> Keywords: HIV‐1, subtype, CRF01_AE <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Đã  hơn  30  năm  kể  từ  ngày  hội  chứng  suy <br /> giảm  miễn  dịch  mắc  phải  (AIDS  =  Acquired <br /> Immunodeficiency  Syndrome)  được  mô  tả  trên <br /> y  văn,  và  cũng  gần  bằng  ngần  ấy  thời  gian  tác <br /> nhân  gây  bệnh  được  xác  định  là  siêu  vi  HIV <br /> (Human  Immunodeficiency  Virus),  con  người <br /> vẫn chưa có được một loại thuốc nào có thể điều <br /> trị tận gốc căn bệnh thế kỷ này. Lý do lớn nhất <br /> có lẽ là do siêu vi HIV sở hữu nhiều cơ chế bảo <br /> vệ  khả  năng  tấn  công  vào  và  tồn  tại  được  bên <br /> trong tế bào ký chủ, và khả năng tránh thoát hệ <br /> miễn dịch cũng như là các loại thuốc kháng siêu <br /> vi.  Cơ  chế  được  nhắc  đến  nhiều  nhất  và  cũng <br /> được  ghi  nhận  là  thách  thức  lớn  nhất  cho  con <br /> người  trong  việc  chế  tạo  thuốc  điều  trị  là  khả <br /> năng đột biến di truyền của siêu vi, tạo nên một <br /> quần  thể  đa  dạng  bên  trong  một  người  bệnh <br /> nhiễm  HIV‐1,  và  do  vậy  có  thể  đáp  ứng  được, <br /> tồn tại được trước sự tấn công của hệ miễn dịch <br /> ký chủ và các thuốc kháng siêu vi. <br /> Siêu vi HIV‐1 gây nhiễm bệnh ở người được <br /> phân  thành  3  nhóm:  M  (Major),  O  (Outlier),  và <br /> N  (nonmajor,  nonoutlier).  Trong  nhóm  M,  siêu <br /> vi  được  phân  chia  thành  các  thứ  týp  (subtype) <br /> được định danh bằng các chữ cái; và dưới‐thứ‐<br /> týp  (sub‐subtype)  được  định  danh  bằng  các  số. <br /> Cho đến hiện nay đã xác định được A1, A2, A3, <br /> A4, B, C, D, F1, F2, G, H, J, K. Khác biệt di truyền <br /> giữa các cá thể siêu vi cùng một thứ týp khoảng <br /> 15‐20%,  khác  thứ  týp  có  thể  lên  đến  25‐30%(7). <br /> Ngoài  ra,  hiện  tượng  tái  tổ  hợp  giữa  các  cá  thể <br /> siêu vi khác thứ týp trong cùng một cơ thể người <br /> bệnh tạo ra một biến thể siêu vi mới cũng có khả <br /> năng  lây  truyền  từ  người  sang  người  và  gây <br /> bệnh,  gọi  là  thể‐tái‐tổ‐hợp  (CRF  =  Circulating <br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> Recombinant  Form),  ví  dụ  thể‐tái‐tổ‐hợp <br /> CRF01_AE được ghi nhận lưu hành ở Thái Lan <br /> từ năm 1998(6). <br /> Thứ týp khác nhau đã được ghi nhận có liên <br /> quan mật thiết đến quá trình lây lan và diễn tiến <br /> bệnh,  ví  dụ  siêu  vi  R5  (sử  dụng  đồng  thụ  thể <br /> CCR5) có khả năng lây lan mạnh, trong khi siêu <br /> vi X4 (sử dụng đồng thụ thể CXCR4) lại thường <br /> gắn với diễn tiến bệnh nhanh và nặng(8), hầu hết <br /> các siêu vi thuộc các thứ týp khác nhau sử dụng <br /> hai đồng thụ thể nói trên, riêng thứ týp D có ái <br /> tính với cả hai, trong thứ týp C, quần thể siêu vi <br /> X4 thấp hơp nếu so với thứ týp B(5). Một nghiên <br /> cứu cho thấy khả năng lây truyền mẹ‐con ở thứ <br /> týp  C  cũng  mạnh  hơn  so  với  thứ  týp  B(15),  và <br /> tương  tự  như  vậy  đối  với  khả  năng  lây  truyền <br /> qua  đường  tình  dục  khác  giới  giữa  C  với  A  và <br /> D(10). Một nghiên cứu ở Thái Lan cũng cho thấy <br /> khả  năng  lây  truyền  mạnh  mẽ  của  thể <br /> CRF01_AE so với thứ týp B(9). <br /> Đối  với  diễn  tiến  bệnh,  từ  rất  sớm  vào <br /> những năm 90 của thế kỷ trước, nghiên cứu của <br /> Kanki(11) đã cho thấy diễn tiến bệnh rất nhanh ở <br /> những phụ nữ nhiễm thứ týp C, D, G nếu so với <br /> A.  Một  nghiên  cứu  khác  trên  đoàn  thể  khoảng <br /> 1000 người Thái nhiễm thể CRF01_AE cho thấy <br /> thời  gian  sống  còn  trung  bình  ngắn  hơn  so  với <br /> đoàn thể người phương Tây nhiễm HIV(14). Một <br /> nghiên cứu khác trên người bệnh Uganda cũng <br /> cho thấy diễn tiến bệnh nhanh hơn, tỷ lệ tử vong <br /> cao  hơn  đối  với  thứ  týp  D  so  với  A(13).  Và  gần <br /> đây,  kết  quả  một  nghiên  cứu  trên  người  bệnh <br /> Kenya  cũng  cho  thấy  tỷ  lệ  tử  vong  cao  hơn,  số <br /> lượng tế bào CD4 sụt giảm nhanh hơn ở những <br /> người bệnh nhiễm thứ týp D so với A và C(1). <br /> Một  trong  những  yếu  tố  chủ  chốt  tạo  nên <br /> tính đa dạng sinh học của siêu vi HIV‐1 nằm ở <br /> <br /> 379<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> chỗ  men  sao  chép  ngược  (RT=Reverse <br /> Transcriptase) của siêu vi thiếu khả năng sửa sai <br /> (proofreading)  trong  quá  trình  sao  chép,  dẫn <br /> đến một tỷ lệ đột biến rất cao (3,4x10‐5 mỗi cặp <br /> nucleotide mỗi chu kỳ sao chép). Nếu ước lượng <br /> chiều dài toàn bộ chuỗi RNA của siêu vi HIV‐1 <br /> là 10.000 nucleotide, tốc độ sao chép khoảng 10 <br /> tỷ virion một ngày, thì cứ mỗi ngày trôi qua sẽ <br /> có  hàng  triệu  biến  thể  siêu  vi  mới  được  tạo  ra <br /> bên trong cơ thể một người bệnh(2). <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Theo các nghiên cứu đã công bố(6,14), phân bố <br /> thứ týp của siêu vi HIV‐1 như sau: <br /> <br /> khám  ngoại  trú  của  Bệnh  viện  Bệnh  Nhiệt  Đới <br /> <br /> Thứ týp<br /> A<br /> <br /> Vùng lưu hành<br /> Kenya<br /> Bắc Mỹ, Trung Mỹ, phía bờ tây<br /> B<br /> Nam Mỹ, Tây Âu, Úc Châu<br /> Ấn Độ, Châu Phi (các nước vùng<br /> C<br /> sừng châu Phi và Đông, Nam Phi)<br /> D<br /> Châu Phi (Sudan, Uganda…)<br /> B và CRF01_AE<br /> Đông Nam Châu Á<br /> CRF02_AG và các thể- Châu Phi (vùng Địa Trung Hải như<br /> tái-tổ-hợp khác<br /> Ai Cập, Algieri, Libya…)<br /> A, B, và các thể tái-tổNga, Đông Âu<br /> hợp giữa A và B<br /> B và các thể tái-tổ-hợp<br /> Nam Mỹ (Brasil, Argentina,<br /> giữa B và F<br /> Bolivia…)<br /> B, C, và các thể tái-tổTrung Quốc và các nước Trung Á<br /> hợp giữa B và C<br /> F, G, H, J, K, CRF01 và<br /> Châu Phi (Congo, Angola,<br /> các thể-tái-tổ-hợp khác<br /> Gabon…)<br /> <br /> Tại Việt Nam, số liệu nghiên cứu về vấn đề <br /> này  còn  tương  đối  ít,  một  số  nghiên  cứu  của <br /> các tác giả đi trước vào các năm 2004(12), 2010(16) <br /> và  2012(4)  cho  kết  quả  thứ  týp  lưu  hành  ở  các <br /> vùng  khảo  sát  thuộc  miền  Bắc  Việt  Nam  là <br /> CRF01_AE  và  E  (là  danh  pháp  cũ  của <br /> CRF01_AE).  Còn  ở  miền  Nam  thì  một  vài <br /> nghiên  cứu  cũng  cho  thấy  thứ  thể‐tái‐tổ‐hợp <br /> CRF01_AE  lưu  hành  chủ  yếu(17,18,).  Do  vậy, <br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục <br /> đích khảo sát các thứ  týp lưu hành chủ yếu ở <br /> miền Nam, thông qua  những  người  bệnh  đến <br /> khám và điều trị tại Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới <br /> TP.  Hồ  Chí  Minh,  là  tuyến  điều  trị  cao  nhất <br /> bệnh nhiễm HIV/AIDS tại miền Nam. <br /> <br /> Nghiên  cứu  được  thiết  kế  theo  phương <br /> pháp mô tả, tiền cứu, thực hiện tại Bệnh Viện <br /> Bệnh  Nhiệt  Đới  TP.  Hồ  Chí  Minh  từ  1/2010 <br /> đến 12/2011. <br /> <br /> Đối tượng <br /> Tổng  cộng  nhóm  nghiên  cứu  chúng  tôi  đã <br /> thu  thập  được  200  mẫu  máu  toàn  phần  người <br /> bệnh  HIV‐1  đến  khám  và  điều  trị  tại  phòng <br /> TP.HCM.  Mẫu  được  lấy  theo  phương  pháp <br /> ngẫu  nhiên  liên  tục  cho  đến  khi  kết  thúc.  Tiêu <br /> chuẩn chọn mẫu vào nghiên cứu là người bệnh <br /> được chẩn đoán xác định nhiễm HIV‐1 theo tiêu <br /> chuẩn chẩn đoán của Bộ Y Tế 2009(3), chưa được <br /> điều  trị  thuốc  kháng  siêu  vi  trước  đó,  trưởng <br /> thành  (≥  18  tuổi  tính  đến  thời  điểm  tham  gia <br /> nghiên  cứu)  và  đồng  ý  tham  gia  nghiên  cứu; <br /> không phân biệt tuổi, giới, tiền sử lây truyền, và <br /> giai đoạn tiến triển của bệnh. <br /> <br /> Ly trích huyết tương <br /> Mẫu máu toàn phần (8‐10ml) được cho vào <br /> ống  chống  đông  EDTAK3  (Nam  Khoa  Biotek, <br /> HCMC,  Vietnam),  được  vận  chuyển  từ  Bệnh <br /> Viện  Bệnh  Nhiệt  Đới  TP.  Hồ  Chí  Minh  về  Đại <br /> Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong thùng xốp <br /> kín có đá khô không quá hai (02)  giờ  kể  từ  khi <br /> lấy mẫu, và được ly tách huyết tương ngay. <br /> Mẫu  máu  được  ly  tách  huyết  tương  bằng <br /> phương pháp ly tâm với tốc độ 5000vòng/phút, <br /> trong  10  phút  ở  nhịêt  độ  4oC.  Huyết  tương  ly <br /> tách  được  khoảng  3‐4ml,  được  aliquot  vào  các <br /> ống Effpendof 1,5ml và lưu ở ‐70°C đến khi thực <br /> hiện bước tiếp theo. <br /> <br /> Ly trích RNA siêu vi HIV‐1 <br /> Rã đông tự nhiên huyết tương đã lưu ở trên, <br /> ly  trích  RNA  bằng  cách  sử  dụng  150µl  huyết <br /> tương  và  bộ  kit  RNAPrep  (Nam  Khoa  Biotek, <br /> HCMC, Vietnam). Nguyên tắc của bộ kit này là <br /> sử  dụng  hợp  chất  phenol‐chloroform  làm  biến <br /> <br /> 380<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tính  protein  và  dùng  ethanol  để  làm  tủa  RNA <br /> <br /> Giải trình tự gen env <br /> <br /> của siêu vi HIV‐1. <br /> <br /> Sản phẩm từ  bước tinh  sạch  ở  trên  sẽ  được <br /> thực  hiện  giải  trình  tự  cả  2  mạch  bằng  bộ  kit <br /> BigDye  Terminator  Cycle  Sequencing  v3.1 <br /> (Applied  Biosystems,  Foster  CA,  USA)  với  mồi <br /> “xuôi” và “ngược” là Env7 và ED33, sau khi tất <br /> cả sản phẩm PCR được đánh dấu huỳnh quang, <br /> sẽ  được  “cô  đặc”  lại  và  huyền  phù  trong  20µl <br /> formamid để được phân tích trình tự nucleotide <br /> bằng máy giải trình tự tự động ABI Prism 3130xl <br /> (Applied Biosystems, Foster CA, USA). <br /> <br /> Tổng hợp cDNA từ RNA được ly trích ở trên <br /> Sản  phẩm  RNA  ly  trích  ở  bước  trên  được  sử <br /> dụng để tổng hợp thành cDNA bằng bộ kit cDNA <br /> Synthesis  (Nam  Khoa  Biotek,  HCMC,  Vietnam). <br /> Chu kỳ nhiệt được sử dụng là: 25oC trong 5 phút, <br /> 42oC trong 30 phút, 85oC trong 5 phút. <br /> <br /> Khuếch đại vùng gen env của HIV‐1 bằng <br /> phương  pháp  “nested”  PCR  và  tinh  sạch <br /> sản phẩm sau khuếch đại <br /> Sử dụng “Mồi ngoài” gồm: <br /> Env  31:  5’‐CAGTACAATGTACACATGG‐3’ <br /> (6955 to 6973) <br /> Env  8:  5’‐ATGGGAGGGGCATACATTG‐3’ <br /> (7522 to 7540) <br /> (ANRS công bố năm 2008) <br /> Với  chu  kỳ  nhiệt:  95  oC  trong  5  phút;  40 <br /> chu kỳ gồm 94 oC trong 30 giây, 50 oC trong 30 <br /> giây  và  72  oC  trong  1  phút;  sau  cùng  là  72  oC <br /> trong 10 phút <br /> Sử  dụng  “Mồi  trong”  gồm:  (đoạn khuếch đại <br /> có kích thước 374bp) <br /> Env  7:  5’‐AATGGCAGTCTAGCAGAAG‐3’ <br /> (7008 to 7026) <br /> ED33:  5’‐TTACAGTAGAAAAATTCCCCTC‐<br /> 3’ (7360 to 7381) <br /> (ANRS công bố năm 2008) <br /> Với  chu  kỳ  nhiệt:  95  oC  trong  5  phút;  40 <br /> chu kỳ gồm 94 oC trong 30 giây, 55 oC trong 30 <br /> giây  và  72 oC  trong  40  giây;  sau  cùng  là  72 oC <br /> trong 5 phút <br /> Khi  đã  thực  hiện  khuếch  đại  vùng  gen  env, <br /> chúng tôi cho sản phẩm PCR  chạy  điện  di  trên <br /> gel agarose 2% nhuộm ethidium bromide để xác <br /> định  sản  phẩm  chính  là  gen  env  (dựa  vào  kích <br /> thước đoạn khuếch đại). <br /> Tinh sạch toàn bộ sản phẩm PCR bằng bộ kit <br /> Purification (Qiagen, Hilden, Germany). <br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> Tinh sạch trình tự và phân tích cây quan hệ <br /> tiến hóa <br /> Trình  tự  nucleotide  “thô”  sau  khi  giải  sẽ <br /> được  “tinh  sạch”  bằng  phần  mềm  Mega  5.05. <br /> Chúng tôi xây dựng bộ chủng tham khảo và so <br /> sánh  chúng  với  trình  tự  nucleotide  các  mẫu <br /> tham  khảo  bằng  chức  năng  BLAST  của  cả  2 <br /> chương  trình  Stanford  Sequence  Analysis <br /> (http://hivdb.Stanford.edu/)  và  NCBI  HIV <br /> Subtyping  Tool  (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/). <br /> Kết quả của việc so sánh này là xây dựng được <br /> cây quan hệ tiến hóa của các mẫu trong nghiên <br /> cứu  dựa  theo  cách  tính  toán  của  phương  pháp <br /> neighbour‐joining. <br /> <br /> KẾT QUẢ & BÀN LUẬN <br /> Trong  200  mẫu  bệnh  phẩm  thu  thập  được, <br /> nhóm nghiên cứu chúng tôi đã thành công trong <br /> việc  khuếch  đại,  giải  và  phân  tích  trình  tự  của <br /> 183 mẫu (chiếm 91,5%). <br /> Kết quả phân tích cụ thể cho thấy: 173 mẫu <br /> (chiếm 94,53%) thuộc thể‐tái‐tổ‐hợp  CRF01_AE; <br /> 7 mẫu (chiếm 3,83%) thuộc thứ týp B; và 3 mẫu <br /> (chiếm <br /> 1,64%) <br /> thuộc <br /> thể‐tái‐tổ‐hợp <br /> CRF01_AE_B. Như vậy, kết quả nghiên cứu của <br /> chúng  tôi  một  mặt  khẳng  định  thêm  vào  kiến <br /> thức  về  dịch  tễ  học  phân  tử  của  HIV‐1  tại  Việt <br /> Nam  là  thể‐tái‐tổ‐hợp  CRF01_AE  chủ  yếu  lưu <br /> hành  ở  nước  ta;  một  mặt  cho  thấy  đã  bắt  đầu <br /> xuất hiện ngày càng nhiều hơn các thứ týp khác <br /> và  cả  các  thể‐tái‐tổ‐hợp  CRF  khác  (khi  so  sánh <br /> với các tác giả khác hoàn toàn chỉ phát hiện thể‐<br /> tái‐tổ‐hợp CRF01_AE)(4,12,16,17,18). Ví dụ nghiên cứu <br /> <br /> 381<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> 5<br /> _15 0<br /> HDR _15 8<br /> R 8<br /> H D R _ 1 73<br /> 1<br /> HD R__1775<br /> H D R 16 2<br /> HD R__1663<br /> HD R _1 72<br /> HDDR _1 67<br /> H R<br /> _1 7 0<br /> HDDRR_11598<br /> H D R_ 15 80<br /> _ 1 8<br /> H<br /> HDDRR_ _17<br /> H D R<br /> H D<br /> H<br /> <br /> 0.2<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù <br /> hợp với các kiến thức từ y văn thế giới cho thấy <br /> thể‐tái‐tổ‐hợp  CRF01_AE  lưu  hành  chủ  yếu  ở <br /> vùng Đông Nam Á(6,7,14). <br /> Ngoài  ra,  chúng  tôi  cũng  đã  xác  định  có  ít <br /> nhất  3  mẫu  thuộc  thể‐tái‐tổ‐hợp  CRF01_AE_B, <br /> theo quy ước của thế giới thì kết luận đây là thể <br /> CRF  chứ  không  phải  là  URF  (Unique <br /> Recombinant Form). <br /> Cây quan hệ tiến hóa giữa các thứ týp HIV‐1 <br /> dựa trên trình tự gen env: <br /> <br /> 0.4<br /> <br /> 0.6<br /> <br /> 0.8<br /> <br /> 382<br /> <br /> 20 4<br /> AE<br /> _1 0<br /> R _ 0 027 1<br /> 01 A E<br /> D R _ 03 7<br /> RFF01<br /> H D R _ 09 3<br /> C<br /> H D R _ 1<br /> H D R _1 44 3096 CR<br /> H D R _ 1 M 30<br /> H D R HC M<br /> H D N C<br /> H 7V NH118<br /> 9 7V _ 55<br /> 9 DR _0 03<br /> H DR _0 2<br /> H DR _00 4<br /> H DR _09<br /> H DR 100<br /> H DR_ 116<br /> H DR_ 01<br /> H DR_1 87<br /> H DR_0 2<br /> H R _11<br /> H D R _0 4 4<br /> HD R_056<br /> HD R_103<br /> HD _146<br /> HDR 230<br /> HDR_ 41<br /> HDR_1<br /> HDR_080<br /> HDR_107<br /> HDR_148<br /> HDR_184<br /> HDR_233<br /> HDR_012<br /> HDR_06<br /> 3<br /> HDR<br /> HDR _098<br /> HDR _038<br /> HDR _04<br /> HDR _04 9<br /> HDR _05 7<br /> HDR _05 7<br /> HD _ 8<br /> HD R 016<br /> H D R _00<br /> HD R__0171<br /> HD R 0<br /> HD R _0 6 4<br /> HD R _ 99<br /> HD R _0005<br /> H<br /> _ 2<br /> H D R 0 2<br /> H D R _0 73<br /> HDDRR__0875<br /> H<br /> JQ DRR_ _0 076 3<br /> 40 _0 07 62<br /> 31 82 4<br /> 02<br /> .1<br /> _B<br /> <br /> _B<br /> .1 _B B<br /> 69 7.1<br /> B<br /> 2_<br /> 07 12 3. 1_B B<br /> E_<br /> 1A<br /> 86 81 65484. .1_<br /> F0<br /> J N Y 7 5 8 6 1 678<br /> CR<br /> A Y 4 9 8 6 91<br /> A<br /> 7_<br /> 0<br /> FJ U7R__092 32<br /> E D R 8 52 6<br /> H D H 09<br /> 3<br /> H T<br /> 05DR__1995<br /> H DR _1<br /> H DR<br /> H<br /> <br /> H<br /> 9<br /> H D<br /> 9 8 8 V N EU<br /> 5 4 H D R_<br /> VN B<br /> ND G4 H71 DRR_0 12<br /> 17 CR D 86. _1 39 7<br /> CR F R_ 1_ 32<br /> 0<br /> H D F 01 A 8 B<br /> HD R01 A E 8<br /> HD R__24 E<br /> HD R 06 2<br /> HD R__06 9<br /> HD R_20155<br /> H D R _1 3 6<br /> 8<br /> H D R _05 3<br /> R<br /> HDR _05 9<br /> 3<br /> HDR _081<br /> HDR _072<br /> HDR _041<br /> _<br /> HDR_ 046<br /> 2<br /> HDR_2 48<br /> 3<br /> HDR_12 8<br /> 4<br /> HDR_093<br /> HDR_042<br /> HDR_066<br /> HDR_043<br /> HDR_048<br /> HDR_013<br /> HDR_019<br /> HDR_109<br /> HDR_234<br /> 3<br /> HDR_13 2<br /> 4<br /> HDR_1 37<br /> DR_0 23<br /> H R _1<br /> HD R_008<br /> HD R_181<br /> HD R_089<br /> 1<br /> HD R_01 2<br /> H D R _12 1<br /> D R_1252<br /> HD 0<br /> H DR_<br /> H<br /> <br /> H<br /> H D<br /> H D R<br /> HDDRR_ _16<br /> H<br /> _ 1<br /> H D R_ 15 49 1<br /> HDDRR_1 1663<br /> HD R _ 9<br /> HD R _11901<br /> H D R _1 56<br /> HD R__1757<br /> HD R _ 1 7 6<br /> HD R_117 5<br /> HD R_1 544<br /> 2<br /> H D R_12 9<br /> R<br /> HDR _17 8<br /> 1<br /> HDR _131<br /> HDR _130<br /> HDR _114<br /> _<br /> HDR_ 067<br /> 1<br /> HDR_0 04<br /> HDR_ 95<br /> HXB2_014<br /> env<br /> HDR_009<br /> HDR_106<br /> HDR_050<br /> HDR_136<br /> HDR_125<br /> HDR_197<br /> HDR_196<br /> HDR_194<br /> 7<br /> HDR_18 7<br /> 1<br /> HDR_1 92<br /> R_1 99<br /> H D R _1<br /> HD R_090<br /> H D R _108<br /> HD R_105<br /> 0<br /> HD R_07 1<br /> H D R _11 5<br /> D R_04 1<br /> H D 05<br /> H DR_ 1026<br /> H DR__00 9<br /> H DR _2202<br /> H DR _2 00<br /> H DR _2 861<br /> H DR _123 E<br /> H DRR_ A 60<br /> H D 01 0 61 9<br /> H R F R _ _0 2<br /> C D R _0<br /> 34 HHDDR<br /> 0<br /> H<br /> GX<br /> 05<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Cần Thơ, công bố <br /> 100%  các  mẫu  nghiên  cứu  thuộc  chủng <br /> CRF01_AE(16). <br /> <br /> HDR_246<br /> HDR_247<br /> HDR_244<br /> HDR_241<br /> HDR_2<br /> HDR_ 43<br /> HDR_ 185<br /> HDR_ 249<br /> HDR 232<br /> 07C _235<br /> 97T N.HN0<br /> 74<br /> H H6<br /> FJDR_ -107 _CRF<br /> HD05 137 CRF01 01_AE<br /> AE<br /> HD R_3 CRF<br /> ME R 01 01 A<br /> E<br /> HD R _11 0<br /> HD R_LBD 5<br /> H<br /> 1 T<br /> H D R_ 45 RC2<br /> H D R _ 03<br /> CR<br /> HDDRR_11474<br /> F0 1<br /> H<br /> AE<br /> HDDRR__1438<br /> 1 3<br /> H<br /> HDDRR_ _13 34<br /> H R _ 1 9<br /> DR _ 0 40<br /> _1 1 1 0 7<br /> 19 0<br /> <br /> năm  2004  của  tác  giả  Kayoko  Kato  và  các  cộng <br /> sự thực hiện trên những người nghiện chích ma <br /> túy  ở  miền  Bắc  Việt  Nam  cho  kết  quả  rằng <br /> chủng HIV thứ týp E (là danh pháp cũ của thể‐<br /> tái‐tổ‐hợp CRF01_AE) là nổi trội ở khu vực này. <br /> Tạp chí AIDS Research and Human Retroviruses <br /> vào  năm  2012  công  bố  một  nghiên  cứu  của  tác <br /> giả  Rozina  Caridha  và  cộng  sự  cho  thấy  100% <br /> các  mẫu  thu  thập  được  trên  đối  tượng  phụ  nữ <br /> mang  thai  nhiễm  HIV  từ  2005‐2007  ở  Hà  Nội, <br /> Hải Phòng đều thuộc thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE. <br /> Trong năm 2010, Tạ Thị Thu Hồng và cộng sự ở <br /> Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương đã khảo sát đột <br /> biến  kháng  thuốc  trên  đối  tượng  nhiễm  HIV <br /> chưa  điều  trị  tại  các  tỉnh/thành  Hà  Nội,  Hải <br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1