intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ của các Typ dengue gây bệnh trong giai đoạn 8/2011-7/2012

Chia sẻ: Văng Thị Bảo Yến | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

63
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ của các typ Dengue gây bệnh trên bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương trong giai đoạn từ 8/2011 - 7/2012. Kết quả cho thấy cả bốn typ Dengue được xác định cùng gây bệnh, typ 2 chiếm ưu thế (64,4%), tiếp theo là typ 1 (25,4%), typ 3 (3,4%), typ 4 (3,4%), đồng nhiễm typ 1&2 (3,4%),... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ của các Typ dengue gây bệnh trong giai đoạn 8/2011-7/2012

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA CÁC TYP DENGUE GÂY BỆNH<br /> TRONG GIAI ĐOẠN 8/2011 - 7/2012<br /> Đặng Thị Thúy1, Annette Fox2, Bùi Vũ Huy3, Nguyễn Văn Kính1<br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương,<br /> Đơn vị nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford; 3Trường Đại Học Y Hà Nội<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ của các typ Dengue gây bệnh trên bệnh nhân sốt<br /> xuất huyết dengue điều trị tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương trong giai đoạn từ 8/2011 - 7/2012. Kết<br /> quả cho thấy cả bốn typ Dengue được xác định cùng gây bệnh, typ 2 chiếm ưu thế (64,4%), tiếp theo là typ<br /> 1 (25,4%), typ 3 (3,4%), typ 4 (3,4%), đồng nhiễm typ 1&2 (3,4%). Vi rút Dengue phân lập được từ tháng 4 11 trong năm, cao điểm tháng 7 - 10 cả 4 typ Dengue cùng gây bệnh. Bệnh nhân mắc bệnh không khác biệt<br /> về giới tính (p > 0,05), nhóm tuổi 20 - 39 mắc bệnh nhiều nhất (71,2%), hầu hết bệnh nhân đến từ Hà Nội<br /> (91,5%). Kết luận: Trên địa bàn Hà Nội cả 4 typ vi rút Dengue đều tham gia gây bệnh và bệnh đang có xu<br /> hướng lan rộng, cần theo dõi dịch sốt xuất huyết dengue trong những năm tiếp theo.<br /> Từ khóa: Dengue, dịch tễ virus Dengue<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> năm và luôn diễn biến phức tạp [3; 4]. Cả 4<br /> <br /> hiện nay bệnh sốt xuất huyết dengue đã trở<br /> <br /> typ Dengue đã được xác định cùng gây bệnh,<br /> nhưng có tần xuất xuất hiện khác nhau giữa<br /> <br /> thành vấn đề sức khỏe toàn cầu với khoảng<br /> 2,5 - 3 tỷ người sống trong vùng dịch tễ của<br /> <br /> các vụ dịch [3; 5]. Để hỗ trợ cho việc dự báo<br /> quy mô và mức độ dịch sốt xuất huyết dengue<br /> <br /> bệnh [1]. Tuy căn nguyên đã được xác định<br /> do 4 typ vi rút Dengue, nhưng sự phân bố các<br /> <br /> hằng năm, chúng tôi tiến hành đề tài này với<br /> <br /> Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới,<br /> <br /> typ vi rút gây bệnh có khác nhau giữa các<br /> vùng địa lý và trong cùng một khu vực địa lý<br /> vai trò gây bệnh của 4 căn nguyên này cũng<br /> thay đổi theo thời gian. Vì vậy diễn biến của<br /> các vụ dịch sốt xuất huyết dengue thường<br /> phức tạp và khó tiên lượng [1; 2]. Về mặt lâm<br /> sàng, các kết quả nghiên cứu cho thấy mặc<br /> <br /> mục tiêu: tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ<br /> của các typ vi rút Dengue gây bệnh, trên bệnh<br /> nhân sốt xuất huyết dengue nhập viện tại<br /> bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương trong<br /> giai đoạn 2011 - 2012.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> dù biểu hiện lâm sàng tương đối giống nhau,<br /> <br /> Gồm 59 bệnh nhân được chẩn đoán xác<br /> <br /> nhưng diễn biến và tiên lượng bệnh có liên<br /> quan với dịch tễ của các typ vi rút Dengue gây<br /> <br /> định sốt xuất huyết dengue đã điều trị nội trú<br /> tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương từ<br /> <br /> bệnh tại mỗi khu vực [1]. Tại Việt Nam, sốt<br /> xuất huyết dengue đã trở thành dịch hàng<br /> <br /> 08/2011 đến 07/2012.<br /> 2. Phương pháp<br /> Thiết kế nghiên cứu mô tả tiến cứu. Đối<br /> tượng nghiên cứu được chọn vào nghiên cứu<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Đặng Thị Thúy; Khoa Nhi; Bệnh viện Bệnh<br /> Nhiệt đới Trung ương<br /> Email thuysuny@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 27/02/2013<br /> <br /> theo phương pháp thuận tiện có chủ đích.<br /> Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nghi<br /> <br /> Ngày được chấp thuận: 20/6/2013<br /> <br /> ngờ nhiễm vi rút Dengue, nhập viện trong 4<br /> <br /> 138<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> ngày đầu của bệnh, không phân biệt tuổi, giới<br /> <br /> Xét nghiệm RT - PCR được làm tại phòng<br /> <br /> tính, được chọn vào để sàng lọc và đánh giá.<br /> Các chỉ số được đánh giá gồm:<br /> <br /> xét nghiệm sinh học phân tử, thuộc đơn vị<br /> Nghiên cứu lâm sàng Trường Đại học Oxford<br /> <br /> - Về dịch tễ: Tuổi, giới tính, tháng mắc<br /> bệnh, nơi sinh sống và làm việc.<br /> <br /> tại Hà Nội. Quy trình xét nghiệp diễn ra qua 2<br /> giai đoạn:<br /> <br /> - Về lâm sàng: Bệnh nhân được khai thác<br /> quá trình diễn biến của bệnh và được theo dõi<br /> lâm sàng hàng ngày cho đến khi bệnh ổn định.<br /> - Về xét nghiệm: Bệnh nhân được lấy máu<br /> làm xét nghiệm RT - PCR xác định typ vi rút<br /> <br /> + Giai đoạn 1: Tách chiết ARN của vi rút<br /> dengue trong huyết thanh người<br /> + Giai đoạn 2: Khuyếch đại ARN của vi rút<br /> dengue.<br /> Các xét nghiệm khác được làm tại bệnh<br /> viện Bệnh nhiệt đới Trung ương.<br /> <br /> Dengue gây bệnh và làm huyết thanh chẩn<br /> đoán tìm kháng thể đặc hiệu dengue (IgG/IgM).<br /> Số lượng tiểu cầu và hematocrit cũng được<br /> <br /> 3. Thu thập và xử lý số liệu: Bằng mẫu<br /> bệnh án nghiên cứu thiết kế sẵn bằng phần<br /> <br /> theo dõi hàng ngày cho đến khi bệnh ổn định.<br /> <br /> mềm SPSS 16.0.<br /> <br /> Chỉ những trường hợp có kết quả PCR<br /> dương tính với vi rút Dengue được chọn vào<br /> <br /> 4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này<br /> có sự hợp tác với Đơn vị Nghiên cứu lâm<br /> sàng Trường Đại học Oxford tại Hà Nội và<br /> <br /> nghiên cứu [2]. Tiêu chuẩn loại trừ: Khi nghi<br /> ngờ bệnh nhân có bội nhiễm thêm các bệnh<br /> cấp tính khác.<br /> <br /> được thông qua Hội đồng Đạo đức bệnh viện<br /> Bệnh nhiệt đới Trung ương.<br /> <br /> III. KẾT LUẬN<br /> Trong thời gian nghiên cứu, 59 bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn đã được chọn vào nghiên cứu.<br /> Kết quả như sau:<br /> Bảng 1. Tỷ lệ các typ vi rút Dengue được xác định<br /> Týp Dengue<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Týp 2<br /> <br /> 38<br /> <br /> 64,4<br /> <br /> Týp 1<br /> <br /> 15<br /> <br /> 25,4<br /> <br /> Týp 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> Týp 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> Đồng nhiễm typ 1& 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 59<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Trong giai đoạn nghiên cứu cả 4 typ Dengue cùng gây bệnh, typ 2 chiếm ưu thế, tiếp theo là<br /> typ 1, ngoài ra còn gặp typ 3 và 4. Đặc biệt có 2 trường hợp đồng nhiễm typ 1 và 2 (Bảng 1).<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> 139<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 25<br /> <br /> 20<br /> Ð?ng nhi?m 1 & 2<br /> <br /> 15<br /> <br /> Týp 4<br /> Týp 3<br /> Týp 2<br /> <br /> 10<br /> <br /> Týp 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân bố các typ virus Dengue theo tháng<br /> Các typ Dengue gây bệnh từ tháng 4 đến tháng 11 trong năm, hay gặp do typ 2. Số ca mắc<br /> cao điểm từ tháng 7 đến tháng 10 do cả 4 typ Dengue cùng gây bệnh (biểu đồ 1).<br /> Bảng 2. Phân bố các typ Dengue theo địa phương<br /> <br /> Typ 1<br /> <br /> Typ 2<br /> <br /> Typ 3<br /> <br /> Typ 4<br /> <br /> Đồng nhiễm<br /> typ 1&2<br /> <br /> Hoàng Mai<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 18<br /> (30,5%)<br /> <br /> Hai Bà Trưng<br /> <br /> 8<br /> <br /> 7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 16<br /> (27,1%)<br /> <br /> Đống Đa<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10<br /> (16,9%)<br /> <br /> Thanh Xuân<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3 (5,1%)<br /> <br /> Hoàn Kiếm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2 (3,4%)<br /> <br /> Ba Đình<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2 (3,4%)<br /> <br /> Hà Đông<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 (1,7%)<br /> <br /> Từ Liêm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 (1,7%)<br /> <br /> Quốc Oai<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 (1,7%)<br /> <br /> Tỉnh khác (a)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5 (8,5%)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 15<br /> <br /> 38<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 59<br /> (100%)<br /> <br /> Typ Dengue<br /> Địa phương<br /> <br /> Hà Nội<br /> <br /> Chung<br /> <br /> (a) Tỉnh khác bao gồm: Đồng Nai, Hải Phòng, Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định<br /> Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu này (91,5%) đến từ 9 trong tổng số 29 quận, huyện và<br /> thị xã của Hà Nội, trong đó 3 quận có số bệnh nhân nhập viện nhiều nhất là Hoàng Mai, Hai Bà<br /> 140<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Trưng và Đống Đa. Ngoài ra cũng gặp 5/59 (8,5%) đến từ một số tỉnh thành khác như Đồng Nai,<br /> Hải Phòng (bảng 2).<br /> Bảng 3. Phân bố ca bệnh theo tuổi và giới tính<br /> Giới<br /> Tuổi<br /> <br /> Chung<br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> < 20<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8 (13,6%)<br /> <br /> 20 - 29<br /> <br /> 13<br /> <br /> 15<br /> <br /> 28 (47,5%)<br /> <br /> 30 - 39<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9<br /> <br /> 14 (23,7%)<br /> <br /> 40 - 49<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4 (6,8%)<br /> <br /> 27 (45,8%)<br /> <br /> 32 (54,2%)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 59 (100%)<br /> <br /> Phân bố các ca bệnh không có sự khác nhau về giới tính (p > 0,05). Nhóm tuổi mắc bệnh gặp<br /> nhiều nhất từ 20 - 39 tuổi, nhóm tuổi dưới 20 tuổi và trên 40 tuổi ít gặp hơn, tuổi mắc bệnh thấp<br /> nhất là 6 tuổi và cao nhất là 56 tuổi (bảng 3).<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> <br /> khác chưa xác định được [4]. Trong vụ dịch<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, 59 bệnh nhân được<br /> <br /> 2009 typ 1 được phát hiện chiếm ưu thế<br /> <br /> khẳng định chẩn đoán sốt xuất huyết dengue<br /> <br /> (51%) [6] thì trong nghiên cứu này của chúng<br /> <br /> bằng xét nghiệm RT - PCR, nhập viện trong 4<br /> <br /> tôi, typ 2 lại chiếm ưu thế (64,4%). Như vậy<br /> <br /> ngày đầu của bệnh, đã được chọn vào nghiên<br /> <br /> qua các vụ dịch hằng năm, vai trò của các typ<br /> <br /> cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 typ vi<br /> rút Dengue đã được xác định cùng gây bệnh<br /> trong giai đoạn này, trong đó typ 2 chiếm ưu<br /> thế (64,4%), tiếp theo là typ 1 (25,4%), typ 3<br /> <br /> Dengue gây bệnh trên địa bàn Hà Nội luôn có<br /> sự thay đổi. Hơn nữa tại Hà Nội, nếu như<br /> trong các vụ dịch trước đây các typ Dengue<br /> gây bệnh thường gặp là typ 1 và typ 2, các typ<br /> <br /> và typ 4 (mỗi typ chiếm 3,4%). Đặc biệt có hai<br /> <br /> khác chủ yếu được thông báo tại các tỉnh phía<br /> <br /> trường hợp đồng nhiễm typ 1 và 2 cũng được<br /> <br /> Nam, thì trong nghiên cứu này chúng tôi ghi<br /> <br /> xác định (chiếm 3,4%) (biểu đồ 1). Các kết<br /> <br /> nhận cả 4 typ Dengue cùng gây bệnh. Ngoài<br /> <br /> quả nghiên cứu trước đây tại Việt Nam trong<br /> <br /> ra, năm 2011 - 2012 tại Hà Nội nếu như typ 2<br /> <br /> các vụ dịch sốt xuất huyết dengue đã cho thấy<br /> cả 4 typ Dengue đang lưu hành gây bệnh [3;<br /> 5]. Tuy nhiên do hầu hết bệnh nhân trong<br /> <br /> đóng vai trò gây bệnh chính thì mức độ nặng<br /> của bệnh về mặt lâm sàng cũng cần được tìm<br /> hiểu để có một hình ảnh đầy đủ về bệnh sốt<br /> <br /> nghiên cứu này (91,5%) đến từ Hà Nội (bảng<br /> <br /> xuất huyết dengue và bệnh sinh [1; 2].<br /> <br /> 1), nên chúng tôi đi sâu phân tích sự phân bố<br /> gây bệnh của các typ Dengue tại khu vực này.<br /> <br /> Đáng chú ý là 91,5% số bệnh nhân trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi đến từ 9 trong tổng<br /> <br /> Chỉ tính riêng tại khu vực Hà Nội, nếu trong vụ<br /> <br /> số 29 quận, huyện của Hà Nội, trong đó 3<br /> <br /> dịch 2008 tỷ lệ nhiễm typ 1 và 2 là tương<br /> <br /> quận nội thành Hà Nội vẫn có số bệnh nhân<br /> nhập viện nhiều nhất là Hoàng Mai, Hai Bà<br /> <br /> đương nhau (32% và 30%), ngoài ra các typ<br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> 141<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Trưng, và Đống Đa [6; 7]. Điều này được giải<br /> <br /> của chúng tôi đã cho thấy dịch có xu hướng<br /> <br /> thích, một phần, do bệnh viên Bệnh nhiệt đới<br /> Trung ương được đóng trên địa bàn gần 3<br /> <br /> xuất hiện sớm hơn (từ tháng 4), bệnh nhân<br /> mắc sốt xuất huyết dengue không còn sự<br /> <br /> quận trên. Tuy nhiên trên địa bàn 3 quận này,<br /> ngoài số lượng bệnh nhân đông, thì kết quả<br /> <br /> khác biệt về giới tính (p > 0,05) và các lứa tuổi<br /> mắc bệnh cũng rộng hơn từ 20 - 39 tuổi (bảng<br /> <br /> nghiên cứu còn cho thấy cả 4 typ Dengue<br /> cùng gây bệnh, trong đó có 2 trường hợp<br /> <br /> 3). Như vậy tại phía Bắc dịch sốt xuất huyết<br /> dengue đang có xu hướng xẩy ra tương tự<br /> <br /> đồng nhiễm typ 1 & typ 2 (bảng 3). Chúng tôi<br /> <br /> phía Nam.<br /> <br /> cho rằng tình trạng trên không chỉ liên quan với<br /> địa bàn mà còn liên quan với vector truyền bệnh<br /> <br /> V. KẾT LUẬN<br /> <br /> và môi trường sống của khu vực này [1; 6]. Kết<br /> quả điều tra này còn cho thấy, nếu phân chia<br /> ca bệnh theo khu vực thành thị và nông thôn,<br /> thì ngoài phần lớn số bệnh nhân đang sinh<br /> sống làm việc tại khu vực thành thị [6], còn có<br /> 7/59 số bệnh nhân đang sống tại khu vực<br /> nông thôn mà tác nhân gây bệnh được xác<br /> định là các typ 1, 2 và 4 (bảng 2). Như vậy,<br /> ngoài nguy cơ cả 4 typ Dengue cùng gây<br /> bệnh thì nguy cơ bệnh sốt xuất huyết dengue<br /> lan tràn về khu vực nông thôn là sự hiện hữu.<br /> Hơn nữa 5/59 (8,5%) số bệnh nhân tuy đang<br /> làm việc tại Hà Nội, nhưng dựa vào thời gian<br /> ủ bệnh (từ 3 - 14 ngày) và thời gian lưu trú tại<br /> các địa phương khác trước khi có biểu hiện<br /> bệnh, chúng tôi xác định nguồn lây nhiễm vi<br /> rút Dengue của 5 bệnh nhân này đến từ các<br /> tỉnh khác. Theo ý kiến của chúng tôi, những<br /> biến động cơ học về dân số đã làm tăng nguy<br /> cơ lây nhiễm các typ Dengue trong các cộng<br /> đồng dân cư, đặc biệt là các thành phố lớn<br /> <br /> Qua kết quả nghiên cứu đặc điểm dịch tễ<br /> của các typ vi rút Dengue phân lập được trên<br /> 59 bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị<br /> tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương,<br /> trong giai đoạn 8/2011 - 7/2012, chúng tôi rút<br /> ra kết luận:<br /> Cả bốn typ virus Dengue đang cùng gây<br /> bệnh, trong đó typ 2 chiếm ưu thế (64,4%),<br /> tiếp theo là typ 1 (25,4%), typ 3 (3,4%), typ 4<br /> (3,4%), có tình trạng đồng nhiễm typ 1&2<br /> (3,4%).<br /> Vi rút Dengue phân lập được từ tháng 4<br /> đến tháng 11 trong năm. Từ tháng 7 đến<br /> tháng 10 là thời kỳ cao điểm cả 4 typ virus<br /> Dengue đều gây bệnh.<br /> Bệnh nhân mắc bệnh không khác nhau về<br /> giới tính (p > 0,05), nhóm tuổi mắc bệnh nhiều<br /> nhất là 20 - 39 tuổi (71,2%), hầu hết bệnh<br /> nhân đến từ các quận huyện thuộc Hà Nội<br /> (91,5%), ngoài ra cũng gặp ở các tỉnh thành<br /> khác (8,5%).<br /> <br /> như Hà Nội với các tỉnh thành khác và ngược<br /> lại [1].<br /> <br /> Kiến nghị<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, các typ vi rút Dengue phân lập được trên bệnh nhân từ tháng 4<br /> <br /> Bệnh sốt xuất huyết dengue vẫn có xu<br /> hướng phát triển, cần theo dõi sát mức độ<br /> <br /> tới tháng 11, cao điểm từ tháng 7 đến tháng<br /> <br /> dịch sốt xuất huyết dengue trong những năm<br /> tiếp theo, đặc biệt là khu vực Hà Nội.<br /> <br /> 10 (biểu đồ 1). Nếu như các nghiên cứu trước<br /> đây tại phía Bắc cho thấy, bệnh sốt xuất huyết<br /> <br /> Lời cảm ơn<br /> <br /> Dengue chủ yếu xuất hiện trong những tháng<br /> mùa mưa, hay gặp ở nam giới và gặp chủ yếu<br /> <br /> Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban<br /> <br /> ở lứa tuổi 15 - 25 [6; 7] thì kết quả nghiên cứu<br /> <br /> Giám đốc bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung<br /> <br /> 142<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0