Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG VIRUS HERPES SIMPLEX (HSV)<br />
CỦA CAO CHIẾT HẠ KHÔ THẢO (PRUNELLA VULGARIS L.)<br />
Đào Thị Kim Đính*, Huỳnh Thị Kim Loan**, Trần Thu Hoa***, Trần Công Luận*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát khả năng kháng virus herpes týp 1 và týp 2 của các cao chiết từ Hạ khô thảo thu hái ở<br />
Việt Nam nhằm tìm kiếm các loại thuốc mới có nguồn gốc từ thảo dược có khả năng kháng HSV.<br />
Phương pháp: Chiết cao toàn phần, tách phân đoạn ethylacetat và phân đoạn nước của Hạ khô thảo.<br />
Nhuộm tế bào Vero với xanh methylen và đo mật độ quang ở bước sóng 620 nm, so sánh tế bào Vero tiếp<br />
xúc/không tiếp xúc với các cao chiết, tế bào Vero không nhiễm virus và tế bào Vero nhiễm virus để xác định độc<br />
tính trên tế bào của các cao chiết và khả năng kháng virus.<br />
Kết quả: Ba loại cao đạt tiêu chuẩn theo qui định về độ ẩm DĐVN III. Cao toàn phần cùng các phân<br />
đoạn ethylacetat và phân đoạn nước của Hạ khô thảo có tác dụng ức chế HSV tốt với chỉ số hệ số chọn lọc<br />
CC50/ IC50 đối với HSV-1 và HSV-2 từ 16,29 đến 28,08. Như vậy, cả ba loại cao đều có ý nghĩa trong trị<br />
liệu (có hệ số chọn lọc >10).<br />
Kết luận: Cao toàn phần Hạ khô thảo, phân đoạn ethyl acetat và phân đoạn nước đã được chứng minh có<br />
tác dụng ức chế HSV-1 và HSV-2, có thể được sử dụng để làm thuốc kháng herpes hiệu quả.<br />
Từ khóa: Hạ khô thảo, kháng herpes, HSV-1 và HSV-2.<br />
Chữ viết tắt: CC, nồng độ gây độc; CC50, liều gây chết 50% tế bào nuôi cấy; IC50, nồng độ ức chế 50% tế<br />
bào nuôi cấy; HSV, Herpes simplex virus; CPE, bệnh tích tế bào; SI, hệ số chọn lọc; TCID50, liều gây nhiễm 50%<br />
tế bào nuôi cấy.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON IN VITRO ANTI-HERPES SIMPLEX VIRUS ACTIVITY<br />
OF EXTRACTS FROM VIETNAMESE MEDICINAL HERB PRUNELLA VULGARIS L.<br />
Dao Thi Kim Dinh, Huynh Thi Kim Loan, Tran Thu Hoa, Tran Cong Luan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 313 - 317<br />
Objective: To investigate the in vitro antiherpetic activity of extracts from Prunella vulgaris.<br />
Methods: Methylene blue staining method for CPE inhibition assay and for evaluation the effects of samples<br />
by comparison untreated Vero cells or Vero cells infected with HSV-1 or HSV-2. Antiviral activity was finally<br />
expressed as a selectivity index (SI), the value of CC50 divided by 50% inhibitory concentration (EC50).<br />
Results: Prepare water extract, ethyl acetate fraction and aqueous fraction from Prunella vulgaris L.. All<br />
three extracts exhibit a potent antiherpetic activity with the SI of more than 16.29 to 28.08.<br />
Conclusion: Extracts from Prunella vulgaris L. are potential antiherpetic agents as herbal products.<br />
Keywords: Prunella vulgaris L., Antiherpetic, HSV-1, HSV-2.<br />
Abbreviation: CC, cytotoxic concentration; CC50, 50% cytotoxic concentration; CPE, cytopathic effect; IC50,<br />
50% Inhibitory concentration; HSV, Herpes simplex virus; SI, selectivity index, TCID50, 50% tissue culture<br />
infectious dose.<br />
*<br />
<br />
Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Công Luận<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
**<br />
<br />
***ĐH. Y Dược Tp. HCM<br />
Viện Pasteur Tp. HCM<br />
ĐT: 0903671323<br />
Email: congluan53@gmail.com<br />
<br />
313<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hạ<br />
<br />
khô<br />
<br />
thảo<br />
<br />
(Prunella<br />
<br />
vulgaris<br />
<br />
L.<br />
<br />
Lamiaceae) mọc ở một số vùng núi cao từ<br />
1000 m trở lên củaViệt Nam, như Tam Đảo<br />
(Vĩnh Phúc); Sa Pa, Mường Khương, Bát Sát,<br />
Bắc Hà (Lào Cai); Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản<br />
Bạ (Hà Giang); Sìn Hồ, Tủa Chùa (Lai Châu);<br />
Mù Cang Chải (Yên Bái)(7). Thành phần hóa<br />
học của Hạ khô thảo gồm có các acid<br />
triterpenoic, flavonoid, các phenolic và<br />
diterpen. Các chất tan trong nước của Hạ khô<br />
thảo có tác dụng hạ huyết áp ổn định, kháng<br />
đột biến và an thần. Khả năng kháng virus<br />
herpes bởi một polysaccharid tách từ Hạ khô<br />
thảo đặc biệt được quan tâm(3). Ngoài ra, tanin<br />
(polyphenol) chiết từ Hạ khô thảo có tác dụng<br />
kháng HIV cũng đã được chứng minh(5).<br />
Virus Herpes simplex (HSV) là tác nhân<br />
gây bệnh rất thường gặp, gây các bệnh khác<br />
nhau từ nhẹ đến nặng, trong một số trường<br />
hợp chúng có thể gây tử vong. Các thuốc<br />
nucleosid dùng điều trị nhiễm HSV thường có<br />
hiệu quả trong điều trị nhiễm HSV ban đầu<br />
<br />
hoặc là tái nhiễm, tuy nhiên việc sử dụng tràn<br />
lan các thuốc này đã làm nảy sinh các chủng<br />
HSV đề kháng với các thuốc tương đồng, đặc<br />
biệt là ở các bệnh nhân tổn thương miễn dịch.<br />
Tìm thuốc mới có nguồn gốc tự nhiên có tác<br />
dụng kháng virus mà ít độc đang được quan<br />
tâm, trong đó Hạ khô thảo cũng được nghiên<br />
cứu theo hướng này(3,6,9). Báo cáo này của<br />
chúng tôi nhằm chứng minh tác dụng ức chế<br />
HSV của cao toàn phần, phân đoạn ethyl<br />
acetat và phân đoạn nước của Hạ khô thảo<br />
chưa được khảo sát ở Việt Nam.<br />
<br />
NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nguyên vật liệu<br />
- Phần trên mặt đất của cây Hạ khô thảo<br />
(Prunella vulgaris L.) được thu hái tại Phó<br />
Bảng, Hà Giang và được định danh bởi<br />
Nguyễn Tập – Khoa Tài nguyên dược liệu,<br />
Viện Dược liệu (Hình 1). Nguyên liệu được xác<br />
định độ ẩm, độ tro toàn phần và độ tro không<br />
tan trong acid theo DĐVN III. Phân tích sơ bộ<br />
thành phần hóa thực vật bằng phương pháp<br />
của trường đại học dược Rumani có cải tiến.<br />
<br />
Hình 1. Cành mang hoa tươi và cụm quả khô Hạ khô thảo.<br />
nước được cô cách thủy đến dạng cao đặc<br />
- Chiết xuất dược liệu: 100 g bột dược liệu<br />
(10,8% độ ẩm). Dùng 10 g cao toàn phần hòa<br />
được đun hồi lưu 3 lần với nước ở 1000C trong 1<br />
trong<br />
nước cất và lắc chiết phân đoạn bằng kỹ<br />
giờ mỗi lần theo tỷ lệ 1:15 (dược liệu:nước). Dịch<br />
<br />
314<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
thuật lỏng – lỏng với các dung môi từ ít phân<br />
cực đến phân cực thu được lần lượt các phân<br />
đoạn ethyl acetat, n-butanol và nước.<br />
- Acyclovir (Sigma).<br />
- HSV týp 1 và HSV týp 2 từ bệnh phẩm<br />
được phân lập, định danh và lưu trữ tại Viện<br />
Pasteur Tp.HCM.<br />
- Tế bào Vero CCL-81 (ATCC), được nuôi<br />
cấy trong môi trường CMRL (Gibco) có chứa 5%<br />
huyết thanh bào thai bê. Tế bào được nhân định<br />
kỳ trong 7 ngày. Tế bào dùng gây nhiễm virus<br />
được nhân theo tỷ lệ 2x105 tế bào ml-1 và tạo<br />
thành một lớp sau khi nhân được 2-3 ngày.<br />
<br />
Tạo nguồn HSV chuẩn<br />
HSV được gây nhiễm vào tế bào Vero, ủ<br />
o<br />
37 C, quan sát tế bào mỗi ngày, khi tế bào có<br />
hiện tượng CPE hoàn toàn, đem đông tan băng 3<br />
lần, ly tâm lấy nước nổi, bổ sung 20% huyết<br />
thanh bào thai bê bất hoạt, phân chia lượng nhỏ<br />
1ml, bảo quản -70oC cho đến khi làm phản ứng.<br />
<br />
Xác định hiệu giá TCID50 của hỗn dịch<br />
virus(8)<br />
Dựa vào hiện tượng CPE xác định TCID50<br />
theo công thức Karber Log TCID50 = L - d(S-0,5),<br />
với L: log của độ pha loãng thấp nhất dung<br />
trong thử nghiệm, d: tỷ lệ khác biệt giữa các độ<br />
pha loãng, S: tổng tỷ lệ các giếng dương tính<br />
trên các giếng gây nhiễm ở từng nồng độ virus.<br />
Kỹ thuật nhuộm tế bào bằng xanh methylen<br />
được thực hiện theo qui trình đã công bố(4).<br />
<br />
Chuẩn bị dịch thử<br />
Các cao chiết toàn phần và các phân đoạn<br />
chiết Hạ khô thảo được pha trong môi trường<br />
CMRL cho dung dịch mẹ có nồng độ 20 mg ml-1;<br />
acyclovir được pha trong môi trường CMRL cho<br />
dung dịch mẹ có nồng độ 2 mg/ml. Từ các dung<br />
dịch mẹ, pha loãng trong môi trường CMRL<br />
thành nhiều nồng độ để khảo sát.<br />
<br />
Xác định tính độc tế bào của chất thử đối<br />
với tế bào Vero(1,4)<br />
Cho vô mỗi giếng 100 µl các nồng độ của<br />
chất thử, mỗi nồng độ lặp lại ba lần trên phiến<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
96 giếng có tế bào Vero đã phủ kín thành một<br />
lớp, ủ ở 370C, 5% CO2 trong 48 giờ, đổ bỏ chất<br />
không hấp phụ, nhuộm màu bằng xanh<br />
methylen và đo mật độ quang ở 620 nm. Tính<br />
nồng độ gây độc (CC) theo công thức CC = (A –<br />
B)/A x 100. Trong đó A là giá trị OD của chứng<br />
tế bào (tế bào không tiếp xúc với chất thử), B là<br />
giá trị OD của tế bào đã được tiếp xúc với chất<br />
thử. Xác định nồng độ chất thử gây độc 50% tế<br />
bào (CC50) từ phương trình tuyến tính biểu diễn<br />
phần trăm gây độc tế bào CC theo nồng độ chất<br />
thử.<br />
<br />
Phương pháp thử nghiệm hoạt tính kháng<br />
virus<br />
Cho chất thử tiếp xúc với virus, sau đó cho<br />
xâm nhiễm vào tế bào(2). Nồng độ virus sử dụng<br />
để<br />
khảo<br />
sát<br />
HSV-1<br />
và<br />
HSV-2 dựa vào hiệu giá TCID50. Tính phần trăm<br />
ức chế virus của dịch thử theo công thức IC = (C<br />
– D)/(A – D) x 100. Trong đó C là giá trị OD của<br />
tế bào tiếp xúc với virus và cao chiết, D là giá trị<br />
OD của tế bào chỉ tiếp xúc với virus (chứng<br />
virus), A là giá trị OD của tế bào không tiếp xúc<br />
với virus và dịch thử (chứng tế bào). Xác định<br />
nồng độ dược liệu ức chế 50% (IC50) sự xâm<br />
nhiễm của virus từ phương trình tuyến tính biểu<br />
diễn IC ở nồng độ virus đáp ứng tốt nhất với<br />
chất thử. Chỉ số chọn lọc SI (hay Hệ số trị liệu)<br />
được tính theo công thức SI = CC50/ IC50(1).<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Đặc tính dược liệu<br />
Bột dược liệu có độ ẩm 11,47 ± 0,04, đạt tiêu<br />
chuẩn theo qui định về độ ẩm DĐVN III (không<br />
quá 13%). Độ ẩm của cao toàn phần là 10,83 ±<br />
0,03, trong khi quy định DĐVN III áp dụng cho<br />
cao đặc là không quá 20%; độ tro toàn phần là<br />
10,12 ± 0,05 và độ tro không tan trong acid là<br />
1,18 ± 0,009.<br />
Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa thực<br />
vật bột Hạ khô thảo có tinh dầu, carotenoid,<br />
triterpenoid,<br />
anthraquinon,<br />
polyphenol,<br />
saponin, acid hữu cơ, chất khử và polyuronic,<br />
điều này cũng phù hợp với nghiên cứu trước<br />
<br />
315<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
dây của Namba, 1994(3). Từ 100 g bột dược liệu<br />
thu được 32,43 g cao toàn phần. Cao toàn phần<br />
Hạ khô thảo có rất nhiều polyphenol,<br />
triterpenoid và chất khử, nhiều tinh dầu, acid<br />
hữu cơ và polyuronic, có carotenoid,<br />
anthraquinon và saponin. Từ 10 g cao toàn phần<br />
thu được 0,50 g cao phân đoạn ethyl acetat, 1,61<br />
g cao phân đoạn n-butanol và 7,82 g cao phân<br />
đoạn nước.<br />
<br />
Xác định hiệu giá virus theo TCID50<br />
Kết quả xác định hiệu giá TCID50 đối với<br />
HSV-1 và HSV-2 theo bảng 1. Như vậy có thể<br />
tiến hành khảo sát khả năng ức chế virus của<br />
chất thử với nồng độ virus HSV-1 từ 103,6, 104,6 và<br />
105,6; HSV-2 từ 103,7, 104,7 và 105,7.<br />
Bảng 1. Kết quả hiệu giá của chủng virus HSV-1 và<br />
HSV-2 dùng thử nghiệm.<br />
TCID50= log [ L- d(S- 0,5)]<br />
HSV-1 (S6)<br />
HSV-2(S8)<br />
-4,8<br />
10 /0,1ml<br />
10-4,2/0,1ml<br />
<br />
Virus<br />
TCID50<br />
<br />
L: Log của độ pha loãng thấp nhất dùng trong thử nghiệm;<br />
d: Sự khác nhau giữa các độ pha loãng; S: [Tổng tỷ lệ các<br />
giếng hình thành đám hoại tử] x [tổng số giếng tiếp xúc]-1.<br />
<br />
Khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 trên tế<br />
bào Vero<br />
Các cao Hạ khô thảo bao gồm cao toàn phần,<br />
phân đoạn ethyl acetat và phân đoạn nước có<br />
chỉ số SI đối với HSV-1 và HSV-2 nằm trong<br />
khoảng từ 16,29 đến 28,08; riêng phân đoạn nbutanol có chỉ số SI < 10. Như vậy, cao Hạ khô<br />
thảo có khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 rất tốt,<br />
đặc biệt là phân đoạn nước tuy vẫn còn kém hơn<br />
<br />
so với acyclovir (Bảng 2). Kết quả này phù hợp<br />
với công bố của Hong-Xi và cộng sự (1999) là<br />
polysaccharid kiềm tách từ dịch chiết bằng nước<br />
nóng của Hạ khô thảo có khả năng ức chế HSV1 và HSV-2(3). Công bố của Zhang và cộng sự<br />
còn cho thấy phức hợp lignin–carbohydrat từ<br />
dịch chiết nước của cụm hoa (spike) có khả năng<br />
kháng mạnh HSV-1 và HSV-2 theo tác động ức<br />
chế quá trình bám đính và truyền vào tế bào của<br />
virus, kể cả chủng HSV-1 đề kháng acyclovir(9).<br />
Tuy nhiên phân đoạn ethyl acetat với thành<br />
phần polyphenol chiếm ứu thế cũng có chỉ số SI<br />
đối với HSV-1 và HSV-2 nằm trong khoảng từ<br />
17,76 đến 19,46 tương đương với SI của cao toàn<br />
phần. Điều này cho thấy ngoài nhóm hợp chất<br />
polysaccharid thể hiện tác dụng ưu thế kháng<br />
HSV-1 và HSV-2 còn có nhóm hợp chất khác ở<br />
phân đoạn ethyl acetat cũng có tác dụng này.<br />
Nhóm hợp chất này có thể là nhóm polyphenol<br />
như đã phân tích và cũng được đề cập đến theo<br />
công bố của Nolkemper và cộng sự (2006)(6) với<br />
hai hợp chất chính là acid rosmarinic và acid<br />
caffeic. Nhưng nhóm chất này dường như<br />
không có sự hiệp lực với nhóm hợp chất<br />
polysaccharid và làm cho khả năng ức chế HSV1 và HSV-2 của cao toàn phần thấp hơn so với<br />
phân đoạn nước mà thành phần chủ yếu là<br />
nhóm polysaccharid. Đây là vấn đề chưa được<br />
đề cập trước đây và cần có sự nghiên cứu sâu<br />
hơn để làm sáng tỏ.<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2.<br />
Hạ khô thảo<br />
<br />
CC50 (μg/ml)<br />
<br />
Cao toàn phần<br />
Cao ethyl acetat<br />
Cao n-butanol<br />
Cao nước<br />
Acyclovir<br />
<br />
170,48<br />
191,31<br />
81,08<br />
307,03<br />
1531,03<br />
<br />
HSV-1<br />
IC50<br />
10,47<br />
10,77<br />
29,06<br />
11,31<br />
6,82<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Cao toàn phần Hạ khô thảo, phân đoạn<br />
ethyl acetat và phân đoạn nước đã được chứng<br />
<br />
316<br />
<br />
HSV-2<br />
SI<br />
16,29<br />
17,76<br />
2,79<br />
27,15<br />
224,51<br />
<br />
IC50<br />
8,22<br />
9,83<br />
30,74<br />
10,49<br />
5,49<br />
<br />
SI<br />
20,74<br />
19,46<br />
2,64<br />
28,08<br />
279,07<br />
<br />
minh có tác dụng ức chế HSV-1 và HSV-2 và<br />
có thể được lựa chọn hợp lý trong việc làm<br />
thuốc kháng herpes.<br />
Cảm ơn: Đề tài được thực hiện với kinh phí do Bộ Y tế hỗ trợ.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Dargan D.J. (1998), Investigation of the anti-HSV activity of<br />
candidate antiviral agents, Methods in Molecular Medrone,<br />
Vol 10 Herpes simplex virus Protocols, 387-405.<br />
Freshney R. I. (2005), Culture of animal cells: A manual of<br />
basic technique, Fith Edition, John Wiley & Sons, Inc, 199-216.<br />
Hong-Xi X., Spencer H.S. L., Song F. L., Robert L. W.,<br />
Jonathan B. (1999). Isolation and characterization of an antiHSV polysaccharide from Prunella vulgaris. Antiviral Res., 44,<br />
43-54.<br />
Hứa Thị Như Cẩm, Trần Công Luận, Huỳnh Thị Kim Loan,<br />
Trần Thu Hoa (2010). Nghiên cứu tác dụng kháng virus<br />
herpes simplex (HSV) của các diterpen lacton từ Xuyên tâm<br />
liên. Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, 14, 142-146.<br />
Liu S., Jiang S., Wu Z., Lin L., Zhang J., Zhu Z., Wu S. (2002).<br />
Identification of inhibitors of the HIV-1 gp41 six-helix bundle<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
formation from extracts of Chinese medicinal herbs Prunella<br />
vulgaris and Rhizoma cibotte. Life Sciences, 71, 1779–1791.<br />
Nolkemper S., Reichling J., Stintzing F.C., Carle R., Schnitzler<br />
P. (2006). Antiviral effect of aquueous extracts from species of<br />
the Lamiaceae family against Herpes simplex type 1 and type 2<br />
in vitro. Planta med., 72, 1378-1382.<br />
Võ Văn Chi (1999). Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất<br />
bản Y Học, Hà Nội.<br />
World Health Organization (2004). Polio laboratory manual,<br />
immunization, vaccines and biologicals, 4th Edit., 76-78.<br />
Zhang Y., But P.P.H., Ooi V.E.C., Xu H.X., Delaney G.D., Lee<br />
S.S.H, Lee S.F. (2007). Chemical properties, mode of action,<br />
and in vivo anti-herpes activities of a lignin–carbohydrate<br />
complex from Prunella vulgaris. Antiviral Research 75, 242–<br />
249.<br />
<br />
317<br />
<br />