Mối liên quan giữa biểu hiện PD-L1 và các týp mô học trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
lượt xem 0
download
Liệu pháp miễn dịch nhắm thụ thể chết theo chương trình-1 (PD-1) và phối tử của nó (PD-L1) cho thấy kết quả tốt trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ biểu hiện PD-L1 và các týp mô bệnh học trong ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa biểu hiện PD-L1 và các týp mô học trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN PD-L1 VÀ CÁC TÝP MÔ HỌC TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Vũ Huyền Trang*, Ngô Thị Tuyết Hạnh** TÓM TẮT 36 Kết quả: Trong tổng số 239 ca UTPKTBN, Đặt vấn đề: Liệu pháp miễn dịch nhắm thụ đánh giá trên mẫu bệnh phẩm mổ chiếm 63,6% thể chết theo chương trình-1 (PD-1) và phối tử và trên mẫu sinh thiết nhỏ chiếm 36,4%. của nó (PD-L1) cho thấy kết quả tốt trong điều Carcinôm tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất 81,6% trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). (195/239 ca) trong các týp mô bệnh học. Trong Biểu hiện PD-L1 đã được báo cáo là dấu ấn sinh các thứ týp mô bệnh học của carcinôm tuyến: học có khả năng dự đoán đáp ứng lâm sàng với thường gặp nhất là týp nang (39,4%) và týp đặc các thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch. Tuy (36,8%). Tỷ lệ biểu hiện PD-L1 dương tính của nhiên, mối liên quan giữa tỷ lệ PD-L1 dương tính carcinôm tuyến (44,1%) và carcinôm tế bào gai và các týp mô học trong UTPKTBN vẫn còn (42,9%) thấp hơn các týp khác (66,7%) (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 to be a clinically applicable predictive biomarker PD-L1 expression proportion of other types of for response to checkpoint inhibitors (CPIs). carcinoma is higher than that in adenocarcinoma However, the association between PD-L1 and squamous cell carcinoma. The higher the positivity and the histological subtypes of histological grade of adenocarcinoma such as NSCLC remains unclear. solid and micropapillary, the higher the positivity Objective: Determine the relationship proportion of PD-L1. between PD-L1 protein expression and the Keywords: histopathological subtypes, PD-L1 histopathological subtypes of NSCLC. expression, non-small cell lung cancer Materials and methods: A cross-sectional study was performed on 239 patients with I. ĐẶT VẤN ĐỀ histopathological diagnosis of NSCLC on Ung thư phổi không tế bào nhỏ surgical specimens or small biopsies and tested (UTPKTBN) chiếm khoảng 85% trong tất cả for expression of PD-L1 by các ca ung thư phổi, bao gồm nhiều týp mô immunohistochemistry (IHC) at the Pathology học khác nhau: carcinôm tuyến, carcinôm tế department of Ho Chi Minh City Oncology bào gai, carcinôm tế bào lớn và các týp khác Hospital from January 2018 to July 2020. All of [12]. Hơn 70% bệnh nhân UTPKTBN được the HE stained histopathological samples were chẩn đoán khi bệnh tiến triển, không còn khả reviewed according to the World Health năng phẫu thuật [16]. Trong giai đoạn này, Organization classification of the lung tumours việc lấy mẫu bệnh phẩm (mổ hay sinh thiết) in 2015 and the PD-L1 expression rate of the u phổi hay u di căn là rất cần thiết cho chẩn histopathological types of NSCLC. đoán và điều trị. Tuy nhiên, sự không thống Results: Out of a total of 239 cases of nhất về thuật ngữ chẩn đoán trên mẫu bệnh NSCLC, the evaluation on surgical specimens phẩm mổ và không-mổ giữa các phòng xét accounted for 63.6% and on small biopsy nghiệm gây khó khăn cho các nhà lâm sàng. samples made up 36.4%. Adenocarcinoma hold Vì vậy, năm 2015 Tổ chức Y tế Thế giới đưa the highest proportion of 81.6% (195/239 cases) ra bảng phân loại lần thứ 4 của các u phổi, in the histopathological types. Among the bao gồm thuật ngữ và tiêu chuẩn chẩn đoán histological types of adenocarcinoma: the most UTPKTBN trên mẫu sinh thiết nhỏ và trên tế common is acinar (39,4%) and solid morphology bào học so sánh với thuật ngữ trên mẫu bệnh (36,8%). The proportion of positive PD-L1 phẩm mổ. expression of adenocarcinoma (44,1%) and Phân độ (grading) là sự phân chia một squamous cell (42,9%) were lower than other nhóm u đặc trưng thành hai độ hoặc hơn có types (66,7%) (p
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX diện của 5 kiểu hình thái mô học. Thứ týp Toàn bộ các tiêu bản mô bệnh học nhuộm mô học ưu thế của một khối u cho thấy có HE được đánh giá lại theo phân loại của Tổ mối liên hệ khác nhau với tiên lượng, và mối chức Y tế Thế giới năm 2015 về u phổi. Tiêu liên hệ này cung cấp nền tảng cho một hệ bản nhuộm HE và HMMD với PD-L1, thống phân độ đơn giản, với 3 độ ‒ độ 1: ưu chứng âm, chứng dương phải đầy đủ. Số thế lót vách, độ 2: ưu thế nang hoặc nhú, và lượng tế bào u > 100 tế bào. độ 3: ưu thế đặc hoặc vi nhú. Ba độ này lần Đánh giá tỷ lệ biểu hiện PD-L1 trên tiêu lượt tương ứng với u biệt hóa tốt, trung bình, bản nhuộm HMMD theo các týp mô bệnh và kém [17]. học của UTPKTBN. Mức độ biểu hiện PD- Mặc dù đã có những tiến bộ trong chẩn L1 được xác định bởi việc sử dụng TPS đoán sớm, kết hợp phẫu thuật với hóa trị (Tumor Proportion Score), phần trăm của các và/hoặc xạ trị, và những hiểu biết về sinh học tế bào u còn sống bắt màu một phần hay toàn phân tử áp dụng trong điều trị cá thể hóa, phần màng tại tất cả các cường độ (≥ 1+) UTPKTBN vẫn có tiên lượng kém với tỷ lệ trên tổng số tế bào u còn sống hiện diện sống sót tương đối 5 năm chỉ khoảng 15% trên mẫu. Khoảng TPS được tính từ 0% - [12]. Vì vậy, việc tìm kiếm một phương pháp 100% và được chia thành các mức độ: âm điều trị mới là rất cần thiết. Gần đây, các tính (< 1%), dương tính yếu (1-49%) và kháng thể đơn dòng nhắm thụ thể chết theo dương tính mạnh (≥ 50%). chương trình 1 (PD-1) và phối tử của nó Số liệu được nhập vào phần mềm Excel (PD-L1) đã được nghiên cứu rộng rãi trong 2010 và xử lý bằng phần mềm Stata 13. Phân UTP, có vai trò trong điều trị bước một và tích xác định mối liên quan giữa PD-L1 với bước hai trên bệnh nhân UTPKTBN giai các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học được đoạn tiến triển đã được chứng minh [14]. thực hiện bằng phép kiểm khi bình phương Nhiều thử nghiệm lâm sàng đã báo cáo biểu (χ2) hoặc Fisher Exact khi thích hợp, với p < hiện PD-L1 cao trên hóa mô miễn dịch có 0,05 là có ý nghĩa thống kê. liên quan với tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORRs) cao cũng như sống còn toàn bộ (OS) tốt hơn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU [11]. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối Nghiên cứu hồi cứu đánh giá trên 239 liên quan giữa tỷ lệ biểu hiện PD-L1 và các trường hợp UTPKTBN, trong đó có 119 týp mô bệnh học trong UTPKTBN. trường hợp được nhuộm HMMD PD-L1 với Dako 22C3 pharmDx assay và 120 trường II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hợp với Ventana SP263 assay. Tuổi trung Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là hiện trên 239 bệnh nhân UTPKTBN được 60,8±9,4; trong đó tuổi mắc bệnh cao nhất là chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm mô 94 tuổi, thấp nhất là 31 tuổi. Nhóm tuổi bệnh học (nhuộm HE và/hoặc HMMD) trên chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 60-69 tuổi, chiếm bệnh phẩm mổ hoặc sinh thiết nhỏ và được 42,3%. Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam:nữ là 1,5:1. xét nghiệm đánh giá sự biểu hiện của PD-L1 Cách lấy mẫu bệnh phẩm và các vị trí bằng HMMD tại khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh lấy mẫu viện Ung Bướu Tp.HCM từ tháng 1/2018 Trong tổng số 239 ca UTPKTBN, đánh đến tháng 7/2020. giá trên mẫu bệnh phẩm mổ chiếm 63,6% và 288
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 trên mẫu sinh thiết nhỏ chiếm 36,4%. Trong căn) chiếm tỷ lệ 33,1%: thường gặp nhất là đó, 2/3 số ca UTPKTBN làm xét nghiệm trên di căn hạch, di căn xương và phần mềm mẫu bệnh phẩm tại phổi (nguyên phát); làm chiếm tỷ lệ thấp (Bảng 1). xét nghiệm tại các vị trí khác ngoài phổi (di Bảng 1. Cách lấy mẫu bệnh phẩm và các vị trí lấy mẫu Số ca Tỷ lệ (%) Cách lấy mẫu bệnh phẩm Mẫu sinh thiết nhỏ 87 36,4 Mẫu bệnh phẩm mổ 152 63,6 Vị trí lấy mẫu Phổi 160 66,9 Hạch 71 29,7 Xương 5 2,1 Phần mềm 3 1,3 Phân loại mô bệnh học UTPKTBN theo TCYTTG 2015 Trên tổng số 239 mẫu bệnh phẩm mổ và mẫu sinh thiết nhỏ, carcinôm tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất 81,6% (195/239 ca) trong các týp mô bệnh học, bao gồm các thứ týp và các biến thể của carcinôm tuyến; chiếm tỷ lệ thấp nhất là carcinôm gai-tuyến chiếm 0,8%. Có 11/239 ca chẩn đoán carcinôm không tế bào nhỏ, không đặc hiệu trên mẫu sinh thiết nhỏ (Bảng 2). Bảng 2. Các týp mô bệnh học của UTPKTBN Týp mô bệnh học Số ca Tỷ lệ (%) Carcinôm tuyến 185 77,4 Carcinôm tế bào gai 14 5,9 Carcinôm gai-tuyến 2 0,8 Carcinôm tuyến nhầy xâm nhiễm 8 3,4 Carcinôm tuyến týp keo 2 0,8 Carcinôm tế bào lớn 17 7,1 Carcinôm không tế bào nhỏ, không đặc hiệu 11 4,6 Trong các thứ týp mô bệnh học của carcinôm tuyến: týp nang và týp đặc thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ lần lượt là 39,4 (73/185 ca) và 36,8% (68/185 ca). Carcinôm tuyến týp vi nhú ít gặp nhất chiếm 7,6% (Bảng 3). Bảng 3. Các thứ týp mô bệnh học của carcinôm tuyến Thứ týp mô bệnh học Số ca Tỷ lệ (%) Carcinôm tuyến týp lót vách 15 8,1 Carcinôm tuyến týp nang 73 39,4 Carcinôm tuyến týp nhú 15 8,1 Carcinôm tuyến týp vi nhú 14 7,6 Carcinôm tuyến týp đặc 68 36,8 289
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Biểu hiện PD-L1 giữa các týp mô bệnh carcinôm tuyến là 23,1%. Các týp mô bệnh học trong UTPKTBN học khác có tỷ lệ dương tính là 66,7% và tỷ Tỷ lệ dương tính với dấu ấn PD-L1 (≥ lệ dương tính mạnh là 50,0%, nhiều hơn so 1%) của carcinôm tuyến và carcinôm tế bào với carcinôm tuyến và carcinôm tế bào gai. gai xấp xỉ nhau, lần lượt là 44,1% và 42,9%; Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trong đó, số ca dương tính mạnh (≥ 50%) biểu hiện PD-L1 và các nhóm týp mô bệnh trong carcinôm tế bào gai là 35,7% chiếm tỷ học trong UTPKTBN (p = 0,028) (Bảng 4). lệ cao hơn số ca dương tính mạnh trong Bảng 4. Biểu hiện PD-L1 giữa các nhóm týp chính trong UTPKTBN PD-L1 Nhóm týp chính < 1% 1-49% ≥ 50% p n (%) n (%) n (%) Carcinôm tuyến 109 (55,9%) 41 (21,0%) 45 (23,1%) Carcinôm tế bào gai 8 (57,1%) 1 (7,2%) 5 (35,7%) 0,028 Các týp khác 10 (33,3%) 5 (16,7%) 15 (50,0%) Biểu hiện PD-L1 trong các thứ týp của carcinôm tuyến Trong carcinôm tuyến, týp đặc có tỷ lệ PD-L1 dương tính, dương tính mạnh cao nhất lần lượt là 63,2% và 41,2%. Týp lót vách có tỷ lệ dương tính, dương tính mạnh thấp nhất là 20% và 6,7%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ biểu hiện PD-L1 giữa các thứ týp của carcinôm tuyến (Bảng 5). Bảng 5. Biểu hiện PD-L1 trong các thứ týp của carcinôm tuyến PD-L1 Thứ týp mô bệnh học của < 1% 1-49% ≥ 50% p carcinôm tuyến n (%) n (%) n (%) Týp lót vách 12 (80,0%) 2 (13,3%) 1 (6,7%) Týp nang 46 (63,0%) 17 (23,3%) 10 (13,7%) 0,002 Týp nhú 11 (78,6%) 2 (14,3%) 1 (7,1%) Týp vi nhú 8 (53,3%) 4 (26,7%) 3 (20,0%) Týp đặc 25 (36,8%) 15 (22,0%) 28 (41,2%) IV. BÀN LUẬN căn u dễ lấy hoặc sinh thiết phổi nếu được. Việc lấy mẫu bệnh phẩm (mổ hay sinh Bởi phổi khác các cơ quan khác đó là tổn thiết) và vị trí được sinh thiết phụ thuộc vào thương luôn di động, nên việc sinh thiết thời điểm chẩn đoán và giai đoạn bệnh. Nếu không phải luôn dễ dàng. Và khi chẩn đoán ở giai đoạn sớm u có nhiều khả năng được lấy giai đoạn trễ, phẫu thuật lấy khối u không từ phổi. Giai đoạn muộn hơn thì thường đem lại lợi ích cho bệnh nhân. Do đó vị trí di được lấy tại các vị trí di căn nếu ở vị trí di căn xa được đặt ra đối với các bác sĩ lâm 290
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 sàng, dễ lấy, ít tai biến và mẫu xét nghiệm có nghiên cứu của chúng tôi. Theo nghiên cứu thể đảm bảo đủ tế bào u cho chẩn đoán mô của Lương Viết Hưng (2018) trên 110 BN bệnh học và làm hóa mô miễn dịch cũng như UTPKTBN ghi nhận carcinôm tuyến chiếm sinh học phân tử, đồng thời cũng là căn cứ để tỷ lệ cao nhất 74,6%, carcinôm tế bào gai khẳng định u ở vị trí di căn có nguồn gốc từ chiếm tỷ lệ 10,9%, carcinôm không đặc hiệu phổi (di căn tới hạch, gan, não, xương, phần chiếm 8,2%, carcinôm tế bào lớn, carcinôm mềm) giúp các bác sĩ vừa chẩn đoán nguồn gai-tuyến và carcinôm dạng sarcôm chiếm tỷ gốc, vừa chẩn đoán giai đoạn. lệ đều là 1,8%, chiếm tỷ lệ thấp nhất 0.9% là Phần lớn bệnh nhân UTP được phát hiện carcinôm dạng lymphô-biểu mô [4]; và bệnh ở giai đoạn muộn (khoảng 75%) không nghiên cứu của Trần Thị Lan (2019) trên 238 còn khả năng phẫu thuật nên việc chẩn đoán, mẫu bệnh phẩm sinh thiết UTPKTBN ghi định týp mô bệnh học trên mẫu sinh thiết nhỏ nhận carcinôm tuyến là týp thường gặp nhất hết sức quan trọng trong lựa chọn phương chiếm 82,8%, carcinôm tế bào gai chiếm pháp điều trị cho bệnh nhân [1]. Trong 13,9%, carcinôm gai-tuyến chiếm 0,4%, nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy rằng đa carcinôm không đặc hiệu chiếm 0,8% và các số các trường hợp UTPKTBN có thể định carcinôm khác chiếm tỷ lệ nhỏ 2,1% [7]. Kết týp trên mẫu sinh thiết nhỏ (87,4%) dựa vào quả này cũng phù hợp với kết quả của các phương pháp nhuộm HE. Chỉ có 11/87 ca có nghiên cứu trước đây ở Việt Nam, tỷ lệ chẩn đoán carcinôm không tế bào nhỏ không carcinôm tuyến dao động trong khoảng từ đặc hiệu trên mẫu sinh thiết nhỏ và 17/152 ca 55-87,9% [5], [6], [8], tuy nhiên luôn là týp có chẩn đoán carcinôm tế bào lớn trên mẫu chiếm ưu thế hơn, điều này cho thấy sự thay bệnh phẩm mổ. Đối với các trường hợp có đổi rõ rệt so với một số nghiên cứu trước đây chẩn đoán carcinôm không tế bào nhỏ không ghi nhận carcinôm tế bào gai là týp thường đặc hiệu hay carcinôm tế bào lớn, TCYTTG gặp nhất [3], [10]. Sự thay đổi này có thể liên về u phổi (2015) khuyến cáo nhuộm HMMD quan đến việc hút thuốc lá và sự tác động của giúp phân biệt các trường hợp trên là yếu tố môi trường trong các yếu tố nguy cơ carcinôm tuyến týp đặc hay carcinôm tế bào gây UTP. gai týp đặc. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện Kết quả của một số nghiên cứu khác phân nay, với sự phát triển của điều trị cá thể hóa loại carcinôm tuyến theo IASLC/ATS/ERS thì việc định týp bằng HMMD đối với các năm 2011 đều cho thấy týp nang chiếm tỷ lệ trường hợp carcinôm tế bào lớn trên mẫu cao nhất, các týp khác có sự thay đổi giữa bệnh phẩm mổ và carcinôm không tế bào các nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của nhỏ không đặc hiệu trên mẫu sinh thiết nhỏ Trần Thị Lan (2019) kết quả cho thấy týp là rất cần thiết, nếu không có thể làm mất đi nang chiếm tỷ lệ cao nhất với 66,5%, tiếp cơ hội được điều trị của bệnh nhân [7]. Đây theo là týp đặc chiếm 19,3%, týp nhú 7,1%, là một vấn đề cần quan tâm trong các nghiên týp nhầy 4,6%, týp lót vách 1,5% và týp vi cứu về phân loại mô bệnh học UTPKTBN nhú 1% trong số 197 ca carcinôm tuyến [7]. trong tương lai. Tác giả Urer H.N và cộng sự (2014) nghiên Về tỷ lệ các týp mô bệnh học của cứu trên 226 bệnh nhân carcinôm tuyến cho UTPKTBN, các nghiên cứu gần đây cho kết kết quả týp nang 43,8%, týp đặc 39,3%, týp quả tương đồng với kết quả thu được trong lót vách 8,8%, týp nhú 4,8% và các biến thể 291
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX khác 3% [18]. Nhìn chung tỷ lệ trong nước tuyến, các thứ týp có độ mô học cao (týp đặc, hay nước ngoài đều cho thấy týp nang chiếm týp vi nhú) có tỷ lệ dương tính, dương tính tỷ lệ cao nhất sau đó là týp đặc, tuyến nhú. mạnh cao hơn các thứ týp có độ mô học thấp Các nghiên cứu so sánh khác về phân thứ týp hơn (týp nang, týp nhú, týp lót vách và cũng mô bệnh học của carcinôm tuyến và thời tương đồng với kết quả thu được trong gian sống thêm của bệnh nhân chỉ ra sự khác nghiên cứu của tác giả Trần Thị Lan (2019) biệt có ý nghĩa, cho thấy có mối liên quan (p=0,006) [7] và nghiên cứu của Jiang L. và giữa thứ týp mô học và tiên lượng bệnh [15], cộng sự (2017) kết luận carcinôm tuyến có [18]. Vì vậy, trong điều kiện phần lớn bệnh độ mô học càng cao thì tỷ lệ PD-L1 dương nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn không tính càng cao (p = 0,0002) [12]. Trong còn khả năng phẫu thuật thì việc phân thứ carcinôm tuyến của phổi thường phối hợp týp trên mẫu sinh thiết nhỏ một cách chi tiết nhiều týp khác nhau như týp nang và týp có ý nghĩa lớn đối với tiên lượng và điều trị nhú, týp nang và týp lót vách và do tính cho bệnh nhân. Đồng thời nghiên cứu về các không đồng nhất của khối u, tỷ lệ biểu hiện phân týp này là cơ sở dữ liệu tham khảo cho PD-L1 trên mẫu sinh thiết nhỏ có thể không các nghiên cứu khác trong tương lai. đại diện cho toàn bộ khối u (ví dụ như chỉ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sinh thiết vào vùng carcinôm tuyến týp lót tỷ lệ biểu hiện PD-L1 với các týp mô bệnh vách). Có khoảng 10% BN âm tính với PD- học trong UTPKTBN (p=0,028). Các týp L1 vẫn đáp ứng với liệu pháp kháng PD- carcinôm khác có tỷ lệ dương tính, dương 1/PD-L1 trên thử nghiệm lâm sàng theo kết tính mạnh là 66,7% và 50,0% cao hơn nhiều quả nghiên cứu của tác giả Kim H. và cộng so với carcinôm tế bào gai là 42,9% và sự [13]. Việc báo cáo kết quả giải phẫu bệnh 35,7% và carcinôm tuyến là 44,1% và tỷ lệ biểu hiện PD-L1 và hình thái mô học ưu 23,1%. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu của các thế cụ thể của carcinôm tuyến trên mẫu sinh tác giả khác trong nước và trên thế giới cho thiết nhỏ có thể hữu ích cho các bác sĩ lâm kết quả khác với nghiên cứu của chúng tôi về sàng trong một số trường hợp, ví dụ như cân mối liên quan này [1], [2], [4], [9]. Sự khác nhắc điều trị bước một liệu pháp kháng PD- biệt này có thể do trong các nghiên cứu sử 1/PD-L1 kết hợp với hóa trị cho các bệnh dụng mức cut-off khác nhau, dòng kháng thể nhân chỉ sinh thiết vào vùng carcinôm tuyến khác nhau hoặc do cách chọn mẫu khác nhau lót vách và cho kết quả nhuộm PD-L1 âm hoặc có thể do yếu tố địa lý, dân cư. Một tính. nguyên nhân khác đó là nghiên cứu của chúng tôi đánh giá trên cả mẫu bệnh phẩm V. KẾT LUẬN mổ và mẫu sinh thiết nhỏ, việc đánh giá trên Làm xét nghiệm trên các mẫu sinh thiết các mẫu sinh thiết nhỏ có thể không phản nhỏ chiếm gần 1/3 các trường hợp ánh thực tế tình trạng biểu hiện PD-L1 do UTPKTBN bao gồm cả các u tại phổi và khối u thường có tính không đồng nhất [14]. ngoài phổi. Trong UTPKTBN, carcinôm Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tuyến là týp mô bệnh học chiếm tỷ lệ cao có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhất. Trong đó, thứ týp nang và thứ týp đặc biểu hiện PD-L1 giữa các thứ týp của thường gặp nhất. Có sự khác biệt có ý nghĩa carcinôm tuyến (p=0,002). Trong carcinôm thống kê về tỷ lệ biểu hiện PD-L1 giữa các 292
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nhóm týp mô bệnh học trong UTPKTBN và 10. Gironés R, López P, Chulvi R et al (2015). giữa các thứ týp của carcinôm tuyến. Ten years of lung cancer in a single center: gender, histology, stage and survival. J TÀI LIỆU THAM KHẢO Cancer Metastasis Treat, 1(3), 201. 1. Bùi Công Toàn và Trần Văn Thuấn (2007), 11. Janzic U, Kern I, Janzic A et al (2017). Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất PD-L1 Expression in Squamous-cell bản y học, Hà Nội, tr.176-187. Carcinoma and Adenocarcinoma of the Lung. 2. Đoàn Minh Khuy và cs. (2018), “Đánh giá Radiol Oncol; 51(3), 357–362. sự bộc lộ của PD-L1 trong bệnh nhân ung thư 12. Jiang L, Su X, Zhang T et al (2017). PD-L1 phổi không tế bào nhỏ”, Tạp chí y học Việt expression and its relationship with oncogenic Nam, tập 471, tr.152-157. drivers in non-small cell lung cancer 3. Lê Trung Thọ (2007). Nghiên cứu áp dụng (NSCLC). Oncotarget; 8(16), 26845–26857. phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô phế 13. Kim H, Kwon H.J, Park S.Y et al (2018). quản của Tổ chức Y tế thế giới 1999, Luận án Clinicopathological analysis and prognostic Tiến sỹ Y học, Đại Học Y Hà Nội. significance of programmed cell death-ligand 4. Lương Viết Hưng (2018), Đánh giá sự bộc lộ 1 protein and mRNA expression in non-small của PD-L1 trên bệnh nhân ung thư phổi cell lung cancer. PLOS ONE; 13(6), không tế bào nhỏ tại bệnh viện K, Luận văn e0198634. Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 14. Lantuejoul S, Sound-Tsao M, Cooper WA 5. Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, và Phạm et al (2019). PD-L1 Testing for Lung Cancer Cẩm Phương (2016), Xét nghiệm đột biến in 2019: Perspective From the IASLC EGFR trên bệnh nhân ung thư phổi không tế Pathology Committee. J Thorac Oncol. 2020 bào nhỏ tại trung tâm y học hạt nhân & ung Apr; 15(4):499-519. bướu – bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội. 15. Park J.K, Kim J.J, Moon S.W et al (2017). 6. Phạm Nguyên Cường (2014), Nghiên cứu Lymph node involvement according to lung phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô phổi adenocarcinoma subtypes: lymph node theo WHO 2004 và IASLC/ATS/ERS 2011 involvement is influenced by lung có sử dụng dấu ấn hóa mô miễn dịch, Luận án adenocarcinoma subtypes. J Thorac Dis; Tiến sỹ Y Học, Đại học Y Hà Nội. 9(10), 3903–3910. 7. Trần Thị Lan (2019), Nghiên cứu sự bộc lộ 16. Siegel R, Naishadham D, Jemal A. Cancer của PD-L1 trên bệnh phẩm sinh thiết ung thư Statistics (2013). CA Cancer J Clin; phổi không tế bào nhỏ, Luận văn Thạc sỹ Y 63(1):11-30. học, Đại học Y Hà Nội. 17. Travis W.D, Brambilla E, Nicholson A.G 8. Vũ Hữu Khiêm (2017), Đánh giá kết quả et al (2015), World Health Organization điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng Classification of Tumors of the Lung, Pleura, phác đồ hoá - xạ trị với kỹ thuật PET/CT mô Thymus and Heart, International Agency for phỏng, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại Học Y H N. Research on Cancer: Lyon 2015, 4th edition, 9. Barlesi F, Nishio M, Cobo M, et al (2018). 14-21. IMpower132: efficacy of atezolizumab 18. Urer H.N, Kocaturk C.I, Gunluoglu M.Z (atezo) þ carboplatin (carbo)/ cisplatin (cis) þ et al (2014). Relationship between lung pemetrexed (pem) as 1L treatment in key adenocarcinoma histological subtype and subgroups with stage IV non-small cell lung patient prognosis. Ann Thorac Cardiovasc cancer (NSCLC). Ann Oncol; 29(Issue Surg Off J Assoc Thorac Cardiovasc Surg suppl_8), viii743–viii744. Asia, 20(1), 12–18. 293
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Biểu hiện ALK và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trong u nguyên bào thần kinh
7 p | 12 | 4
-
Đặc điểm mô bệnh học và mối liên quan với biểu hiện lâm sàng trên bệnh nhân ung thư da tại Bệnh viện Trung Ương Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
7 p | 18 | 4
-
Mối liên quan giữa đột biến BRAF V600E với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
9 p | 5 | 3
-
Mối liên quan giữa biểu hiện của Hexokinase 2 và virus Epstein-Barr trong u lympho tế bào NK/T
8 p | 5 | 3
-
Mối liên quan giữa đồng biểu hiện HER2, CD44, ALDH với đặc điểm nội soi và mô bệnh học trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày
6 p | 25 | 3
-
Biểu hiện hóa mô miễn dịch ALK và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng trong u nguyên bào thần kinh
8 p | 12 | 3
-
Mức độ biểu hiện MICA/B và mối liên quan với HPV trong ung thư vòm họng
4 p | 8 | 3
-
Mối liên quan giữa nồng độ Pepsin trong nước bọt với đặc điểm cơ thắt thực quản dưới trên các bệnh nhân có biểu hiện trào ngược
6 p | 7 | 2
-
Mối liên quan giữa phân loại typ mô bệnh học với kiểu biểu hiện gen MYCN trên 139 trường hợp u nguyên bào thần kinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 51 | 2
-
Mối liên quan của rs10181656 thuộc gen STAT4 và rs3761847 thuộc TRAF1 - C5 Locus với biểu hiện bệnh Lupus
7 p | 41 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ canxi phospho PTH trong máu và tổn thương mạch vành qua MSCT 64 hệ mạch có cản quang ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
7 p | 48 | 2
-
Liên quan giữa biểu hiện tích tụ protein p53 với một số yếu tố tiên lượng trong carinôm tuyến đại
10 p | 53 | 2
-
Mối liên quan giữa bệnh do Toxoplasma với phụ nữ có thai và phụ nữ bị vô sinh (Tổng quan)
5 p | 79 | 2
-
Mối liên quan giữa các đặc điểm hình ảnh chụp mạch số hóa xóa nền với biểu hiện xuất huyết và động kinh của dị dạng động tĩnh mạch não
8 p | 81 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nhiễm khuẩn đường tiết niệu và một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh phân phì đại tuyến tiền liệt
5 p | 44 | 1
-
Mối liên quan giữa mức độ biểu hiện gen GAS5 với đặc điểm giải phẫu bệnh và kết quả sau mổ ung thư biểu mô dạ dày
11 p | 48 | 1
-
Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ Interleukin 10 với một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue
5 p | 78 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn