intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của ngan ở các phương thức nuôi khác nhau

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong phạm vi của bài viết này tác giả muốn giới thiệu kết quả nghiên cứu về khả năng sinh trưởng và sức sống của ngan nuôi thịt trong nông hộ theo phương thức nuôi phân tán và nuôi tập trung, hy vọng đóng góp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho phát triển chăn nuôi ngan ở miền Trung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của ngan ở các phương thức nuôi khác nhau

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 18, 2003<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TỶ LỆ NUÔI SỐNG VÀ KHẢ NĂNG<br />  SINH TRƯỞNG CỦA NGAN Ở CÁC PHƯƠNG THỨC NUÔI KHÁC NHAU<br />  Nguyễn Đức Hưng<br /> Đại học Huế<br />  Mai Danh Luân <br /> Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế<br /> <br /> <br /> 1.Đặt vấn đề<br /> Trong những năm gần đây các dòng ngan Pháp R31, R51 và con lai giữa chúng  <br /> đang là đối tượng nuôi của nhiều hộ gia đình, không chỉ ở các tỉnh phía Bắc mà cả ở <br /> các tỉnh miền Trung: Thanh Hóa, Nghệ  An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên <br /> Huế...Đánh giá sức sản xuất, khả năng thích nghi của các dòng  ngan Pháp nhập nội  <br /> và chuyển giao các kết quả nghiên cứu về ngan cho nông hộ  đã và đang được nhiều <br /> nhà khoa học, nhiều cơ  sở  nghiên cứu và sản xuất trong nước quan tâm. Tuy vậy <br /> hiệu quả của chăn nuôi ngan đạt được ở các nông hộ, các vùng trong nước là không  <br /> giống nhau và phụ  thuộc nhiều vào điều kiện  nuôi cụ  thể. Vì vậy nghiên cứu các  <br /> phương thức nuôi thích hợp với điều kiện chăn nuôi nông hộ  để  khuyến cáo cho <br /> nông dân mô hình chăn nuôi ngan có hiệu quả  là việc làm cần thiết. Trong phạm vi <br /> của bài viết này chúng tôi muốn giới thiệu kết quả  nghiên cứu về  khả  năng sinh <br /> trưởng và sức sống của ngan nuôi thịt trong nông hộ theo phương thức nuôi phân tán <br /> và nuôi tập trung, hy vọng đóng góp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho phát triển  <br /> chăn nuôi ngan ở miền Trung.<br />            2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> ­ Đối tượng nghiên cứu là các dòng ngan Pháp R31, R51 và con lai chéo dòng <br /> giữa chúng (Bố  R31 x Mẹ  R51 và ngược lại), từ  1ngày tuổi đến 12 tuần tuổi, nuôi  <br /> trong điều kiện nông hộ tại Xã Quảng Châu, Huyện Quảng Xương, Tỉnh Thanh Hóa. <br /> ­ Nội dung nghiên cứu bao gồm: Tỷ lệ nuôi sống của ngan qua các tuần tuổi, <br /> được theo dõi ghi chép hàng ngày; Thể  troûng của ngan cân theo nhóm lúc 01 ngày  <br /> tuổi và cân theo cá thể lúc 5,8,10,12 tuần tuổi; Ưu thế lai về thể troûng của ngan lai  <br /> F1 giữa bố  R31x Mẹ R51 và ngược lại, nuôi trong các phương thức khác nhau, tính <br /> theo công thức của Trần Đình Miên, 1979. <br />             ­ Phương pháp nghiên cứu<br /> Ngan thuần R31, R51 và con lai chéo dòng giữa chúng đựơc ấp nở trong cùng <br /> điều kiện. Mỗi nhóm ngan chọn lọc 50 con, một ngày tuổi, phân lô nuôi trong các  <br /> 103<br /> nông hộ theo hai phương thức: Nuôi tập trung: trong 1 nông hộ qui mô đàn 15­30 con, <br /> nuôi thả trong vườn có hồ nước. Nuôi phân tán: trong 1 nông hộ nuôi qui mô đàn nhỏ <br /> 5­10 con, nuôi thả tự do trong sân, vườn nhà. Quy trình thú y, nuôi dưỡng, chăm sóc  <br /> như nhau cho cả 4 nhóm ngan và trong các hộ nuôi.<br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của các nhóm ngan, kết quả trình bày trên bảng 1.<br /> Bảng 1: Tỷ lệ nuôi sống của các nhóm ngan (%)<br /> Nhóm ngan<br /> Bố R31x Mẹ <br /> BốR31 x MẹR31 BốR51x MẹR31 Bố R51x Mẹ R51<br /> Tuổi R51<br /> ngan Nuôi  Nuôi  Nuôi  Nuôi  Nuôi <br /> Nuôi  Nuôi  Nuôi <br /> tập  tập  tập  phân  tập <br /> phân tán phân tán phân tán<br /> trung trung trung tán trung<br /> 1 ngày 100 100 100 100 100 100 100 100<br /> 1  100 100 100 100 100 100 100 100<br /> tuầìn <br /> 2 100 100 100 100 97,96 100 97,87 100<br /> 3 97,87 100 97,82 100 95,91 96,87 93,61 96,87<br /> 4 97,87 100 95,65 100 93,87 93,75 93,61 96,87<br /> 5 95,74 100 95,65 100 93,87 93,75 93,61 96,87<br /> 6 95,74 100 95,65 100 93,87 93,75 93,61 96,87<br /> 7 95,74 100 95,65 100 93,87 93,75 91,48 96,87<br /> 8 95,74 100 95,65 100 93,87 93,75 91,48 96,87<br /> 9 95,74 100 93,47 100 93,87 93,75 91,48 96,87<br /> 10 95,74 100 93,47 100 93,87 93,75 91,48 96,87<br /> 11 95,74 100 93,47 100 93,87 93,75 91,48 96,87<br /> 12 95,74 100 93,47 100 93,87 93,75 91,48 96,87<br /> Kết quả trên bảng 1 cho thấy trong 2 tuần nuôi đầu cả 4 nhóm ngan đều có tỷ <br /> lệ nuôi sống cao (100%), từ tuần nuôi thứ 3 trở đi có sự khác nhau về tỷ lệ sống giữa  <br /> các nhóm ngan và ở các phương thức nuôi, nhưng không đáng kể (p> 0,05). Tính đến  <br /> 12 tuần tuổi nhóm ngan thuần R31 và ngan lai F1 với R31 làm mẹ có tỷ lệ nuôi sống <br /> ở  hai phương thức nuôi đều cao, tương  ứng là 95,74%; 93,47% (nuôi phân tán) và  <br /> 100% (nuôi tập trung). Ngan thuần R51 và ngan lai F1 với R51 làm mẹ có tỷ lệ sống  <br /> thấp hơn hai nhóm trên chút ít: 91,48 ­100%. Kết quả  thu được cho thấy các nhóm  <br /> ngan thuần R31, R51 và con lai cheó dòng giữa chúng  đều có sức sống cao và thích  <br /> ứng tốt với cả hai phương thức nuôi (phân tán hay tập trung) trong nông hộ. Kết quả <br /> này phù hợp với các nghiên cứu đã công bố  của các tác giả  trong nước, điều đó cho <br /> phép khuyến cáo phát triển nhanh chăn nuôi ngan Pháp trong nông hộ.<br /> <br /> <br /> 3.2. Khối lượng ngan ở các phương thức nuôi khác nhau <br /> Kết quả  thu được trên bảng 2 cho thấy ngan 01 ngày tuổi có khối lượng đồng đều <br /> nhau được phân ra nuôi theo hai phương thức tập trung và phân tán. Cùng với độ tuổi  <br /> 104<br /> lớn lên ngan nuôi tập trung thể  hiện sự  vượt trội hơn ngan nuôi phân tán về  khối  <br /> lượng.   Ở   giai   đoạn   tuổi   còn   non,   sự   chênh   lệch   khối   lượng   của   ngan   giữa   hai  <br /> phương thức nuôi về giá trị tuyệt đối (g/con) thì nhỏ nhưng về giá trị tương đối (%)  <br /> thì lớn hơn ở các giai đoạn sau.<br /> Kết quả  này cho thấy  ở  cả  hai phương thức nuôi ngan đều sinh trưởng phát  <br /> dục bình thường và phù hợp với quy luật sinh trưởng chung của gia cầm. Chẳng hạn  <br /> ở  ngan  trống dòng  thuần R31,  lúc  5 tuần tuổi   nuôi  tập trung  đạt  khối  lượng  là <br /> 900,67g/con,   ngan   nuôi   phân   tán   chỉ   đạt   582,2g/con   thấp   thua   nuôi   tập   trung <br /> 318,47g/con   (54,7%).   Lúc   10   tuần   tuổi,   khối   lượng   ngan   trống   tương   ứng   là <br /> 3101,67g/con và 2567,5g/con, thấp thua 531,17g/con (20,8%), còn  ở  ngan mái tương  <br /> ứng là 2296,0g/con và 1623,0g/con, thấp thua 673,0g/con (41,46%). Quy luật tương tự <br /> đều nhận thấy ở cả 4 nhóm ngan thí nghiệm.<br /> Bảng 2: Khối lượng của ngan theo các phương thức khác nhau<br /> Tuần  Khối lượng ngan nuôi phân tán (A) (g/con)<br /> tuổi Bố R31 x Mẹ R31 Bố R51 x Mẹ  R51 Bố R31 x Mẹ R51 Bố R51 x Mẹ R31<br /> Trống Mái Trống Mái Trống Mái Trống Mái<br /> S.S 44,67 44,40 43,35 43,26 43,50 43,02 44,50 44,43<br /> 5 582,20 397,75 588,76 402,23 601,20 405,47 572,04 396,52<br /> 8 1732,05 1066,21 1802,53 1103,33 1962,56 1189,88 1825,62 1096,86<br /> 10 2567,50 1623,00 2672,67 1705,95 2782,83 1872,2 2596,57 1682,42<br /> 12 3302,05 2468,92 3497,50 2586,00 3605,65 2687,25 3348,84 2556,20<br /> Khối lượng ngan nuôi tập trung (B) (g/con)<br /> S.S 44,67 44,40 43,35 43,26 43,50 43,02 44,50 44,43<br /> 5 900,67 740,50 1405,62 880,71 1088,75 806,67 1003,33 751,00<br /> 8 2266,67 1833,35 2527,50 1921,42 2666,25 1930,67 2421,67 1726,00<br /> 10 3101,67 2296,00 3360,00 2455,71 3548,75 2405,33 3295,00 2203,00<br /> 12 3828,33 2662,00 4051,25 2762,86 4252,50 2761,33 3983,33 2550,00<br /> Chênh lệch khối lượng ngan giữa hai phương thức nuôi (B­A) (g/con)<br /> 5 318,47 342,75 816,86 478,48 487,55 401,20 431,29 353,48<br /> 8 534,62 767,29 724,97 818,09 703,69 731,79 596,05 629,14<br /> 10 531,17 673,00 687,33 749,76 765,92 523,41 698,43 520,58<br /> 12 526,29 193,08 553,75 176,86 646,85 74,08 634,49 ­ 6,20<br /> Chênh lệch khối lượng ngan giữa hai phương thức nuôi (B­A) (%)<br /> 5 54,70 86,17 138,74 118,95 81,09 98,94 75,39 89,14<br /> 8 30,85 71,96 40,22 74,14 35,85 59,98 32,65 57,35<br /> 10 20,80 41,46 25,71 43,94 27,52 28,42 26,89 30,94<br /> 12 15,93 7,82 15,83 6,83 17,93 2,75 18,94 ­ 0,24<br /> Về khối lượng cuối kỳ (12 tuần tuổi), ngan nuôi tập trung lớn hơn ngan nuôi  <br /> phân tán ở cả trống và mái và ở cả 4 nhóm ngan. Sự chênh lệch khối lượng giữa hai  <br /> phương thức nuôi của ngan trống từ 15,83 đến 18,94%, còn cuả  ngan mái ở mức độ <br /> thấp hơn (từ 0,24 đến 7,81%). Sự sai khác về khối lượng cuối kỳ giữa 4 nhóm ngan  <br /> trong cùng một phương thức nuôi là không đáng tin cậy (p>0.05), nhưng  ở  hai giới  <br /> <br /> 105<br /> tính đực và cái thì sai khác về khối lượng là đáng kể (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2