intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nẹp vít điều trị gãy cột sống ngực thắt lưng mất vững đơn thuần tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét kết quả phẫu thuật nẹp vít điều trị gãy cột sống ngực-thắt lưng mất vững đơn thuần tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 45 bệnh nhân gãy cột sống ngực thắt lưng mất vững đơn thuần được mổ cố định nẹp vít qua cuống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nẹp vít điều trị gãy cột sống ngực thắt lưng mất vững đơn thuần tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 dược học, Đại học Y Dược Huế, pp. 328-332. 5 (37), pp. 116-121. 4. Dư Thị Ngọc Thu và và cs (2010), "Ghép thận 7. Lê Anh Tuấn và Hoàng Mạnh An (2017), "Kỹ phải vào hố chậu phải với kỹ thuật chuyển vị mạch thuật ngoại khoa trong ghép thận ở người nhận máu trong ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy", Kỷ thận từ người cho sống tại bệnh viện Quân y 103 yếu công trình ghép thận Bệnh viện Chợ Rẫy 1992- giai đoạn 2011-2016", Y học Thành phố Hồ Chí 2010, pp. 105-111. Minh. 21, pp. 62-67. 5. Frank H. Netter và MD (2015), Atlas Giải phẫu 8. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Trường Giang và Hoàng người, Nhà xuất bản Y học. Mạnh An (2016), "Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu 6. Hoàng Mạnh An và cộng sự (2012), "Kỹ thuật mạch máu của thận ghép, kỹ thuật và kết quả khâu khâu nối mạch máu trong ghép thận qua 98 nối mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Quân y trường tại bệnh viện 103", Tạp chí y học quân sự. 103", Y học TP Hồ Chí Minh. 20-4, pp. 86-90. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NẸP VÍT ĐIỀU TRỊ GÃY CỘT SỐNG NGỰC THẮT LƯNG MẤT VỮNG ĐƠN THUẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH Vũ Minh Hải* TÓM TẮT movement of the spine, muscular spasticity, witnessed 86.8%, humpback: 37.7%; Most common position 40 Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật nẹp vít was L1 (48.9%) followed by the D 12 (37.8%); most điều trị gãy cột sống ngực-thắt lưng mất vững đơn of patients had fracture in only vertebra (91.1%); thuần tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Phương Method of fixation was pedicle screw. Good pháp: Mô tả cắt ngang 45 bệnh nhân gãy cột sống postoperative results 95.5%, with no bad results. ngực thắt lưng mất vững đơn thuần được mổ cố định Conclusion: simply unstable thoracic lumbar fracture nẹp vít qua cuống. Kết quả: 45 bệnh nhân gồm 22 was common in working age, most common fracture nam, 23 nữ; tuổi trung bình 31,5 (từ 16 đến 69 tuổi); was at L1 vertebra, most of patients had only vertebra nguyên nhân gặp nhiều nhất do ngã cao 49,1%; tỉ lệ fracture; Fixation method was to use pedicle screw không được so cứu là 13,2%. Lâm sàng đa số gặp đau which was relatively safe and effective. lưng, hạn chế vận động cột sống, co cứng cơ cạnh Keywords: thoracic-lumbar spinal fracture sống gặp 86,8%, gồ cột sống 37,7%; Vị trí gãy nhiều nhất là L1(48,9%) tiếp đến là D 12 (37,8%); Đa số I. ĐẶT VẤN ĐỀ gãy một đốt sống (91,1%); Phương pháp cố định Chấn thương cột sống chiếm 3-6% trong các xương gãy là nẹp vít qua cuống. Kết quả sau mổ tốt loại gãy xương, trong đó chấn thương đoạn 95,5%, không có kết quả xấu. Kết luận: Gãy cột ngực–thắt lưng chiếm khoảng 70%. Chấn sống ngực thắt lưng mất vững đơn thuần thường gặp ở độ tuổi lao động, vị trí gặp nhiều là đốt sống L1, đa thương cột sống–tủy sống thường gây ra những số gãy một đốt sống; phương pháp cố định nẹp vít tổn thương phức tạp ở cột sống, để lại những di qua cuống sống tương đối an toàn và hiệu quả. chứng nặng nề, mặt khác chấn thương cột sống Từ khóa: Gãy cột sống ngực thắt lưng đơn thuần mất vững nếu không điều trị đúng cũng có thể gây ra những di chứng bị đau lưng SUMMARY kéo dài, biến dạng gù, tổn thương chèn ép rễ SURGICAL RESULT OF SIMPLY UNSTABLE làm ảnh hưởng lớn tới chất lượng cột sống của THORACIC-LUMBAR SPINAL FRACTURE IN người bệnh. Chúng tôi đánh giá kết quả phẫu THAI BINH MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL thuật nắn chỉnh, nẹp vít qua cuống những bệnh Objective: Reviewing surgical result of simply unstable thoracic-lumbar spinal fracture in Thai Binh nhân gãy mất vững đoạn cột sống thắt lưng đơn medical university hospital. Method: cross-sectional thuần nhằm mục đích nâng cao chất lượng điều study conducted among 45 patients having simply trị loại gãy này. unstable thoracic-lumbar spinal who were fixed with pedicle screws. Results: 45 patients, including 22 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU male, 23 female; The average age of 31.5 (from 16 to 1. Địa bàn, thời gian nghiên cứu: Từ 69 years old); Most common cause was falling from a tháng 01 năm 2011 đến tháng 5 năm 2016 tại height, 49.1%; the rate of patients who had no first- Bệnh viện Đại học Y Thái Bình aid was 13.2%. Clinical symtoms, back pain, limited 2. Đối tượng nghiên cứu: 45 bệnh nhân gãy cột sống ngực thắt lưng mất vững đơn *Trường Đại học Y Dược Thái Bình thuần được khám và điều trị phẫu thuật nẹp vít Chịu trách nhiệm chính: Vũ Minh Hải qua cuống. Email: vuminhhai777@gmail.com 3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt Ngày nhận bài: 8.01.2019 ngang, theo dõi dọc, ghi nhận triệu chứng lâm Ngày phản biện khoa học: 28.2.2019 sàng, x-quang và đánh giá sau mổ. Ngày duyệt bài: 11.3.2019 145
  2. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gãy mỏm ngang và 6 bệnh nhân (13,2%) vỡ cung Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi sau mà trên x-quang không phát hiện được. Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ % Bảng 3.5. Vị trí đốt sống tổn thương < 18 1 2,2 Đốt sống tổn thương n Tỷ lệ % 18 - 30 13 28,9 T10 0 0 T11 4 8,8 31 - 50 25 55,6 T12 17 37,8 > 50 6 13,2 L1 22 48,9 Tổng 45 100 L2 2 4,5 Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân là Nhận xét: Qua bảng kết quả trên ta thấy vị 31,5 tuổi, nhỏ nhất là 16 lớn nhất là 69 tuổi. trí tổn thương thường gặp nhất ở vùng chuyển Phần lớn bệnh nhân tập trung ở độ tuổi (18 – tiếp là đốt sống ngực 12 (37,8%) và đốt sống 50) chiếm 84,5%. Nam có 22/45 bệnh nhân thắt lưng 1 (48,9%). chiếm 48,9%, nữ chiếm 51,1%. Bảng 3.6. Tỷ lệ theo kiểu gãy theo phân Bảng 3.2. Nguyên nhân chấn thương loại Denis Nguyên nhân chấn Tỷ lệ Kiểu gãy Số bệnh nhân Tỷ lệ(%) n thương (%) Loại 1 13 28,9 Tai nạn giao thông 17 37,7 Loại 2 31 68,9 Ngã cao 22 49,1 Loại 3 1 2,2 Tai nạn sinh hoạt 6 13,2 Loại 4 0 0,0 Tổng 45 100 Tổng cộng 45 100 Nhận xét: Bệnh nhân chấn thương gãy cột Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp sống ngực – thắt lưng chủ yếu do tai nạn giao thông nhiều nhất gãy loại 2 với 31 bệnh nhân (68,9%), (37,7%) và tai nạn ngã cao (49,1%), tai nạn sinh gãy loại 1 có 13 bệnh nhân (28,9%), chỉ có 1 bệnh hoạt ít gặp nhất với 6 bệnh nhân (13,2%). nhân (2,2%) gãy kèm trật đốt sống. Bảng 3.3. Các triệu chứng tại chỗ Bảng 3.7. Phương pháp phẫu thuật Triệu chứng n Tỷ lệ % Phương pháp phẫu Số bệnh Tỷ lệ Đau vùng ngực – thắt lưng 45 100 thuật nhân % Hạn chế vận động ngực – Cố định nẹp vít 17 37,9 45 100 thắt lưng Cố định nẹp vít + giải ép 6 13,2 Co cứng cơ cạnh sống 39 86,8 Cố định nẹp vít + giải 22 48,9 Biến dạng gù cột sống 17 37,7 ép + ghép xương Gián đoạn dây chằng liên Tổng 45 100 6 13,2 Nhận xét: Trong nghiên cứu có 17 bệnh gai sau Nhận xét: Tất cả 45 bệnh nhân (100%) nhân (37,9%) được phẫu thuật cố định nẹp vít, 6 trong nghiên cứu đều có các triệu chứng đau và bệnh nhân (13,2%) được phẫu thuật cố định nẹp vít hạn chế vận động vùng ngực – thắt lưng. Co + giải ép, 22 bệnh nhân (48,9%) được phẫu thuật cứng cơ cạnh sống có 39/45 bệnh nhân chiếm cố định nẹp vít + giải ép + ghép xương. 86,8%, biến dạng cột sống có 17 bệnh nhân Bảng 3.8. Đánh giá kết quả chung (37,7%), gián đoạn dây chằng liên gai sau gặp ít Kết quả Số bệnh nhân Tỷ lệ % nhất với 6 trường hợp chiếm 13,2%. Tốt 43 95,5 Bảng 3.4. Tổn thương trên X-quang qui Khá 2 4,5 ước và chụp cắt lớp vi tính Trung bình 0 0,0 Loại tổn X.quang CLVT Kém 0 0,0 thương n Tỷ lệ(%) n Tỷ lệ(%) Nhận xét: Trong 45 bệnh nhân được phẫu Vỡ thân đốt 45 100 45 100 thuật, có 43 bệnh nhân (95,5%) đạt kết quả tốt, Vỡ cuống sống 2 4,5 6 13,2 2 bệnh nhân (4,5%) đạt kết quả khá, không có trường hợp nào trung bình, kém. Vỡ cung sau 0 0,0 6 13,2 Gãy mỏm ngang 13 28,9 13 28,9 IV. BÀN LUẬN Nhận xét: Trên phim x-quang phát hiện 45 1. Tuổi, giới: 45 bệnh nhân gãy cột sống bệnh nhân (100%) vỡ thân đốt, 2 bệnh nhân ngực - thắt lưng mất vững đơn thuần được phẫu (4,5%) vỡ cuống sống, 13 bệnh nhân (28,9%) thuật tại khoa Chấn thương Bệnh viện Đại học Y gãy mỏm ngang và không phát hiện trường hợp Thái Bình, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 16 tuổi và nào vỡ cung sau. Trên phim CLVT phát hiện 45 lớn nhất là 69 tuổi, tuổi trung bình là 31,45 ± bệnh nhân (100%) vỡ thân đốt, 6 bệnh nhân 3,52 tuổi. Trong đó, nhóm tuổi 18 – 50 chiếm tỷ (13,2%) vỡ cuống sống, 13 bệnh nhân (28,9%) lệ cao nhất 84,5%, đây là lứa tuổi lao động, hoạt 146
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 động chính vì vậy chấn thương cột sống lưng rằng, cắt lớp vi tính thể hiện sự ưu việt hơn so thắt lưng cần được điều trị để lấy lại khả năng với phim chụp X-quang khi khảo sát tổn thương lao động của bệnh nhân và tạo điều kiện tập tại xương ở những vị trí mà khi chụp X-quang bị phục hồi chức năng. Kết quả của chúng tôi che lấp, khó phát hiện như tổn thương cuống tương đương thống kê của các tác giả Nguyễn sống, tổn thương cung sau… Văn Thạch (2007) nghiên cứu bệnh nhân bị Vị trí đốt sống bị tổn thương là đặc điểm nổi chấn thương cột sống lưng thắt lưng có độ tuổi bật trong chấn thương cột sống ngực thắt lưng. trung bình là 35,5. Nguyễn Đắc Nghĩa (2004) Vị trí tổn thương hay gặp nhất là T12 và L1 với tuổi trung bình là 34 [3]. tỷ lệ 70,7%, điều này có thể lý giải đó là do đặc Tỷ lệ nam, nữ trong nghiên cứu của chúng tôi điểm giải phẫu của T12 và L1 vùng chuyển tiếp, là 1:1. Kết quả này cũng tương tự với kết quả nơi chuyển hướng cong của cột sống giữa vùng thống kê của một số tác giả trong nước như: cột sống cố định và vùng cột sống di động. Nguyễn Văn Thạch, Vũ Tam Tỉnh [1,4]. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tổn thương ở đốt 2. Nguyên nhân gãy cột sống: Nguyên sống L1 là 22 bệnh nhân chiếm 49,1%, đốt sống nhân chấn thương do tai nạn lao động ngã cao ngực T12 là 17 bệnh nhân chiếm 37,7%, đốt chiếm tỷ lệ cao nhất ( 49,1%) trong nghiên cứu sống ngực T11 có 6 bệnh nhận (13,2%), ít gặp này, tai nạn giao thông gặp thứ 2 chiếm 37,7%, hơn là đốt sống ngực 10 và đốt thắt lưng 2 đều do tai nạn sinh hoạt chiếm 13,2%. Qua kết quả có 2 bệnh nhận (4,5%). Tổn thương một thân trên chúng tôi nhận thấy rằng nhóm người lao đốt chiếm 41/45 bệnh nhân (91,1%), đây là loại động có nguy cơ bị chấn thương nhiều hơn. tổn thương mà giới hạn tổn thương trên một đốt Theo thống kê của một số tác giả thì kết quả sống thể hiện rất rõ trên phim X-quang qui ước. cũng tương đương như: Nguyễn Văn Thạch Có 4/45 trường hợp tổn thương hai đột sống liên (2007), Vũ Hùng Liên. Kết quả nghiên cứu của tiếp trên cùng một đoạn, có 3 trường hợp gãy Trương Văn Việt tại bệnh viên Chợ Rẫy thì T12 – L1 và 1 trường hợp gãy L1 – L2. Theo nguyên nhân chấn thương chủ yếu là tai nạn lao Nguyễn Văn Thạch (2007) đốt L1 chiếm 47,8%, động 71,2%, tai nạn giao thông là 20% [2,4]. đốt L2 chiếm 35% và T12 chiếm 14,6% [4]. 3. Triệu chứng lâm sàng: Chúng tôi nhận 5. Kết quả phẫu thuật: Sau mổ các chỉ số thấy 100% bệnh nhân có triệu chứng đau lưng đo góc gù và chiều cao thành trước thân đốt và điểm đau cột sống, tăng trương lực cơ cạnh sống cải thiện rõ rệt. Trước mổ góc gù thân đốt sống và hạn chế vận động cột sống. Co cứng cơ là 28,79± 7,58 độ nhưng sau mổ nắn chỉnh giảm cạnh sống có 39/45 bệnh nhân chiếm 86,8%, xuống rõ rệt còn 9,14 ±5,57 độ. Góc gù vùng biến dạng cột sống có 17 bệnh nhân (37,7%), chấn thương trước mổ là 25,24±6,93 độ, sau mổ gián đoạn dây chằng liên gai sau gặp ít nhất với 4,10 ± 3,37 độ. Giảm chiều cao thành trước thân 6 trường hợp chiếm 13,2%. Đặc biệt triệu chứng đốt sống trước mổ là 50,31± 13,48%, sau mổ biến dạng cột sống cùng với gián đoạn dây chỉ còn 27,01 ±11,78%. Khi khám lại tỷ lệ góc chằng liên gai rất có giá trị khi thăm khám để gù thân đốt, góc gù vùng chấn thương và giảm chẩn đoán dấu hiệu mất vững cột sống. Triệu chiều cao thành trước thân đốt sống không có sự chứng đau chói vùng cột sống bị tổn thương gây khác biệt lớn so với ra viện. Nguyễn Đắc Nghĩa hạn chế vận động, đau tăng khi vận động hai với hệ thống khung Hartshill cải tiến đạt tỷ lệ cải chân là đặc điểm nổi bật và luôn có. Mức độ thiện góc gù thân đốt trung bình là 67% và đau tùy thuộc vào mức độ và cơ chế chấn không có sự khác biệt sau phẫu thuật 12 tháng, thương, tất cả 45 bệnh nhân đều được dùng tức là không có gù tái phát sau phẫu thuật 1 thuốc giảm đau khi vào viện. năm. Vũ Hùng Liên (2007), trong 71 trường hợp 4. Chẩn đoán hình ảnh: Trong nghiên cứu phẫu thuật chấn thương cột sống ngực – thắt của chúng tôi trên phim X-quang phát hiện 45 lưng, tỷ lệ cải thiện 61,2%, tỷ lệ cải thiện góc gù bệnh nhân (100%) vỡ thân đốt, 2 bệnh nhân 68,5% sau 1 năm không có gù tái phát [2]. (4,5%) vỡ cuống sống, 13 bệnh nhân (28,9%) Nguyễn Văn Thạch (2007) nghiên cứu 41 trường gãy mỏm ngang và không phát hiện trường hợp hợp phẫu thuật lối sau bằng hệ thống MOSS nào vỡ cung sau. Trên phim chụp cắt lớp vi tính Miami, tỷ lệ cải thiện góc gù thân đốt là 70%, phát hiện 45 bệnh nhân (100%) vỡ thân đốt, 6 sau 3 tháng theo dõi không có sự thay đổi so với bệnh nhân (13,2%) vỡ cuống sống, 13 bệnh sau phẫu thuật [4]. nhân (28,9%) gãy mỏm ngang và 6 bệnh nhân Kết quả phẫu thuật 45 trường hợp chấn (13,2%) vỡ cung sau mà trên X-quang không thương cột sống ngực-thắt lưng đơn thuần mất phát hiện được. Qua kết quả trên chúng tôi thấy vững chúng tôi không gặp trường hợp nào tử vong, tổn thương thần kinh thứ phát hay diễn 147
  4. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 biến nặng lên sau phẫu thuật. Có 43 bệnh nhân lưng với dụng cụ kết hợp xương gắn bám vào cuống (95,5%) đạt kết quả tốt, 2 bệnh nhân (4,5%) cung và bản sống, Luận án tiến sĩ y khoa, trường ĐHYD TP.Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh, tr.10- 17. đạt kết quả khá, không có trường hợp nào trung 2. Vũ Hùng Liên (2006), "Các kỹ thuật cố định cột bình, kém. sống cổ ngực- thắt lưng phía sau", Chấn thương cột sống- tủy sống và những vấn đề cơ bản, NXB Y V. KẾT LUẬN học, tr.203-224. Gãy cột sống ngực thắt lưng mất vững đơn 3. Nguyễn Đắc Nghĩa (2004), Nghiên cứu điều trị phẫu thuật gãy cột sống ngực- thắt lưng không thuần thường gặp ở độ tuổi lao động, vị trí gặp vững có liệt tủy bằng khung Hartshill tại bệnh viện nhiều là đốt sống L1, đa số gãy một đốt sống; Saint Paul Hà Nội, Luận án tiến sĩ Y học, Trường phương pháp mổ cố định nẹp vít qua cuống sống Đại học Y Hà Nội, tr.135- 136. tương đối an toàn và hiệu quả. 4. Nguyễn Văn Thạch (2007), Nghiên cứu điều trị gãy cột sống ngực thắt lưng không vững, không liệt TÀI LIỆU THAM KHẢO tuỷ và liệt tuỷ không hoàn toàn bằng bộ dụng cụ MOSS Miami. Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y. 1. Vũ Tam Tỉnh (1996), Điều trị gãy cột sống lưng thắt NỒNG ĐỘ YẾU TỐ TĂNG SINH TÂN MẠCH TRONG THỦY DỊCH TRƯỚC VÀ SAU TIÊM BEVACIZUMAB NỘI NHÃN ĐIỀU TRỊ BỆNH VÕNG MẠC DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH Nguyễn Tuấn Thanh Hảo1, Phạm Trọng Văn2, Vũ Tuấn Anh3 TÓM TẮT 41 AFTER INTRAVITREAL INJECTION OF Nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch BEVACIZUMAB TREATING PROLIFERATIVE (VEGF) trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn DIABETIC RETINOPATHY Bevacizumab ở bệnh võng mạc do đái tháo đường To study the concentration of vascular endothelial tăng sinh và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng. growth factor (VEGF) from the aqueous humor before Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng trên 48 mắt and after intravitreal injection of Bevacizumab in eyes của 29 bệnh nhân có chỉ định tiêm bevacizumab nội with proliferative diabetic retinopathy (PDR) and the nhãn tại Bệnh viện Mắt Đà Nẵng. Mẫu thủy dịch được correlation with the disease. In this prospective, lấy ngay trước và 1 tuần sau tiêm nội nhãn 1,25 mg interventional case series, 1,25 mg of Bevacizumab Bevacizumab. Nồng độ VEGF thủy dịch trước tiêm là was injected into the vitreous cavity to treat PDR in 48 474.23 ± 361.32 pg/ml giảm xuống chỉ còn 16.96 ± eyes of 29 patients. Aqueous humor samples were 18.11 pg/ml (p = 0,000) ở tất cả các mắt sau tiêm 1 obtained before intravitreal injection of Bevacizumab tuần. Không có sự tương quan giữa nồng độ VEGF với and 1 week after. VEGF concentration from 474.23 ± tuổi, thời gian đái tháo đường, đường máu, HbA1C, 361.32 pg/ml decreased to 16.96 ± 18.11 pg/ml thời gian nhìn mờ. Không có sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,001) at 1 week after injection. There was no thống kê về nồng độ VEGF giữa các nhóm bệnh theo correlation between VEGF concentration with the age, mức độ xuất huyết dịch kính, theo tình trạng bong diabetic duration, glycemia, HbA1C. There were no võng mạc co kéo. Như vậy, nồng độ VEGF thủy dịch differences in levels of VEGF between groups giảm đáng kể sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh according to the vitreous haemorrhage, tractional võng mạc do đái tháo đường tăng sinh. Mối liên quan retinal detachment. The correlation between the VEGF giữa nồng độ VEGF với các thông số lâm sàng cho hiểu concentration with the disease parameters provide a biết tốt hơn về vai trò của VEGF trong tiên lượng bệnh. better understanding of the role of VEGF in unclear Từ khóa: bệnh võng mạc đái tháo đường, VEGF, pathogenesis of PDR. Bevacizumab Keys: proliferative diabetic retinopathy, VEGF, Bevacizumab SUMMARY VASCULAR ENDOTHELIAL GROWTH I. ĐẶT VẤN ĐỀ FACTOR IN AQUEOUS HUMOR BEFORE AND Bệnh võng mạc do đái tháo đường (VMĐTĐ) tăng sinh là bệnh lý thường gặp, đe dọa thị lực ở 1Bệnh viện Mắt Đà Nẵng, bệnh nhân đái tháo đường. Cho đến nay, sinh 2ĐạiHọc Y Hà Nội, bệnh học của bệnh VMĐTĐ vẫn chưa rõ ràng. 3Bệnh viện Mắt Trung Ương Đái tháo đường gây tắc nghẽn vi mạch dẫn đến Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tuấn Anh thiếu máu võng mạc và dò rĩ dịch trong võng Email: vta.oph@gmail.com mạc. Võng mạc thiếu máu tiết ra yếu tố tăng Ngày nhận bài: 8.2.2019 sinh tân mạch (VEGF) vào trong dịch kính Ngày phản biện khoa học: 8.3.2019 Ngày duyệt bài: 14.3.2019 [1],[2],[3]. VEGF là yếu tố sinh mạch chủ chốt 148
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
57=>0