Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM NGƯ CỤ KHAI THÁC MỰC<br />
BẰNG CÂU VÀNG Ở TỈNH BẾN TRE<br />
THE RESULTS OF EXPERIMENTAL RESEARCH SQUID FISHING GEAR BY LONGLINE<br />
IN BEN TRE PROVINCE<br />
Hoàng Văn Tính1, Nguyễn Như Sơn2, Phan Nhật Thanh3<br />
Ngày nhận bài: 25/3/2015; Ngày phản biện thông qua: 15/7/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Kết quả nghiên cứu đã tính toán thiết kế được mẫu vàng câu khai thác mực dựa vào ngư cụ mẫu điều tra<br />
ở 2 tỉnh Kiên Giang và Cà Mau. Vàng câu thiết kế được đánh bắt thử nghiệm 5 chuyến biển tại vùng biển Nam<br />
Bộ đều có lợi nhuận khá. Thu nhập bình quân của thuyền viên đạt 8,757 triệu đồng/người/chuyến biển, gấp<br />
1,9 – 2,5 lần nghề câu mực kết hợp ánh sáng của địa phương. Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ, có thể áp dụng<br />
nghề câu vàng khai thác mực vào nghề cá tỉnh Bến Tre.<br />
Từ khóa: Thử nghiệm, câu vàng khai thác mực, tỉnh Bến Tre<br />
ABSTRACT<br />
The study results designed a longline squid fishing based the models gear in Kien Giang and Ca Mau<br />
provinces. Using the designed gear to performed five experimental fishing trips in Southern seas had good profits.<br />
The average income of the crew reached 8,757 million/person/ fishing trip, higher 1.9 to 2.5 times than the<br />
crew’s income of the local squid fishing with light fisheries. Research results demonstrated, can apply longline<br />
squid fishing in Ben Tre province.<br />
Keywords: Experiment, Squid Longline, Ben Tre province<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bến Tre là một trong những địa phương<br />
có nghề khai thác hải sản phát triển của vùng<br />
Nam Bộ. Bình quân công suất của một tàu là<br />
193,45CV/Tàu, gấp 4 lần so với cả nước [1].<br />
Nghề khai thác cá biển của tỉnh Bến Tre<br />
có 7 nhóm nghề: lưới kéo, lưới vây, lưới rê,<br />
câu, đáy, bẫy, nghề khác. Tuy nhiên, một số<br />
nghề khai thác thân thiện với môi trường và<br />
có tính chọn lọc như câu, lưới vây, bẫy ít phát<br />
triển. Số tàu nghề câu chiếm tỷ lệ 3,52% tàu<br />
cá của tỉnh, lưới vây: 2,11%, bẫy: 2,9% [1].<br />
<br />
Những năm gần đây tàu câu mực sử dụng<br />
nguồn sáng (câu tay) giảm dần, do hiệu quả<br />
khai thác thấp (thu nhập bình quân của thuyền<br />
viên đạt 3,4 – 4,7 triệu đồng/người/chuyến<br />
biển) [1].<br />
Ngư trường chính của nghề khai thác tỉnh<br />
Bến Tre là vùng biển Nam Bộ, có trữ lượng<br />
nguồn lợi hải sản lớn của biển Việt Nam, trong<br />
đó nguồn lợi mực chiếm 70,3% của cả nước.<br />
Định hướng phát triển ngành khai thác<br />
hải sản của tỉnh đến năm 2020 là mở rộng<br />
khai thác xa bờ, hạn chế các nghề khai thác<br />
<br />
TS. Hoàng Văn Tính: Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác thủy sản – Trường Đại học Nha Trang<br />
ThS. Nguyễn Như Sơn: Phân viện Nghiên cứu hải sản phía Nam<br />
3<br />
KS. Phan Nhật Thanh: Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Bến Tre<br />
1<br />
2<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 69<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
vùng biển ven bờ, ảnh hưởng đến môi trường<br />
và nguồn lợi thủy sản.<br />
Mực là loài hải sản có giá trị xuất khẩu cao<br />
và tiêu thụ nội địa mạnh, có thể khai thác bằng<br />
nhiều loại ngư cụ như lưới kéo, câu, bẫy, lưới<br />
rê. Nghề cá tỉnh Bến Tre chưa sử dụng câu<br />
vàng khai thác mực và chưa có một nghiên<br />
cứu khoa học hoàn chỉnh nào được công bố<br />
về nghề câu vàng khai thác mực ở nước ta.<br />
Từ những phân tích trên, chúng tôi thực<br />
hiện đề tài "Nghiên cứu thử nghiệm ngư cụ<br />
khai thác mực bằng câu vàng" ở tỉnh Bến Tre.<br />
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xây dựng mẫu<br />
vàng câu khai thác mực có hiệu quả để ứng<br />
dụng cho nghề cá tỉnh Bến Tre.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu: Nghề câu vàng<br />
khai thác mực<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Tính toán, thiết kế ngư cụ theo phương<br />
pháp tương tự: điều tra 20 ngư cụ mẫu có công<br />
suất máy chính từ 50 – 300CV ở 2 tỉnh Kiên<br />
Giang và Cà Mau với các nội dung nghiên cứu:<br />
tàu thuyền, trang thiết bị; ngư cụ; kỹ thuật khai<br />
thác; sản lượng khai thác, mùa vụ khai thác.<br />
Phân tích, chọn ngư cụ mẫu thiết kế từ 20<br />
mẫu ngư cụ điều tra. Phân tích ưu nhược điểm<br />
ngư cụ mẫu thiết kế. Tính toán ngư cụ mới.<br />
Các biểu thức tính toán sử dụng từ lý thuyết<br />
thiết kế ngư cụ [1]:<br />
T=<br />
<br />
(1);<br />
<br />
Tmax = Pđ = n* T<br />
<br />
(2);<br />
<br />
S=L<br />
<br />
(3)<br />
<br />
Ở đây: Pđ là độ bền đứt; T là lực căng; n<br />
là hệ số an toàn; G là trọng lượng trong không<br />
khí; L là dây cung; S là độ dài cung; f là độ<br />
võng; Gc lực chìm; R là lực cản, tính theo biểu<br />
thức (4) và (5):<br />
Gc = G*q<br />
<br />
(4);<br />
<br />
R=<br />
<br />
70 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
(5)<br />
<br />
Ở đây: G là trọng lượng trong không khí<br />
của vật; q là xuất chìm; Cx là hệ số lực cản; V là<br />
tốc độ; ρ là mật độ nước biển; F là diện tích.<br />
So sánh lực căng lớn nhất dây câu phải<br />
chịu với độ bền đứt ướt tiêu chuẩn [1]:<br />
Sợi đơn PA, số hiệu 100, đường kính<br />
d = 1,1mm, [Pđ] = 25KG;<br />
Sợi đơn PA, số hiệu 80, đường kính<br />
d = 0,9mm, [Pđ] = 19KG;<br />
Sợi đơn PA, số hiệu 50, đường kính<br />
d = 0,55mm, [Pđ] = 7,5KG.<br />
- Thi công, lắp ráp hoàn chỉnh ngư cụ mới.<br />
- Thử nghiệm ngư cụ thiết kế [1]:<br />
+ Tàu thử nghiệm: tàu cá vỏ gỗ có số đăng<br />
ký BT - 92340 – TS, công suất máy chính:<br />
150CV.<br />
Máy móc và thiết bị phục vụ khai thác –<br />
hàng hải có: máy phụ (công suất 15CV), thuyền<br />
thúng, máy định vị; đo sâu; dò cá; thông tin liên<br />
lạc tầm xa, tầm gần; la bàn từ.<br />
+ Ngư cụ: Vàng câu có 1000 dây thẻo<br />
(1000 rường câu), trong đó:<br />
* 500 dây thẻo trang bị 3 khóa xoay/1 dây<br />
thẻo tại 3 điểm liên kết: dây ganh, dây thẻo<br />
trên, dây triên; dây chì với dây thẻo dưới; dây<br />
thẻo dưới với rường câu (Đề tài gọi là câu thiết<br />
kế (TK).<br />
* 500 dây thẻo trang bị 1 khóa xoay/1 dây<br />
thẻo tại điểm liên kết dây chì với dây thẻo dưới<br />
(Đề tài gọi là câu đối chứng (ĐC).<br />
Các thông số kỹ thuật khác về ngư cụ của câu<br />
thiết kế (TK) và câu đối chứng (ĐC) giống nhau.<br />
Thời gian thử nghiệm: Chuyến biển 1:<br />
Từ 15/5/2013 - 14/6/2013; Chuyến biển 2:<br />
Từ 8/8/2013 - 5/9/2013; Chuyến biển 3: Từ<br />
15/9/2013 - 17/10/2013.<br />
- Vùng biển thử nghiệm: vùng biển Nam<br />
Bộ, cùng ngư trường với nghề câu mực kết<br />
hợp ánh sáng.<br />
- Thu thập số liệu thử nghiệm: Sản phẩm<br />
của câu thiết kế (TK) và câu đối chứng (ĐC)<br />
được để riêng và ghi chép vào phiếu điều tra.<br />
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê mô<br />
tả bằng phần mềm toán học Excel. Các số liệu<br />
thu thập và cách tính [1]:<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
Tốc độ trôi câu: Tính theo biểu thức:<br />
V=<br />
<br />
(6)<br />
<br />
Trong đó: V là tốc độ trôi câu<br />
<br />
(hl/h); T là thời gian trôi câu (h); S là quãng<br />
đường tàu đi được trong thời gian T (hl), xác<br />
định dựa vào máy định vị).<br />
Sản lượng khai thác (Q) của chuyến biển<br />
được xác định khi bán sản phẩm, là tổng sản<br />
lượng thu được của các mẻ câu trong chuyến<br />
biển, tính theo biểu thức (7) [1]:<br />
<br />
Trong đó:<br />
<br />
Q=<br />
<br />
(7).<br />
<br />
Qi = Q1i +<br />
<br />
(8)<br />
<br />
Qi là sản lượng của mẻ câu thứ i (kg), bao<br />
gồm sản lượng thu được khi thăm câu và thu câu.<br />
Q1i là sản lượng mực thu được khi thu câu<br />
của mẻ câu thứ i; Q2im là sản lượng mực thu<br />
được của lần thăm câu thứ m của mẻ câu thứ<br />
i; z là số lần thăm câu của mẻ câu thứ i.<br />
Năng suất khai thác: là sản lượng khai thác<br />
của 100 rường câu (kg/100), tính theo biểu<br />
thức (9) [1].<br />
CPUEi = 100<br />
<br />
(9).<br />
<br />
CPUETB =<br />
<br />
(10).<br />
<br />
Trong đó: CPUETB là năng suất khai thác trung<br />
bình của chuyến biển; n là số mẻ câu khai thác<br />
của chuyến biển; E là số rường câu được thả<br />
trong mỗi mẻ.<br />
Hiệu quả kinh tế: Xác định 3 đại lượng gồm<br />
doanh thu (DT), chi phi (CP) và lợi nhuận (LN)<br />
của chuyến biển [1].<br />
* Doanh thu chuyến biển: là tổng số tiền<br />
thu được từ bán sản phẩm của chuyến biển.<br />
DT = Q * p<br />
(11)<br />
Trong đó: p là giá bán một đơn vị sản phẩm.<br />
* Chi phí chuyến biển: gồm chi phí nhiên<br />
liệu, nước đá, thực phẩm, vật tư bổ sung cho<br />
vàng câu, máy móc trong chuyến biển.<br />
CP = CP1 + CP2 + CP3 + CP4<br />
<br />
(12)<br />
<br />
(CP1, CP2, CP3, CP4 lần lượt là chi phí nhiên<br />
liệu, nước đá, thực phẩm, vật tư bổ sung của<br />
chuyến biển).<br />
* Lợi nhuận chuyến biển:<br />
LN = DT – CP<br />
(13)<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
Trong đó: CPUEi là năng suất khai thác của mẻ<br />
1. Kết quả tính toán, thiết kế<br />
câu thứ i; Ei là số rường câu được thả của mẻ<br />
1.1. Các thông số ngư cụ mẫu thiết kế<br />
câu thứ i. Năng suất khai thác trung bình của<br />
1.1.1. Dây câu: Thông số kỹ thuật của dây câu<br />
chuyến biển tính theo biểu thức (10).<br />
ngư cụ mẫu thiết kế thể hiện ở bảng 1 [1].<br />
Bảng 1. Thông số kỹ thuật dây câu ngư cụ mẫu thiết kế<br />
Dây triên<br />
<br />
Dây thẻo trên<br />
<br />
Dây thẻo dưới<br />
<br />
Vật liệu<br />
<br />
d (mm)<br />
<br />
L (m)<br />
<br />
m/kg<br />
<br />
Vật liệu<br />
<br />
d (mm)<br />
<br />
L (m)<br />
<br />
m/kg<br />
<br />
Vật liệu<br />
<br />
d (mm)<br />
<br />
L (m)<br />
<br />
m/kg<br />
<br />
PA<br />
<br />
1,1<br />
<br />
12.000<br />
<br />
625<br />
<br />
PA<br />
<br />
0,9<br />
<br />
40<br />
<br />
950<br />
<br />
PA<br />
<br />
0,55<br />
<br />
3<br />
<br />
1165<br />
<br />
1.1.2. Các bộ phận khác: Thông số kỹ thuật các bộ phận khác ngư cụ mẫu thiết kế thể hiện ở<br />
bảng 2 [1]:<br />
Bảng 2. Thông số kỹ thuật các bộ phận khác ngư cụ mẫu thiết kế<br />
Phao ganh<br />
Vật liệu C.dài (m) Cmin (m)<br />
<br />
PVC<br />
<br />
0,3<br />
<br />
0,21<br />
<br />
Chì<br />
Cmax<br />
(m)<br />
<br />
G<br />
(Kg)<br />
<br />
0,26 0,052<br />
<br />
Dây ganh<br />
<br />
Vật liệu<br />
<br />
Tr.lg<br />
(Kg)<br />
<br />
Pb<br />
<br />
0,14<br />
<br />
1.2. Chọn tốc độ trôi vàng câu<br />
Tốc độ trôi của ngư cụ mẫu là V = 1 - 1,1<br />
hl/h. Ngư cụ thiết kế hoạt động ở vùng biển<br />
Nam Bộ cùng ngư trường ngư cụ mẫu,<br />
<br />
Khóa xoay<br />
<br />
Tr.lg<br />
Vật liệu Quy cách Vật liệu<br />
(Kg)<br />
<br />
PE<br />
<br />
700D/15<br />
<br />
Inox<br />
<br />
0,03<br />
<br />
T.Lg rường<br />
câu (Kg)<br />
<br />
Tốc độ<br />
trôi<br />
(m/s)<br />
<br />
0,012<br />
<br />
0,56<br />
<br />
nên các yếu tố môi trường tác dụng lên ngư cụ<br />
thiết kế tương tự ngư cụ mẫu. Thời gian khai<br />
thác của ngư cụ thiết kế như ngư cụ mẫu. Đối<br />
tượng khai thác chính của ngư cụ mẫu là mực lá,<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 71<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
mực ống, cũng là đối tượng đánh bắt chính<br />
của ngư cụ thiết kế.<br />
Từ những phân tích trên, chọn tốc độ trôi<br />
của ngư cụ thiết kế: V = 1 – 1,1 hl/h hay<br />
V = 0,51 – 0,56 m/s [1].<br />
1.3. Dây câu<br />
1.3.1. Dây triên<br />
a. Vật liệu và kết cấu dây: dây triên ngư cụ<br />
mẫu bằng sợi đơn PA, có ưu điểm: trơn bóng,<br />
ít bị rối, lực cản giảm, thuận lợi cho thao tác<br />
khi thu, thả câu, thông dụng, dễ mua, giá cả<br />
hợp lý; độ bền lớn hơn sợi đơn PE có cùng độ<br />
thô. Từ những phân tích trên, chúng tôi chọn<br />
vật liệu dây triên ngư cụ thiết kế là sợi đơn PA.<br />
b. Chiều dài dây: chiều dài dây triên (chiều<br />
dài vàng câu) liên quan tới thời gian thả câu, thu<br />
câu, thăm câu, số lượng dây thẻo, khoảng cách<br />
giữa 2 dây thẻo, kỹ năng về nghề của thuyền<br />
viên, trình độ công nghệ của tàu, điều kiện kinh<br />
tế của ngư dân, chiều dài dây ganh được thả.<br />
Kinh phí vàng câu thiết kế được duyệt<br />
là 1000 dây thẻo. Chiều dài dây ganh 6,0m,<br />
khoảng cách 2 dây thẻo là 13 m. Chiều dài<br />
vàng câu thiết kế là: 13.000m [1].<br />
c. Độ thô dây: dây triên ngư cụ mẫu có đường<br />
kính d = 1,1mm (số hiệu 100). Ứng với tốc độ<br />
V = 0,56m/s, lực căng T = 0,91KG. Lực đứt:<br />
Pđ = n*T; lấy n = 5 thì Pđ = 5*0,91 = 4,55 KG < [Pđ] [1].<br />
Như vậy, sử dụng dây triên như ngư cụ<br />
mẫu hoàn toàn bảo đảm về độ bền. Nghĩa là,<br />
đường kính dây triên ngư cụ mẫu d = 1,1mm là<br />
hợp lý. Từ phân tích như trên, chúng tôi chọn<br />
hệ số tỷ lệ độ thô Cd = 1.<br />
Đường kính dây triên ngư cụ thiết kế là:<br />
dtk = dm * Cd = 1,1* 1 = 1,1mm [1].<br />
Lực cản thủy động: R = 0,46 kg (R = R1 + 2 R2);<br />
Lực căng dây triên: T = 1,05 KG<br />
Lực căng lớn nhất dây triên phải chịu ứng<br />
với hệ số an toàn n = 5 là:<br />
Tmax = T*n = 5*1,05 = 5,25KG.<br />
<br />
1.3.2. Dây thẻo<br />
a. Vật liệu và kết cấu dây: dây thẻo của<br />
ngư cụ mẫu thiết kế là sợi đơn PA. Ưu điểm khi<br />
sử dụng sợi đơn PA trong nghề câu vàng đã<br />
được phân tích ở mục (1.3.1). Do vậy, chúng<br />
tôi sử dụng vật liệu dây thẻo là sợi đơn PA.<br />
b. Chiều dài dây: chiều dài dây thẻo liên<br />
quan đến độ sâu ngư trường tàu đánh bắt. Độ<br />
sâu đánh bắt của ngư cụ mẫu tại thời điểm<br />
nghiên cứu từ 30 – 45m. Chiều dài dây thẻo<br />
ngư cụ mẫu là 43m (dây thẻo trên: 40m, dây<br />
thẻo dưới: 3m). Từ dữ liệu ở bảng 1, 2 tính<br />
được độ sâu rường câu chìm xuống của ngư<br />
cụ mẫu là 41,9m.<br />
Chúng tôi tính toán dây thẻo của ngư cụ thiết<br />
kế ứng với độ sâu ngư trường 35m (chiều dài<br />
dây thẻo trên là 32m và dây thẻo dưới là 3m) [1].<br />
c. Độ thô dây: độ thô dây thẻo trên ngư cụ<br />
mẫu thiết kế: d = 0,9mm, dây thẻo dưới:<br />
d = 0,55mm.<br />
Lực căng xuất hiện trên dây thẻo của<br />
ngư cụ mẫu ứng với tốc độ V = 0,56m/s là<br />
T = 0,84 KG. Lực đứt là Pđ = n*T; lấy n = 5, thì<br />
Pđ = 4,2 KG < [Pđ] = 7,5 KG.<br />
Như vậy, sử dụng dây thẻo như ngư cụ<br />
mẫu hoàn toàn bảo đảm về độ bền. Từ phân<br />
tích như trên, chúng tôi chọn hệ số tỷ lệ độ thô<br />
Cd = 1 [1].<br />
Vậy: đường kính dây thẻo trên của ngư cụ<br />
thiết kế là: dtr.KT = dtr.M * Cd = 0,9 * 1 = 0,9mm.<br />
Đường kính dây thẻo dưới của ngư cụ thiết<br />
kế là: dd.KT = dd.M * Cd = 0,55 * 1 = 0,55mm.<br />
1.3.3. Trang bị chì<br />
Chì của ngư cụ mẫu là vật liệu (Pb) dạng hình<br />
trống (hình 1), trọng lượng 0,14 kg/dây thẻo. Kết<br />
quả phân tích mục b chứng tỏ mức trang bị này<br />
là phù hợp. Từ phân tích, chúng tôi trang bị chì<br />
cho ngư cụ thiết kế như sau: chì viên đúc sẵn,<br />
vật liệu Pb, dạng hình trống (hình 1), trọng lượng<br />
0,14kg/7 viên cho một dây thẻo [1].<br />
<br />
Hình 1. Chì<br />
<br />
72 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
1.3.4. Rường câu<br />
Rường câu ngư cụ mẫu thiết kế hình con<br />
tôm (mồi giả), hiệu Hải Đăng, số 35, lưỡi câu<br />
chùm bằng thép không gỉ, gắn cố định vào mồi<br />
giả. Dọc hai thân con tôm dán giấy phản quang<br />
và được bọc lớp áo mỏng bằng vật liệu tổng<br />
hợp (hình 2). Trọng lượng rường câu (chưa<br />
tính miếng chì) là 12 g/cái. Từ những phân tích<br />
trên, chọn rường câu cho ngư cụ thiết kế hình<br />
con tôm, số 35, hãng Hải Đăng sản xuất, gắn<br />
lưỡi câu chùm bằng thép không gỉ (hình 2) [1].<br />
<br />
Hình 2. Rường câu<br />
<br />
Số 4/2015<br />
1.3.5. Khóa xoay<br />
Ngư cụ mẫu thiết kế sử dụng 3 khóa<br />
xoay/1dây thẻo, 70% số ngư cụ mẫu điều tra<br />
cũng trang bị như tàu mẫu thiết kế, 30% tàu trang<br />
điều tra trang bị 2 khóa xoay/1 dây thẻo. Trang bị<br />
3 khóa xoay/1 dây thẻo, kinh phí tăng thêm so với<br />
trang bị 2 khóa xoay/1 dây thẻo. Phần kinh phí<br />
tăng thêm này rất nhỏ, nhưng giảm sự cố rối dây<br />
câu khi thu, thả và sản lượng đánh bắt cao hơn.<br />
Vật liệu chế tạo khóa xoay là Inox, không<br />
bị tác động của môi trường nước biển, kết cấu<br />
gọn nhẹ, giá thành rẻ, thông dụng, được sản<br />
xuất trong nước.<br />
Từ những phân tích trên, chúng tôi chọn<br />
khóa xoay cho ngư cụ thiết kế bằng thép không<br />
gỉ, trọng lượng bình quân 10g/1 cái. Số lượng<br />
khóa xoay trang bị trên một dây thẻo: 3 cái [1].<br />
<br />
Hình 3a. Khóa liên kết dây thẻo trên, dây triên, 3b. Khóa liên kết dây thẻo dưới và mồi giả<br />
<br />
1.3.6. Tính lực cản thủy động, lực căng của<br />
dây thẻo, độ sâu rường câu chìm<br />
Sử dụng các biểu thức 1, 2, 3, 5, mục II,<br />
tính được các giá trị của Rx, L, f, T của dây thẻo<br />
ngư cụ thiết kế như sau:<br />
Lực cản thủy động: Rx = 0,063KG. Độ sâu<br />
rường câu chìm: L = 34,5m. Độ võng f = 1,015.<br />
Lực căng: T = 0,65 KG. Chọn hệ số an toàn n<br />
= 5, tính được lực căng lớn nhất dây thẻo chịu:<br />
Tmax = 3,25KG < [Pđ] = 7,5 KG.<br />
Kết luận: Với độ sâu ngư trường 35m, độ<br />
sâu rường câu của ngư cụ thiết kế chìm là<br />
34,5m. Nghĩa là, những kết quả tính toán trên<br />
chấp nhận và được sử dụng để chế tạo vàng<br />
câu nghiên cứu thử nghiệm [1].<br />
1.3.7. Phao ganh và dây ganh<br />
Lực nổi phao ganh ngư cụ mẫu thiết kế:<br />
từ các dữ liệu ở bảng 2, tính được lực nổi<br />
của phao là Q = 1,367 KG. Độ sâu rường câu<br />
của cụ mẫu chìm xuống là 41,9m (mục 1.3.2),<br />
chứng tỏ tổng lực chìm của ngư cụ mẫu thiết<br />
kế phù hợp lực nổi của phao ganh.<br />
<br />
Từ những phân tích, chúng tôi sử dụng<br />
phao ganh của ngư cụ thiết kế như sau: phao<br />
hình trụ (hình 4), vật liệu PVC, chiều dài L<br />
= 300mm, chu vi lớn nhất Cmax = 260mm,<br />
chu vi bé nhất Cmin = 210mm. Trọng lượng<br />
của phao: G = 0,052kg. Lực nổi của phao là<br />
Q = 1,367 KG [1].<br />
<br />
Hình 4. Dây ganh và phao ganh<br />
<br />
Dây ganh: Sử dụng sợi PE xe, số hiệu<br />
PE700D/15, đường kính d = 1,73mm, chiều dài<br />
8m/dây.<br />
1.3.8. Cờ đèn báo hiệu<br />
Chức năng của cờ hiệu là để quan sát,<br />
theo dõi vàng câu, báo hiệu cho các tàu<br />
thuyền khác tránh. Các thông số của cờ: chiều<br />
dài: 4,5m, làm bằng tre cây, bóng đèn 1,5V.<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 73<br />
<br />