TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG CHẮC VÀ<br />
SỨC BỀN CỦA MẢNH GHÉP GÂN HAMSTRING<br />
CỦA NGƢỜI VIỆT NAM TẠI VỊ TRÍ CỐ ĐỊNH<br />
TRONG ĐƢỜNG HẦM XƢƠNG CHÀY BÒ<br />
Đặng Hoàng Anh* và CS<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu xác định độ cứng chắc và sức bền của 20 mảnh ghép gân bán gân và gân cơ<br />
thon của người Việt Nam được cố định bằng vít chèn titan trong đường hầm xương chày bò cái<br />
1,5 - 2 năm tuổi. Kết quả: lực làm đứt hoặc nhổ mảnh ghép tại vị trí cố định trung bình 509 N,<br />
độ cứng chắc trung bình tại vị trí cố định 37,7 N/mm. Kết quả này giúp phẫu thuật viên có cơ sở<br />
để hướng dẫn người bệnh tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước<br />
(DCCT) với những động tác phù hợp và ít ảnh hưởng đến dây chằng mới.<br />
* Từ khóa: Mảnh ghép gân Hamstring; Độ cứng chắc; Sức bền; Đường hầm xương chày bò.<br />
<br />
OUTCOMES OF THE RESEARCH ON ESTABLISHMENT OF THE<br />
STIFFNESS AND STRENGTH OF THE HAMSTRING TENDON<br />
GRAFT OF THE VIETNAMESE AT FIXED PLACE IN THE<br />
TUNNEL OF THE TIBIA OF BOVINE<br />
SUMMARY<br />
Research the stiffness and strength of twenty hamstring tendon grafts of the Vietnamese,<br />
which were fixed by the interference titan screw in tunnel of the tibia of bovine from about 1.5 to<br />
2 years old. The results: in fixed place, the graft provides 509 N of strength and 37.7 N/mm of<br />
stiffness. This result helps the surgeons to have rehabilitations and guide patients after their<br />
anterior cruciate ligament reconstruction with the movement agreeable and little effect on new graft.<br />
* Key words: Hamstring tendon graft; Stiffness; Strength; The tunnel of the tibia of bovine.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đứt DCCT là thương tổn thường gặp,<br />
làm cho khớp gối mất vững. Hậu quả có<br />
thể gây rách sụn chêm và sụn khớp. Để<br />
phục hồi lại độ vững chắc của khớp và<br />
tránh những biến chứng trên, việc phẫu<br />
thuật phục hồi lại dây chằng rất cần thiết.<br />
<br />
Tuy nhiên, “điểm yếu” của phẫu thuật chính<br />
là vị trí cố định của mảnh ghép trong đường<br />
hầm xương.<br />
Năm 1996, Brown đã nghiên cứu thực<br />
nghiệm so sánh độ vững chắc của cố<br />
định bằng vít chèn đối với mảnh ghép gân<br />
bánh chè trong đường hầm xương bò cái<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đặng Hoàng Anh (danghoanganh103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/06/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/09/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 23/09/2014<br />
<br />
130<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
1,5 - 2 năm tuổi với xương chày tử thi của<br />
người trưởng thành và xương chày tử thi<br />
của người già. Tác giả kết luận, đối với<br />
xương chày của bò cái 1,5 - 2 năm tuổi<br />
và xương chày người trưởng thành, lực<br />
làm đứt nhổ gần tương đương nhau và<br />
có thể sử dụng xương bò để nghiên cứu<br />
thực nghiệm.<br />
<br />
- Số lượng mẫu nghiên cứu là 40 mẫu<br />
ở 20 tử thi (trong đó thí nghiệm về lực<br />
làm đứt hoặc nhổ mảnh ghép: 20 mẫu, thí<br />
nghiệm xác định mức độ biến dạng của<br />
mảnh ghép: 20 mẫu).<br />
<br />
Năm 1999, Magen nghiên cứu thực<br />
nghiệm trên xương chày bò về độ vững<br />
chắc tại vị trí cố định mảnh ghép gân<br />
bánh chè bằng vít chèn có đường kính<br />
bằng đường kính của đường hầm xương<br />
cũng có kết luận tương tự như Brown.<br />
<br />
Lấy gân cơ bán gân và gân cơ thon từ<br />
xác tươi tuổi từ 19 - 55 (chết do tai nạn<br />
trong vòng 6 giờ đầu). Đánh rửa bằng xà<br />
phòng và sát trùng bằng dung dịch iod<br />
(2%) vùng lấy gân. Lấy và xử lý gân trong<br />
điều kiện vô trùng.<br />
<br />
Ở Việt Nam, chưa có công trình nào<br />
nghiên cứu về độ vững chắc tại vị trí cố<br />
định mảnh ghép gân bánh chè, cũng như<br />
mảnh ghép gân bán gân và gân cơ thon<br />
chập đôi trong đường hầm xương trên<br />
thực nghiệm.<br />
<br />
Làm sạch phần cơ còn dính trên gân,<br />
ngâm rửa gân bằng dung dịch PBS<br />
(phosphat buffered saline). Lựa chọn<br />
phần gân dày và chắc để khâu chập đôi<br />
2 gân thành mảnh ghép 4 đầu gân dài 10 12 cm. Dùng chỉ không tiêu (perlon số 3)<br />
để khâu bện 4 đầu gân với nhau. Đo cỡ<br />
để xác định mũi khoan và kích thước của<br />
đường hầm.<br />
<br />
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm:<br />
- Xác định lực làm đứt mảnh ghép gân<br />
bán gân và gân cơ thon chập đôi tại vị trí<br />
cố định bằng vít chèn trong đường hầm<br />
xương bò cái.<br />
- Đưa ra những hướng dẫn trong tập<br />
phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo<br />
DCCT.<br />
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Mảnh ghép gân cơ bán gân và gân<br />
cơ thon được lấy từ 20 xác tươi, tuổi<br />
trung bình 31 (trẻ nhất 20 tuổi, cao nhất<br />
54 tuổi), 17 nam và 3 nữ.<br />
- Xương chày bò: sử dụng 20 xương<br />
cẳng chân bò cái 1,5 - 2 năm tuổi, giống<br />
bò vùng Ba Vì, Hà Nội.<br />
<br />
131<br />
<br />
2. Vật liệu.<br />
- Mảnh ghép 4 đầu của gân cơ bán gân<br />
và gân cơ thon chập đôi:<br />
<br />
Ngâm mảnh ghép trong ống có chứa<br />
dung dịch bảo quản (bao gồm 99% DMEM Dulbelcos Modified Eagle Media và 1%<br />
kháng sinh: penixillin, streptomycin và<br />
amphotericin B). Đây là môi trường có thể<br />
nuôi dưỡng các tế bào trong 1 tháng<br />
giống như trong điều kiện của cơ thể<br />
sống, không làm thay đổi tính chất lý hoá<br />
của chúng. Giữ mảnh ghép trong điều<br />
kiện lạnh 40C. Nếu chưa sử dụng ngay,<br />
cứ 3 ngày thay dung dịch bảo quản 1 lần,<br />
cho đến khi lấy ra làm thí nghiệm. Dung<br />
dịch này được pha chế ở Labô bảo quản<br />
Mô, Viện Bỏng Lê Hữu Trác.<br />
- Xương chày tươi của bò cái.<br />
- Vít chèn bằng titan các cỡ 7, 8 và<br />
9 mm, dài 25 mm.<br />
- Máy MTS Alliance RF/300.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu thực nghiệm theo phương<br />
pháp mô tả, tiến hành tại phòng thí<br />
nghiệm của Bộ môn Cơ học vật liệu và<br />
Kết cấu, Khoa Cơ khí, Trường Đại học<br />
Bách khoa Hà Nội.<br />
- Mục tiêu: xác định lực làm đứt hoặc<br />
nhổ mảnh ghép gân cơ bán gân và gân<br />
cơ thon chập đôi của người Việt Nam tại<br />
vị trí cố định bằng vít chèn trong đường<br />
hầm xương bò cái.<br />
Các thí nghiệm được tiến hành riêng<br />
rẽ, lần lượt.<br />
- Các bước tiến hành: cố định xương<br />
chày bò và đầu tự do của mảnh ghép vào<br />
máy MTS Alliance RF/300. Lực kéo tăng<br />
dần (bắt đầu từ 0 N) theo phương thẳng<br />
đứng. Máy tính sẽ tự động ghi lại đồ thị<br />
biểu diễn mối tương quan giữa lực kéo và<br />
chiều dài của mảnh ghép.<br />
Có 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện lần<br />
lượt 5 thí nghiệm riêng rẽ, kết quả được<br />
tính trung bình cộng.<br />
<br />
hầm xương bằng các mũi khoan 7 mm,<br />
8 mm, 9 mm tương ứng với mỗi đường<br />
kính của mảnh ghép gân cơ bán gân và<br />
gân cơ thon chập đôi. Hướng của đường<br />
hầm chếch 500 so với bề mặt mâm chày.<br />
Luồn và cố định mảnh ghép bằng vít titan<br />
chèn trong đường hầm xương từ ngoài<br />
vào trong, đường kính bằng đường kính<br />
của đường hầm xương, chiều dài 25 mm.<br />
Vít chèn được bắt ở cạnh của mảnh ghép<br />
và thành xương của đường hầm, mũ của<br />
vít nằm ngang bề mặt xương cứng của<br />
miệng đường hầm xương. Độ dài của<br />
mảnh ghép thực nghiệm nằm ngoài đường<br />
hầm xương luôn hằng định là 6 cm và<br />
đoạn nằm trong đường hầm khoảng 4 cm.<br />
Những chi tiết kỹ thuật này được thực<br />
hiện như khi phẫu thuật trên người.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.<br />
* Đường kính của mảnh ghép thực<br />
nghiệm:<br />
Bảng 1:<br />
<br />
+ Nhóm 1: tốc độ của lực kéo 10<br />
mm/phút.<br />
<br />
§-êng KÝnh<br />
<br />
6,5 -<br />
<br />
7,1 -<br />
<br />
8,1 -<br />
<br />
(mm)<br />
<br />
7,0<br />
<br />
8,0<br />
<br />
8,5<br />
<br />
+ Nhóm 2: tốc độ của lực kéo 50<br />
mm/phút.<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
14<br />
<br />
5<br />
<br />
1<br />
<br />
20<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
70<br />
<br />
25<br />
<br />
5<br />
<br />
100<br />
<br />
+ Nhóm 3: tốc độ của lực kéo 100<br />
mm/phút.<br />
+ Nhóm 4: tốc độ của lực kéo 150<br />
mm/phút.<br />
* Thiết kế mẫu:<br />
Sử dụng đầu trên của xương chày bò<br />
và khoan cố định bằng một bộ nẹp vít<br />
xương đùi 8 lỗ (mục đích để cố định chắc<br />
chắn phần xương này vào máy MTS).<br />
Dọn sạch phần sụn chêm và bao khớp<br />
bám xung quanh mâm chày. Khoan đường<br />
<br />
132<br />
<br />
Tæng sè<br />
<br />
Đường kính trung bình của mảnh ghép<br />
thực nghiệm 7,1 mm (lớn nhất 8,5 mm,<br />
nhỏ nhất 6,5 mm). Trong đó, 19 mảnh<br />
ghép có đường kính < 8,0 mm.<br />
* Đường kính của vít chèn:<br />
Chúng tôi sử dụng 10 vít chèn đường<br />
kính 7 mm, 9 vít chèn đường kính 8 mm<br />
và 1 vít chèn đường kính 9 mm. Chiều dài<br />
của vít chèn 25 mm.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
2. Độ bền của mảnh ghép tại vị trí<br />
cố định.<br />
<br />
xương 466 N, độ cứng chắc trung bình<br />
của cố định 32,1 N/mm.<br />
<br />
* Kết quả của nhóm 1 (tốc độ lực kéo<br />
10 mm/phút):<br />
<br />
* Kết quả của nhóm 3 (tốc độ lực kéo<br />
100 mm/phút):<br />
<br />
Đồ thị 1: Mối tương quan giữa lực kéo và<br />
độ giãn của mảnh ghép (trục tung tương<br />
ứng lực kéo, trục hoành tương ứng độ<br />
giãn của mảnh ghép).<br />
<br />
Đồ thị 3: Mối tương quan giữa lực kéo và<br />
độ giãn của mảnh ghép.<br />
<br />
Mảnh ghép bắt đầu giãn khi lực đạt<br />
trung bình 40 N và lực trung bình làm đứt<br />
mảnh ghép tại vị trí cố định ở đường hầm<br />
xương 255 N, độ cứng chắc trung bình<br />
của cố định 34,5 N/mm.<br />
<br />
Mảnh ghép bắt đầu giãn khi lực trung<br />
bình đạt 70 N và lực trung bình làm đứt<br />
mảnh ghép tại vị trí cố định ở đường hầm<br />
xương là 625 N, độ cứng chắc trung bình<br />
của cố định 26,7 N/mm.<br />
* Kết quả của nhóm 4 (tốc độ lực kéo<br />
là 150 mm/phút):<br />
<br />
* Kết quả của nhóm 2 (tốc độ lực kéo<br />
50 mm/phút):<br />
Lùc kÐo (N)<br />
<br />
Đé gi·n (mm)<br />
<br />
Đồ thị 2: Mối tương quan giữa lực kéo và<br />
độ giãn của mảnh ghép.<br />
Mảnh ghép bắt đầu giãn khi lực kéo<br />
trung bình 50 N và lực trung bình làm đứt<br />
mảnh ghép tại vị trí cố định ở đường hầm<br />
<br />
133<br />
<br />
Đồ thị 4: Mối tương quan giữa lực kéo và<br />
độ giãn của mảnh ghép.<br />
Mảnh ghép bắt đầu giãn khi lực trung<br />
bình 140 N và lực trung bình làm đứt<br />
mảnh ghép tại vị trí cố định ở đường hầm<br />
xương 690 N, độ cứng chắc trung bình<br />
của cố định 79,3 N/mm.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
* Kết quả chung:<br />
Trên các đồ thị 1, 2, 3 và 4: trục tung<br />
của đồ thị là giá trị của lực kéo tăng dần,<br />
đơn vị tính N, cứ 10 N tương ứng với 1 kg.<br />
Trục hoành là biểu diễn biến dạng của<br />
<br />
mảnh ghép, đơn vị tính mm. Điểm B là<br />
lực tác động, điểm M là môđun đàn hồi,<br />
đoạn BM được gọi là khoảng tuyến tính.<br />
Những điểm này được máy tính tính toán<br />
và tự ghi lại.<br />
<br />
Bảng 2: Lực làm đứt (nhổ) và độ giãn của mảnh ghép.<br />
Nhãm thÝ nghiÖm<br />
<br />
Nhãm 1<br />
<br />
Nhãm 2<br />
<br />
Nhãm 3<br />
<br />
Nhãm 4<br />
<br />
Trung b×nh<br />
<br />
Lực bắt đầu giãn (N)<br />
<br />
40<br />
<br />
50<br />
<br />
70<br />
<br />
140<br />
<br />
75<br />
<br />
Lực làm đứt (N)<br />
<br />
255<br />
<br />
466<br />
<br />
625<br />
<br />
690<br />
<br />
509<br />
<br />
Độ cứng chắc (N/mm)<br />
<br />
34,5<br />
<br />
32,1<br />
<br />
26,7<br />
<br />
79,3<br />
<br />
37,7<br />
<br />
Trong nghiên cứu thực nghiệm này, lực kéo trung bình làm mảnh ghép bắt đầu giãn<br />
là 75 N (thấp nhất 40 N, cao nhất 150 N), lực làm đứt hoặc nhổ mảnh ghép gân cơ bán<br />
gân và gân cơ thon chập đôi tại vị trí cố định trung bình 509 N (thấp nhất 235 N, cao<br />
nhất 705 N), độ cứng chắc trung bình của cố định 37,7 N/mm.<br />
BÀN LUẬN<br />
cứng chắc trung bình của cố định 37,7<br />
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của N/mm. Mức độ vững chắc của kỹ thuật cố<br />
Steiner [6] cho thấy, DCCT tự nhiên chỉ định mảnh ghép gân cơ bán gân và gân<br />
chịu được lực khoảng 800 N, nghiên cứu cơ thon chập đôi của người Việt Nam<br />
của Noyes [4] là 1.725 N, của Woo là tương đương kết quả nghiên cứu thực<br />
2.160 N. Tuy nhiên, trong các hoạt động nghiệm của Magen và Beynon đối với<br />
mảnh ghép gân bánh chè. Mảnh ghép<br />
hàng ngày, DCCT chỉ chịu lực tác động<br />
được cố định vững chắc hơn kỹ thuật cố<br />
khoảng 400 - 500 N [4, 5].<br />
định bằng khâu, néo buộc mảnh ghép<br />
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cố (gân cơ chân ngỗng hoặc gân bánh chè)<br />
định mảnh ghép gân bánh chè trong vào vít ngoài đường hầm trong nghiên<br />
đường hầm xương bò bằng vít chèn có cứu của Steiner [6]. Với kết quả này,<br />
đường kính bằng đường kính của đường mảnh ghép được cố định chắc chắn có<br />
hầm của Magen, Beynnon [2] và Steiner thể chịu được lực tác động tương đương<br />
[6] cho thấy, lực làm đứt hoặc nhổ mảnh lực tác động lên DCCT trong các hoạt<br />
ghép từ 400 - 600 N. Điều này chứng tỏ động bình thường.<br />
cố định mảnh ghép gân bánh chè bằng vít<br />
Qua nghiên cứu thực nghiệm, chúng tôi<br />
chèn trong đường hầm xương có độ rút ra quy luật tác động của lực tại vị trí cố<br />
vững chắc cao, người bệnh được tập<br />
định mảnh ghép trong đường hầm xương<br />
phục hồi chức năng sớm sau phẫu thuật<br />
chày bò như sau:<br />
mà không ảnh hưởng đến mảnh ghép.<br />
+ Lực tác động nhỏ nhưng từ từ, kéo dài<br />
Trong nghiên cứu thực nghiệm này,<br />
mảnh ghép gân cơ bán gân và gân cơ thì mức độ chịu lực tại vị trí cố định sẽ kém.<br />
thon chập đôi đường kính trung bình 7,1<br />
mm được cố định bằng vít chèn có<br />
đường kính bằng đường kính của đường<br />
hầm xương, lực làm đứt hoặc nhổ mảnh<br />
ghép tại vị trí cố định trung bình 509 N, độ<br />
<br />
134<br />
<br />
+ Lực tác động lớn, nhanh và thời gian<br />
ngắn thì mức độ chịu lực tại vị trí cố định<br />
cao hơn.<br />
<br />