intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán IBS-D theo tiêu chuẩn Rome IV và được loại trừ có tổn thương thực thể bằng khám lâm sàng và nội soi được thu tuyển và thu thập thông tin về đặc điểm lâm sàng, kết quả đo HRAM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 thyroid carcinoma cells via an oestrogen receptor- retrospective study. Sci Rep, 7(1), 15832. ERK pathway. Cell Prolif, 40(6), 921–935. 7. Nguyễn Tiến Lãng (2008), Đánh giá kết quả 4. Ricarte-Filho J., Ganly I., Rivera M. và cộng sự. phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp phối hợp với I131 (2012). Papillary thyroid carcinomas with cervical điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, Luận văn lymph node metastases can be stratified into clinically tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại relevant prognostic categories using oncogenic BRAF, học Y Hà Nội. the number of nodal metastases, and extra-nodal 8. Nguyễn Thị Thu Nhung (2019), Đánh giá tình extension. Thyroid, 22(6), 575–584. trạng di căn hạch tiềm ẩn trong ung thư biểu mô 5. Micheli A., Ciampichini R., Oberaigner W. và tuyến giáp giai đoạn sớm tại bệnh viện Đại học Y cộng sự. (2009). The advantage of women in Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y cancer survival: an analysis of EUROCARE-4 data. Hà Nội. Eur J Cancer, 45(6), 1017–1027. 9. Qu N., Zhang L., Ji Q.-H. và cộng sự. (2015). 6. Yan H.-X., Pang P., Wang F.-L. và cộng sự. Risk Factors for Central Compartment Lymph Node (2017). Dynamic profile of differentiated thyroid Metastasis in Papillary Thyroid Microcarcinoma: A cancer in male and female patients with Meta-Analysis. World J Surg, 39(10), 2459–2470. thyroidectomy during 2000-2013 in China: a ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐO ÁP LỰC HẬU MÔN TRỰC TRÀNG ĐỘ PHÂN GIẢI CAO Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THỂ TIÊU CHẢY Bùi Thanh Tùng1, Nguyễn Thị Thanh Hương1, Đào Việt Hằng1,2,3 TÓM TẮT 61 SUMMARY Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào áp EHIGH-RESOLUTION ANORECTAL dụng kĩ thuật HRAM để đánh giá trên bệnh nhân IBS MANOMETRY RESULTS IN PATIENTS WITH thể tiêu chảy. Mục tiêu: Đánh giá kết quả đo áp lực DIARRHEA-PREDOMINANT IRRITABLE hậu môn trực tràng độ phân giải cao ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy. Đối tượng và BOWEL SYNDROME phương pháp: Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn In Vietnam, there is currently no research to apply đoán IBS-D theo tiêu chuẩn Rome IV và được loại trừ HRAM technique to evaluate patients in irritable bowel có tổn thương thực thể bằng khám lâm sàng và nội disease with predominant diarrhea. Objective: soi được thu tuyển và thu thập thông tin về đặc điểm Assess high-resolution anorectal manometry results in lâm sàng, kết quả đo HRAM. Kết quả: Có 26 bệnh irritable bowel syndrome with predominant diarrhea IBS-D gồm 15/26 bệnh nhân nữ (57,7%). Tuổi trung (IBS-D). Subjects and method: Patients who were vị 43, cao nhất 72 tuổi, thấp nhất 24 tuổi. Áp lực khi diagnosed with IBS-D and were excluded with nghỉ của vùng cơ thắt hậu môn, áp lực khi co thắt của physical lesions by clinical examination and endoscopy vùng cơ thắt hậu môn trong 5s và áp lực khi có thắt were recruited and collected information about clinical trong thời gian dài của vùng cơ thắt hậu môn của characteristics, HRAM measurement results. Results: nhóm bệnh nhân IBS-D có trung vị (min – max) tương There are 26 IBS-D diseases, including 15/26 female ứng lần lượt là: 69,2 (37,5 – 95,5) mmHg: 162,4 patients (57.7%). The median age was 44.9 ± 12.9; (71,6 – 234,5) mmHg: 137,3 (63,5 – 239,1) mmHg. the highest was 72 years old, the lowest was 24 years Tỷ lệ những bệnh nhân IBS-D có trực tràng tăng nhạy old. The resting pressure, the short squeeze pressure, cảm chiếm: 7,69%. Tỷ lệ những bệnh nhân có phản the long squeeze pressure had median (min - max) xạ rặn bất thường là 80,77% (typ I: 55,6%, typ III: respectively: 69.2 (37.5 – 95.5) mmHg: 162.4 (71.6 – 14,8%, typ IV: 7,4%). Kết luận: Trên bệnh nhân 234.5) mmHg: 137.3 (63.5 – 239.1) mmHg. The IBS-D, độ dài ống hậu môn và áp lực khi nghỉ vùng proportion of IBS-D patients with rectal sensitivity hậu môn trực tràng thấp, áp lực khi co thắt của vùng increased: 7.69%. The rate of patients having cơ thắt hậu môn trong 5s và trong thời gian dài tăng. abnormal pushing reflex is 80.77% (type I: 55.6%, Tỷ lệ bệnh nhân có các rối loạn về phản xạ rặn cao, type III: 14.8%, type IV: 7.4%). Conclusion: In hay gặp nhất là rối loạn đồng vận typ 1. IBS-D patients, the length of the anal canal and the Từ khóa: hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy, resting pressure of rectal sphincter were lower, the đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao, rối short squeeze pressure in 5s and the long squeeze loạn đồng vận phản xạ rặn pressure of rectal sphincter increased comparing to healthy people. The percentage of dyssynergic defecation disorders were high with the most common 1Trường Đại học Y Hà Nội being type 1. 2Phòng khám Đa khoa Hoàng Long Keywords: irritable bowel syndrome with 3Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật diarrehea, high-resolution anorectal manometry, Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thanh Tùng dyssynergy defecation. Email: buithanhtung1994@gmail.com Ngày nhận bài: 19.8.2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 22.9.2020 Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một tình Ngày duyệt bài: 28.9.2020 235
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 trạng bệnh lý khá phổ biến, chiếm tỷ lệ cao theo Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tiến cứu. các nghiên cứu dịch tễ học. Ở các nước phương Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. Tây, bao gồm Hoa Kỳ và Úc, khoảng 10% đến Công cụ, phương tiện nghiên cứu: Máy 20% dân số nói chung đáp ứng tiêu chuẩn đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao Rome III cho IBS [1]. Tại Việt Nam theo nghiên (Laborie), catheter bơm nước với 20 kênh, phần cứu của Nguyễn Giang và CS, tỷ lệ mắc IBS theo mềm đọc kết quả MMS. tiêu chuẩn Rome II là 10,9% và không có sự Địa điểm nghiên cứu: Viện Nghiên cứu và khác biệt đáng kể giữa nữ và nam [2]. Trong Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật và Phòng khám Đa một nghiên cứu của Canada, số bệnh nhân mắc khoa Hoàng Long hội chứng ruột kích thích thì thể tiêu chảy chiếm Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01 năm khoảng 35% [3]. Khai thác bệnh sử và khám 2019 đến hết tháng 08 năm 2020. lâm sàng là cần thiết để xác định tình trạng Quy trình nghiên cứu: Sau khi được tiến bệnh. Phương tiện chẩn đoán hình ảnh như nội hành đo HRAM, những bệnh nhân thỏa mãn tiêu soi, chụp CT, MRI chỉ giúp các bác sĩ đánh giá chuẩn lựa chọn sẽ được mời tham gia vào bất thường về mặt cấu trúc, nhưng không cung nghiên cứu, phỏng vấn bộ câu hỏi, thu thập kết cấp được thông tin về mặt chức năng hậu môn quả nội soi và kết quả HRAM vào bệnh án trực tràng. Rối chức năng hậu môn trực tràng có nghiên cứu thiết kế sẵn theo mẫu thống nhất. thể gặp ở bệnh nhân Hội chứng ruột kích thích Kết quả đo được đánh giá theo tiêu chuẩn và là đại tiện không tự chủ (FI) (Hay gặp ở bệnh phân loại Luân Đôn cho các rối loạn chức năng nhân IBS-D), đau hậu môn chức năng và rối hậu môn trực tràng [4] [5]. Các tiêu chí đánh giá: loạn tống phân (FDD). Các kỹ thuật thăm dò - Chiều dài ống hậu môn. chức năng, trong đó đo áp lực hậu môn trực - Áp lực của vùng cơ thắt hậu môn khi nghỉ, tràng, đặc biệt kĩ thuật sử dụng độ phân giải cao áp lực của vùng cơ thắt hậu môn khi co thắt (high resolution anorectal manometry – HRAM) (trong 5s và trong thời gian dài). là thăm dò giúp đánh giá áp lực cơ thắt hậu - Các ngưỡng cảm nhận trực tràng (gồm thể môn, áp lực của trực tràng, sự phối hợp trong tích bắt đầu nhạy cảm được áp lực, thể tích bắt động tác thít – rặn cũng như nhận cảm của vùng đầu buồn đi ngoài, thể tích trực tràng dung nạp hậu môn trực tràng giúp các bác sĩ tối ưu hóa được tối đa). Tăng nhạy cảm trực tràng khi có 2 việc điều trị. Tại Việt Nam, kỹ thuật này trước trong 3 ngưỡng cảm nhận thấp hơn giới hạn bình đây mới chỉ được triển khai sử dụng hệ thống thường. giảm nhạy cảm trực tràng khi có 2 trong máy truyền thống với catheter có 6 vị trí nhận 3 ngưỡng cảm nhận cao hơn giới hạn bình thường. cảm áp lực trên đối tượng trẻ em vì vậy chưa có - Các phản xạ hậu môn trực tràng: ho, RAIR các dữ liệu sử dụng HRAM cho các đối tượng (phản xạ ức chế hậu môn trực tràng) bệnh nhân cụ thể, đặc biệt là đối tượng bệnh - Phản xạ rặn: Phân loại rối loạn đồng vận nhân IBS. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên hậu môn trực tràng được chia làm 4 týp (theo cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả đo áp phân loại của Rao) [5]: lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao ở bệnh + Týp I: áp lực đẩy của trực tràng bình nhân hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy. thường (tăng ≥ 40 mmHg) kèm theo co bóp nghịch thường ống hậu môn. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Týp II: áp lực đẩy trực tràng yếu (tăng 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 25% số lần đại (tăng ≥ 40 mmHg) kèm theo giãn ống hậu môn tiện phân lỏng (Bristol 6-7) và
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 sinh học, Trường Đại học Y Hà Nội, mã số: IRB- chứng kèm theo: trướng bụng có 8 trường hợp VN01001 ngày 30/06/2020 (30,8%), trung tiện nhiều có 2 trường hợp (7,7%), đau hậu môn khi đại tiện có 2 trường III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hợp (7,7%), mót đại tiện (cảm giác đại tiện 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. không hết phân) chiếm 12 trường hơp (46,2%), Nghiên cứu thu tuyển được 26 bệnh nhân thỏa 3.2. Kết quả đo HRAM ở bệnh nhân IBS-D mãn tiêu chuẩn lựa chọn, trong đó 15/26 bệnh Chiều dài ống hậu môn, áp lực hậu môn nhân nữ (57,7%). Tuổi trung vị 43, cao nhất 72 trực tràng và các ngưỡng nhạy cảm. Theo tuổi, thấp nhất 24 tuổi. Thời gian xuất hiện triệu quy trình tiến hành đo HRAM, bệnh nhân sẽ chứng trung vị: 12 tháng, cao nhất 240 tháng, được đo áp lực vùng hậu môn trực tràng khi thấp nhất 6 tháng; số lần đại tiện trung bình nghỉ, khi làm phản xạ co thắt trong 5s hoặc thời 3,89±1,6 lần/ngày, trung vị 3,5, ít nhất 1 gian dài và đo các ngưỡng nhận cảm trình bày lần/ngày, nhiều nhất 8 lần/ngày, trong đó phân trong các bảng 1, 2 và 3. lỏng (Bristol 6,7) chiếm 70,4± 20,3%. Triệu Bảng 1. Áp lực vùng hậu môn trực tràng ở bệnh nhân IBD-D Nữ chưa Hai giới Giá trị bình Nữ đã sinh Nam Chỉ số sinh (n = 26) thường người (n =13) (n = 11) (n = 2) châu Á [1] [4] 2,9 3,35 3,35 3,3 Chiều dài ống hậu môn (cm) 2,4 (0,9 - 4,0) (2,5 – 3,3) (2,2 – 3,9) (2,5 - 3,8) (2,2 - 3,9) Áp lực khi nghỉ của vùng cơ 66,7 (41,3 - 65,3 (37,5 - 77,35 (61,3 69,2 (37,5 - 61,3 ± 2,1 thắt hậu môn (mmHg) 92,1) 92.5) - 95,5) 95,5) Áp lực khi co thắt của vùng 175,65 176,45 148,95 (71,6 162,4 (71,6 cơ thắt hậu môn trong 5s (116,8 – (101,9 - 95,25 ± 18,42 – 202,3) - 234,5) (mmHg) 234,5) 219,9) Áp lực khi co thắt của vùng 142,85 (95,3 137,25 (67,6 144,9 (63,5 137,3 (63,5 cơ thắt hậu môn trong thời 124 (10 -194) – 190,4) – 212,7) – 239,1) - 239,1) gian dài (mmHg) Kiểm định Mann-Whitney U sự khác biệt về áp lực khi nghỉ, khi co thắt trong 5s và trong thời gian dài giữa nhóm chưa sinh và đã sinh có p lần lượt là: 1; 0,634 và 0,751 Bảng 2. So sánh độ nhạy cảm vùng hậu môn trực tràng giữa 2 giới Giá trị bình thường Chỉ số Nữ Nam Hai giới p ở người châu Á [2] Thể tích bắt đầu nhạy 30 (10-50) 50 (20-50) 30 (10-50) 0,385 10 - 20 cảm được áp lực Thể tích bắt đầu buồn đi 65 (30-140) 60 (50-80) 65 (30-140) 0,686 60 - 120 ngoài Thể tích dung nạp tối đa 160 (50-240) 150 (80-200) 160 (50-240) 0,213 110 - 178 Các kết quả trình bày dưới dạng trung vị đó rối loạn đồng vận typ I có 15 trường hợp (khoảng tứ phân vị), min, max. Sự khác việt chiếm 55,6%, rối loạn đồng vận typ 3 có 4 giữa hai nhóm nam và n được kiểm đinh Mann- trường hợp chiếm: 14,8%, rối loạn đồng vận typ Whitney U. 4 có 2 trường hợp chiếm: 7,4%. Theo nghiên cứu của chúng tôi, 92,3% bệnh nhân có ngưỡng cảm giác trực tràng bình IV. BÀN LUẬN thường, tỷ lệ những bệnh nhân có trực tràng Trong nghiên cứu của chúng tôi, giá trị chiều tăng nhạy cảm chiếm 7,69%. Giá chỉ số được dài ống hậu môn trung bình dài hơn và áp lực tham chiếu với giá trị của người châu Á khỏe khi nghỉ của vùng cơ thắt hậu môn cũng cao hơn mạnh theo Lee và CS (bảng 3) [2]. so với giá trị trên người châu Á khỏe mạnh bình Các phản xạ hậu môn trực tràng. Trong thường trong nghiên cứu của Lee và CS. So với nghiên cứu này, 100% bệnh nhân có phản xạ nhóm đối tượng khỏe mạnh trong nghiên cứu RAIR và phản xạ ho bình thường. của Chao Li, áp lực khi co thắt của cơ thắt hậu Tỷ lệ những bệnh nhân có phản xạ rặn bình môn trong 5s và áp lực khi co thắt trong thời thường là: 5 trường hợp chiếm 19,23%, bất gian dài của cơ thắt hậu môn trong nghiên cứu thường là: 21 trường hợp chiếm 80,77%, trong của chúng tôi cũng cao hơn (bảng 1) [8]. Kết 237
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước này giảm theo tuổi [3] [4]. Các giá trị áp lực khi của Chao Li tại Trung Quốc trên 24 bệnh nhân nghỉ, khi co thắt trong 5s và trong thời gian dài IBS-D so với nhóm chứng gồm 28 đối tượng ở phụ nữ đã sinh nở thấp hơn so với nhóm chưa khỏe mạnh [2]. Các nghiên cứu trước đây của sinh, mặc dù sự khác biệt này không có ý nghĩ Noelting và CS, trên nhóm đối tượng khỏe thống kê (p>0,05). Trong một số nghiên cứu thì mạnh, nghiên cứu của Zakari và CS trên nhóm tiền sử sản khoa, phẫu thuật thủ thuật vùng sàn bệnh nhân IBS-C cho thấy các ngưỡng áp lực chậu…cũng ảnh hưởng đến các chỉ số này [9]. Bảng 3. So sánh độ nhạy cảm vùng hậu môn trực tràng với các nghiên cứu trước đây Nhóm bệnh nhân Giới hạn Nhóm bệnh Nhóm chứng Nhóm bệnh IBS-D trong bình thường nhân IBS-D người châu Á nhân IBS-D nghiên cứu của A trên người Chỉ số trong nghiên khỏe mạnh trong trong nghiên Prior, D G châu Á theo cứu của Chao Li nghiên cứu của cứu Maxton, P J Lee và CS [1] Chao Li [1] Whorwell [5] [2] Thể tích bắt đầu nhạy 30 (10 -50) 50 (20 -50) 28 (22 - 34) 30 (30 - 37.5) 10 - 20 cảm được áp lực Thể tích bắt đầu buồn 65 (30 -140) 60 (50 - 80) 84 (74 - 95) 60 (50 - 60) 60 - 120 đi ngoài Thể tích dung nạp tối đa 160 (50 -240) 150 (80 - 200) 140 (123 - 158) 150 (100 - 180) 110 - 178 Các kết quả trình bày dưới dạng trung vị xuất hiện cả trên những đối tượng khỏe mạnh (khoảng tứ phân vị), min, max với một tỷ lệ tương đối cao. Trong nghiên cứu Tỷ lệ những bệnh nhân IBS-D trong nghiên của Ugo Grossi và CS thì tỷ lệ rối loạn đồng vận cứu có trực tràng tăng nhạy cảm (7,69%), thấp bắt gặp 87% (74/85) trên đối tượng khỏe mạnh hơn nghiên cứu trước đây của A Prior, D G và 94% (80/85) trong nhóm đối tượng táo bón Maxton, P J Whorwell là 57% (16/28 bệnh chức năng [8]. Về các kiểu hình rối loạn đồng nhân) [5]. Trong nghiên cứu của Prior và CS thì vận thì ở nhóm đối tượng khỏe mạnh hay gặp tỷ lệ những bệnh nhân IBS-D có hậu môn tăng nhất là rối loạn đồng vận typ 1 (36,5%), còn nhạy cảm cao hơn hẳn nhóm đối tượng khỏe nhóm táo bón chức năng hay gặp nhất là rối mạnh và nhóm bệnh nhân táo bón [5]. Nghiên loạn đồng vận typ 4 (46%) [8]. Như vậy về sự cứu ở châu Á của Chao Li cũng có kết quả phân bố kiểu hình các rối loạn đồng vận ở nhóm tương tự [5]. Điều đó cho thấy sự tăng nhạy IBS-D trong nghiên cứu này có nhiều điểm cảm vùng hậu môn trực tràng và giảm khả năng tương đồng với nhóm đối tượng khỏe mạnh hơn, dung nạp về thể tích, phù hợp cơ chế bệnh sinh nghĩa là chủ yếu gặp các rối loạn về co thắt của sự quá mẫn cảm nội tạng. So sánh giữa 2 nghịch thường của cơ thắt hậu môn nhưng áp giới thì tỷ lệ bệnh các ngưỡng cảm giác của nữ lực đẩy của trực tràng bình thường. Nghiên cứu thấp hơn nam ở cả 3 chỉ số, mặc dù sự khác biệt về các ngưỡng cảm nhận trực tràng và các rối này không có ý nghĩa thống kê (bảng 3). Nghiên loạn đồng vận sẽ giúp tối ưu hóa điều trị và hỗ cứu trước đây của Rao và CS trên nhóm đối trợ cho liệu pháp phản hồi sinh học tượng khỏe mạnh cũng chỉ ra rẳng các ngưỡng (biofeedback), một hướng đi còn khá mới ở Việt cảm nhận trực tràng không có sự khác biệt giữa Nam [9]. nam và nữ [6] . Đây là nghiên cứu bước đầu về HRAM trên 100% bệnh nhân trong nghiên cứu không có nhóm đối tượng IBS-D tại Việt Nam và còn một rối loạn phản xạ RAIR (phản xạ ức chế hậu môn số điểm hạn chế. Thứ nhất, nghiên cứu còn trực tràng) và phản xạ ho. Phản xạ rặn ở nhóm chưa có nhóm chứng để đối chiếu, các kết quả bệnh nhân IBS-D có một tỷ lệ bất thường khá chủ yếu tham chiếu với nhóm đối tượng người cao: 81,5%, trong đó cao nhất là rối loạn đồng châu Á khỏe mạnh trong các nghiên cứu trước vận typ 1, tiếp đến là các typ 3 và 4. Thông đây. Thứ hai, cỡ mẫu nghiên cứu còn nhỏ nên thường, khi đại tiện, có sự gia tăng áp lực trực chưa mang tính đại diện cao cho các phân nhóm tràng và thường có giãn và giảm áp lực cơ thắt đối tượng. ngoài hậu môn. Rối loạn đồng vận xảy ra do áp lực đẩy của trực tràng bị suy yếu, co thắt nghịch V. KẾT LUẬN thường cơ thắt hậu môn, cơ thắt hậu môn dãn Kết quả đo HRAM trên 26 bệnh nhân IBS-D kém hoặc kết hợp của các cơ chế này [7]. Ở nhận thấy áp lực khi nghỉ vùng hậu môn trực một số nghiên cứu thì rối loạn đồng vận cũng tràng và độ dài ống hậu môn thấp, áp lực khi co 238
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 thắt của vùng cơ thắt hậu môn trong 5s và trong 4. Zakari M., Nee J., Hirsch W. và cộng sự. thời gian dài tăng. Các chỉ số này phụ thuộc vào (2017). Gender differences in chronic constipation on anorectal motility. Neurogastroenterol Motil, một số yếu tố. Có một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân tăng 29(4), 1–8. nhạy cảm vùng hậu môn trực tràng. Tỷ lệ bệnh 5. Prior A., Maxton D.G., và Whorwell P.J. nhân có các rối loạn phản xạ rặn là khá lớn, hay (1990). Anorectal manometry in irritable bowel gặp nhất là rối loạn đồng vận typ 1. syndrome: Differences between diarrhoea and constipation predominant subjects. Gut, 31(4), TÀI LIỆU THAM KHẢO 458–462. 1. Li C. (2017). High-Resolution Anorectal 6. Rao S.S.C., Hatfield R., Soffer E. và cộng sự. Manometry and Sensory Function in Irritable (1999). Manometric tests of anorectal function in Bowel Disease with Predominant Diarrhea: A healthy adults. Am J Gastroenterol, 94(3), 773–783. Comparison with Healthy Control Group. 7. Rao S.S.C. và Patcharatrakul T. (2016). Gastroenterology, 152(5), S755. Diagnosis and treatment of dyssynergic defecation. J 2. Lee T.H. và Bharucha A.E. (2016). How to perform Neurogastroenterol Motil, 22(3), 423–435. and interpret a high-Resolution anorectal manometry 8. Grossi U., Carrington E. V., Bharucha A.E. và test. J Neurogastroenterol Motil, 22(1), 54. cộng sự. (2016). Diagnostic accuracy study of 3. Noelting J., Ratuapli S.K., Bharucha A.E. và anorectal manometry for diagnosis of dyssynergic cộng sự. (2012). Normal values for high-resolution defecation. Gut, 65(3), 447–455. anorectal manometry in healthy women: Effects of 9. Feyen B.J. và Rao S.S.C. (2007). Functional age and significance of rectoanal gradient. Am J disorders of defecation: Evaluation and treatment. Gastroenterol, 107(10), 1530–1536. Curr Treat Options Gastroenterol, 10(3), 221–230. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KHÓ KHI BỘC LỘ CỬA SỔ TRÒN TRONG PHẪU THUẬT CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ VỚI MỘT SỐ CẤU TRÚC GIẢI PHẪU TAI GIỮA Cao Minh Thành*, Nguyễn Thị Trang*, Phạm Vũ Hồng Hạnh*, Lê Duy Chung*, Nguyễn Xuân Nam*, Nguyễn Văn Hùng*, Cao Minh Hưng* TÓM TẮT ống tai ngoài ngả sau, và từ 1,1 – 6,9 lần (CI-95%) khi dây VII bất thường. Trong phẫu thuật có thể gặp 62 Mục tiêu: nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh một hoặc nhiều cấu trúc giải phẫu bất thường làm cho giá mức độ khó khăn khi bộ lộ cửa sổ tròn trong phẫu xác định cửa sổ tròn khó hơn. thuật cấy ốc tai điện tử với một số cấu trúc giải phẫu Từ khóa: mức độ khó, cấy ốc tai điện tử, cửa sổ tròn tai giữa. Phương pháp nghiên cứu: can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 100 bệnh nhân được phẫu SUMMARY thuật cấy ốc tai điện tử Kết quả nghiên cứu cho thấy: tuổi trung bình là 51,15 tháng, tuổi thấp nhất là 14 ASSESSMENT THE DIFFICULTIES IN tháng, cao tuổi nhất là 151 tháng, tỷ lệ nam/nữ = 1,6. REVEALING ROUND WINDOW IN ASSR: 76 bệnh nhân có trung bình ngưỡng nghe cả 2 COCHLEAR IMPLANT SURGERY WITH tai đều trên 90 dB (điếc cả 2 tai) - chiếm tỷ lệ 78%, SOME MIDDLE EAR ANATOMY 22 bệnh nhân điếc 1 tai và nghe kém nặng tai còn lại - Objective: The study was conducted to assess chiếm tỷ lệ 22%. Xương chũm thiểu sản, mờ hoặc đặc difficulties in revealing round window in cochlear ngà chiếm 18,0%, Cửa sổ tròn bị che lấp 1 phần hoặc implant surgery with some middle ear anatomy. toàn bộ chiếm 41,0%, mở ngách mặt không thấy cửa Methods: clinical trial study design was applied. sổ tròn chiếm 39,0%, tĩnh mạch bên ra trước chiếm Results: The average age is 51.15 months, the 30,0%, dây VII bất thường chiếm 26,0%, ngách mặt lowest age is 14 months, the oldest is 151 months, the đặc ngà chiếm 23,0%, ống tai ngoài ngả sau chiếm ratio of male / female = 1.6. ASSR: 76 patients with 16,0%. Thành sau ống tai ngoài ngả sau thì xác định an average threshold of hearing in both ears above 90 cửa sổ tròn khó hơn từ 1,1 – 9,5 lần (CI-95%) so với dB (binaural hearing loss) - 78%, 22 patients with one thành sau ống tai bình thường. Vị trí dây VII bất ear deafness and the other hard of hearing - 22%. thường sẽ khó xác định cửa sổ tròn hơn dây VII bình Minimal fertility, translucent or no air cells bone thường từ 1,1-6,9 lần (CI-95%). Kết luận: Cửa sổ accounts for 18.0%, Round windows partially or fully tròn khó xác định hơn từ 1,1- 9,5 lần (CI-95%) khi covered with 41.0%, not seeing round windows after dissection facial recess to 39.0%, anterior sigma sinus expansion occupied 30.0%, abnormal VII nerve: *Trường Đại học Y Hà Nội 26.0%, absent air cells in facial recess equivalent Chịu trách nhiệm chính: Cao Minh Thành 23.0%, and posterior declined external ear covers Email: caominhthanh@hmu.edu.vn 16.0%. The posterior declined wall of the external ear Ngày nhận bài: 20.8.2020 canal is located 1.1 to 9.5 times more difficult to Ngày phản biện khoa học: 22.9.2020 determine the round window (CI-95%) than the posterior wall of the normal ear canal. VII nerve Ngày duyệt bài: 28.9.2020 239
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2