Một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích về mối liên quan giữa các yếu tố với mức độ tuân thủ điều trị bệnh nhân đái tháo đường trên 385 hồ sơ bệnh án bệnh nhân đái tháo đường tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên, từ tháng 11/2019 đến tháng 03/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Bùi Đặng Minh Trí1, Lý Chí Thành2, Nguyễn Hoàng Trung3 TÓM TẮT Objective: To investigate the factors related to Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố liên quan đến sự tuân treatment adherence of patients with type 2 diabetes at My thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung Xuyen District’s Medical Center. Subjects and methods: tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên. Đối tượng và phương pháp: Study of description and analysis of the relationship Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích về mối liên quan between factors and adherence to treatment of diabetes on giữa các yếu tố với mức độ tuân thủ điều trị bệnh nhân đái 385 medical records of diabetes at the Center My Xuyen tháo đường trên 385 hồ sơ bệnh án bệnh nhân đái tháo đường District’s Medical Center, from November 2019 to March tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên, từ tháng 11/2019 đến 2020. Results: Male patients complied well with the rate of tháng 03/2020. Kết quả: Bệnh nhân nam tuân thủ tốt với tỉ 75.2%, while that of female patients was only 69.0%. The lệ 75,2%, trong khi đó bệnh nhân nữ tuân thủ tốt chỉ chiếm compliance rate of patients >70 years old was high at 81.3%, 69,0%. Nhóm bệnh nhân >70 tuổi có tỷ lệ tuân thủ tốt ở the lowest compliance rate was in the group of patients mức cao với 81,3%, tỉ lệ tuân thủ thấp nhất là ở nhóm bệnh
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nhân khác nhau, đặc trưng của bệnh là tăng đường huyết loãng xương, thiếu máu cơ tim, rối loạn lipit máu, tăng mạn tính cùng rối loạn chuyển hóa glucid, lipid, protein huyết áp do thiếu insulin có kèm hoặc không kèm kháng insulin với - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. các mức độ khác nhau [2]. Hệ quả của tăng đường huyết Tiêu chuẩn loại trừ mạn tính là tổn thương nhiều cơ quan như: thận, đáy mắt, - Bệnh nhân không có kết quả xét nghiệm glucose thần kinh, tim mạch… [3]. Sự tuân thủ điều trị của bệnh huyết lúc đói và HbA1c tại thời điểm khảo sát. nhân vẫn còn rất kém và hiện là vấn đề toàn cầu [4], [5]. - Bệnh nhân không có khả năng tự sử dụng thuốc, Nhìn chung, ở bệnh nhân đái tháo đường họ chưa có cái không có khả năng trả lời câu hỏi. nhìn một cách trực quan và tổng quát về bệnh, cũng như - Bệnh nhân có bệnh lý nặng: suy tim, suy gan, suy các hệ lụy mà bệnh đái tháo đường mang lại, cũng như thận, ung thư, nhồi máu cơ tim, đột quỵ… họ không đánh giá cao được vai trò của việc thay đổi lối - Phụ nữ có thai. sống trong việc cải thiện tiến triển bệnh. Tuy nhiên hiện - Các bệnh nhân mất máu cấp tính hoặc mạn tính, nay chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá các yếu tố có liên các bệnh về máu khác: thiếu máu, huyết tán, bệnh sắc tố quan đến việc tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường týp (F, C, D, S). Các bệnh tăng bilirubin máu và muối mật. 2. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. tiểu: “Khảo sát các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều 2. Phương pháp nghiên cứu trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích về mối huyện Mỹ Xuyên”. liên quan giữa các yếu tố với mức độ tuân thủ điều trị bệnh nhân đái tháo đường. Gồm các yếu tố sau: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN - Giới tính: nam và nữ giới. CỨU - Nhóm tuổi: 70 tuổi. Gồm 385 hồ sơ bệnh án bệnh nhân đái tháo đường - Trình độ học vấn: tiểu học, trung học, cao đẳng - tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên, từ tháng 11/2019 đại học và sau đại học. đến tháng 03/2020. - Thu nhập: Không có thu nhập, thu nhập 10 triệu đồng. - Bệnh nhân có chuẩn đoán xác định là đái tháo - Nghề nghiệp: kinh doanh, nội trợ, cán bộ - công đường týp 2. chức (CB-CC), nghỉ hưu và các nghề khác. - Đã điều trị với ít nhất 1 thuốc đái tháo đường trong - Thời gian điều trị: Dưới 1 năm, 1 - 3 năm, 4 - 7 6 tháng trước. năm, 8 - 11 năm và >11 năm. - Bệnh nhân có kết quả xét nghiệm glucose huyết lúc 3. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập đói và HbA1c tại thời điểm khảo sát. được nhập và xử lý trên phần mềm thống kê y sinh học - Bệnh lý kèm theo: Biến chứng thận, suy van tĩnh SPSS 22.0. mạch, tăng acid uric, biến chứng thần kinh, viêm dạ dày, thiểu năng tuần hoàn não, viêm khớp gối, tăng men gan, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Mô tả mối liên hệ giữa giới tính và sự tuân thủ của bệnh nhân Giới tính Tuân thủ kém Tuân thủ tốt Tần số 34 103 Nam Tỉ lệ (%) 24,8 75,2 Tần số 77 171 Nữ Tỉ lệ (%) 30,1 69,0 Tần số 111 274 Tổng Tỉ lệ (%) 28,8 71,2 23 Tập 63 - Số 2-2021 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, bệnh nhân nhân nữ tuân thủ tốt chỉ chiếm 69,0%, tuy nhiên sự khác nam tuân thủ cao hơn với tỉ lệ 75,2%, trong khi đó bệnh biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,196>0,05). Hình 1. Mối liên hệ giữa nhóm tuổi và mức độ tuân thủ điều trị Nhận xét: Sự tuân thủ của bệnh nhân đái tháo đường nhất là ở nhóm bệnh nhân 70 tuổi (81,3%), Kết quả kiểm định cho thấy có sự khác biệt có ý tiếp theo nhóm 61-70 tuổi và nhóm 50-60 tuổi với tỉ lệ nghĩa thống kê về sự tuân thủ điều trị giữa các nhóm tuổi tuân thủ tốt lần lượt 78,5%, 68,0%. Và tỉ lệ tuân thủ thấp khác nhau (p=0,000
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 2. Mối liên hệ giữa thu nhập và mức độ tuân thủ điều trị Nhận xét: Tỉ lệ tuân thủ thấp nhất ở nhóm bệnh nhân (sống phụ thuộc gia đình, con cái…) là 81,4%. Kết quả có thu nhập hơn 4-10 triệu/tháng 42,9%. Tỉ lệ tuân thủ cao phân tích cho thấy mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa nhất được ghi nhận ở nhóm bệnh nhân không có thu nhập thu nhập và tỉ lệ tuân thủ của bệnh nhân (p=0,000
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Bảng 4. Mô tả mối liên hệ giữa thời gian điều trị bệnh đái tháo đường của bệnh nhân và sự tuân thủ của bệnh nhân Thời gian điều trị bệnh Tuân thủ kém Tuân thủ tốt Tần số 16 20 6 tháng Tỉ lệ (%) 44,3 55,7 Tần số 39 52 1-3 năm Tỉ lệ (%) 42,8 57,2 Tần số 23 73 4-7 năm Tỉ lệ (%) 24,0 76,0 Tần số 21 50 8-11 năm Tỉ lệ (%) 29,6 70,4 Tần số 12 79 >11 năm Tỉ lệ (%) 12,0 79,0 Tần số 111 274 Tổng Tỉ lệ (%) 28,8 71,2 Nhận xét: Kết quả từ bảng mô tả bảng 3.14. cho của bệnh nhân thấy, tỉ lệ tuân thủ cao nhất ở nhóm bệnh nhân điều trị Kết quả kiểm định cho thấy có sự khác biệt có ý đái tháo đường trên 11 năm với 79,0%. Theo sau là nhóm nghĩa thống kê về sự tuân thủ điều trị giữa các nhóm tuổi bệnh nhân điều trị 4–7 năm và 8-11 năm với tỉ lệ lần lượt khác nhau (p=0,0000,05). Kết quả này thủ của bệnh nhân chưa đủ cơ sở để kết luận rằng giới tính có ảnh hưởng đến Bệnh nhân có trình độ tiểu học có mức độ tuân thủ mức độ tuân thủ điều trị, kết quả tương đồng với kết quả điều trị tốt nhất 75,7%, tỉ lệ tuân thủ thấp hơn là ở nhóm nghiên cứu của Đoàn Minh Trà My năm 2008 tại Bệnh có trình độ trung học 72,0%. Tiếp theo là nhóm bệnh nhân viện Đại học Y dược Tp.HCM [1], và tương đồng với kết sau cao đẳng đại học với tỉ lệ tuân thủ là 69,2%. Cuối cùng quả nghiên cứu của Ranial Jamous năm 2011 tại Trung nhóm bệnh nhân có tỉ lệ tuân thủ thấp nhất là nhóm bệnh tâm y khoa ở Nablus, Palestine [6]. nhân có trình độ sau đại học chiếm 63,6%. Kết quả kiểm * Mối liên quan giữa nhóm tuổi và sự tuân thủ định không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 26 Tập 63 - Số 2-2021 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tỉ lệ tuân thủ giữa bệnh nhân ở các nhóm trình độ học vấn khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ tuân thủ với nghề (p=0,589>0,05), điều này có nghĩa là trong nghiên cứu nghiệp của bệnh nhân (p=0,000
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 148 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 135 | 10
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội
9 p | 133 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 105 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 144 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 91 | 4
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Bỏng thực quản ở bệnh nhân ngộ độc cấp các chất ăn mòn đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
8 p | 77 | 2
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 5 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới kiến thức về vệ sinh tay của sinh viên đang học lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
12 p | 11 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 62 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 68 | 1
-
Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn