Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIM ÍT XÂM LẤN<br />
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
Đỗ Kim Quế*, Đào Hồng Quân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Phẫu thuật ít xâm lấn là xu hướng chung của y học hiện đại, Phẫu thuật tim ít xâm lấn cũng đã<br />
được triển khai mạnh mẽ gần đây ở nước ta. Bệnh viện Thống Nhất bắt đầu triển khai phẫu thuật tim hở ít xâm<br />
lấn từ năm 2018, nhằm mục tiêu đánh giá kết quả của phẫu thuật tim ít xâm lấn qua đường mở ngực phải nhỏ,<br />
được nội soi lồng ngực hỗ trợ và rút ra những kinh nghiệm trong thời gian gần đây chúng tôi thực hiện nghiên<br />
cứu này.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân được phẫu thuật ít xâm lấn<br />
qua đường mở ngực phải nhỏ có nội soi lồng ngực hỗ trợ tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 7/2018 đến tháng<br />
5/2019.<br />
Kết quả: Có 5 trường hợp phẫu thuật tim ít xâm lấn, trong đó có 4 trường hợp đóng lỗ thông liện nhĩ và 1<br />
trường hợp cắt u nhầy nhĩ trái, tuổi trung bình 44,2 4,6 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 3:2. Cả 5 bệnh nhân đều được<br />
gây mê nội khí quản với ống thông 2 lòng vào phế quản chọn lọc. Chạy tuần hoàn ngoài cơ thể qua canule động<br />
mạch đùi, 2 canule tĩnh mạch chủ trên và chủ dưới riêng được luồn từ tĩnh mạch đùi phải và tĩnh mạch cảnh<br />
trong phải. Thời gian chạy tuần hoàn cơ thể trung bình là 98,8 14,3 phút (70 – 155). Thời gian kẹp động mạch<br />
chủ là 44,2 6,8 phút (32 – 88). Không tử vong, một trường hợp chảy máu sau mổ do tổn thương động mạch<br />
ngực trong phải mổ lại.<br />
Kết luận: Phẫu thuật tim ít xâm lấn qua đường mở ngực phải nhỏ hỗ trợ bởi nội soi lồng ngực trong điều trị<br />
thông liên nhĩ và u nhầy trong nhĩ là phương pháp an toàn, hiệu quả. Việc chọn lựa bệnh nhân hợp lý và tuân thủ<br />
nghiêm ngặt các quy định về an toàn phẫu thuật sẽ giúp đem lại kết quả tốt nhất cho người bệnh.<br />
Từ khóa: phẫu thuật tim ít xâm lấn, đường mở ngực phải nhỏ, nội soi lồng ngực<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF VIDEO ASSISTED MINIMALLY INVASIVE VIA RIGHT MINITHORACOTOMY FOR<br />
ASD CLOSURE AND ATRIAL MYXOMA RESECTION<br />
Do Kim Que, Dao Hong Quan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 264 – 268<br />
<br />
Background: Minimal invasive cardiac surgery (MICS) has been proven being benificial for recently<br />
decades. We have started MICS for ASD closure and resection left atrial myxoma since July 2018 in Thongnhat<br />
Hospital. The aims of this study to access the results of MICS in our hospital.<br />
Method: We collect all of patients who underwent MICS in Thongnhat Hospital from 08/2014 to 08/2018.<br />
Results: There are 5 patients underwent minimally invasive cardiac surgery, including 4 ASD closure and 1<br />
resection left atrial myxoma. Mean age was 44.2 4.6. Male to female ratio was 3:2. All patients were intubate<br />
with selective bronchial tube. CPB with separated IVC and SVC canulae installed from femoral vein and internal<br />
jugular vein. Mean CPB time was 98.8 14.3 minute (range 70 - 155). Mean cross aortic clamp time time was<br />
44.2 6.8 minute (range 32 - 88).<br />
<br />
*Bệnh Viện Thống Nhất<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Đỗ Kim Quế ĐT. 0913977628 Email: dokimque@gmail.com<br />
<br />
<br />
264 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: MICS is safe and effective method for closure ASD and resection left atrial myxoma. The<br />
outcomes are satisfactory with low morbidity and no mortality.<br />
Key words: minimally invasive cardiac surgery, minithoracotomy, thoracoendoscopy<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ thông liên nhĩ và cắt u nhầy nhĩ trái qua đường<br />
mở ngực phải nhỏ với nội soi lồng ngực hỗ trợ<br />
Với ưu điểm đường mổ nhỏ, thẩm mỹ cao và<br />
từ tháng 7/2018 – 5/2019 được thu thập đưa vào<br />
thời gian hồi phục nhanh phẫu thuật tim ít xâm nghiên cứu.<br />
lấn đã có những bước phát triển nhanh chóng<br />
trong thời gian gần đây. Tại Việt Nam kỹ thuật Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
này đã được triên khai tại bệnh viện E, bệnh viện Bệnh nhân thông liên nhĩ thứ phát hoặc u<br />
Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh trong vòng 5 nhầy trong nhĩ có chỉ định phẫu.<br />
năm trở lại đây. Nhờ sự phát minh các dụng cụ Được phẫu thuật xâm lấn tối thiểu qua<br />
hỗ trợ cũng như hệ thống máy nội soi có độ đường mở ngực nhỏ bên phải.<br />
phân giải cao, máy nội soi 3 chiều đã giúp các Tiêu chuẩn loại trừ<br />
bác sĩ phẫu thuật tim mạch trên thế giới đã phát<br />
Có bệnh lý tim mạch khác cần can thiệp.<br />
triển và hoàn thiện kĩ thuật. Kỹ thuật mổ tim ít<br />
xâm lấn đã được tối ưu hóa, đem lại kết quả rất Có chống chỉ định nội soi lồng ngực.<br />
tốt và đảm bảo được độ an toàn cho bệnh nhân Quy trình phẫu thuật<br />
so với phẫu thuật tim kinh điển .<br />
(1,3,6)<br />
Dụng cụ phẫu thuật<br />
Theo Nguyễn Hoàng Nam, Lê Ngọc Thành Hệ thống phẫu thuật nội soi 3D gồm camera<br />
và cộng sự(5) phẫu thuật tim ít xâm lấn có độ an nội soi 15 độ, bộ phận xử lý hình ảnh, nguồn<br />
toàn cao và thời gian hồi phục nhanh. Ngoài sáng, màn hình hiển thị và bộ thổi khí CO2.<br />
phẫu thuật đóng lỗ thông liên nhĩ qua nội soi Bộ dụng cụ phẫu thuật tim ít xâm lấn (Hình 1).<br />
toàn bộ, các phẫu thuật van 2 lá, van động mạch<br />
chủ, và cầu nối động mạch vành cũng được chỉ<br />
định thực hiện qua nội soi lồng ngực có hỗ trợ<br />
video cho những bệnh nhân nguy cơ thấp.<br />
Võ Anh Tuấn và cộng sự(8) báo cáo kết quả 86<br />
trường hợp sửa van hai lá qua đường mở ngực<br />
phải nhỏ có nội soi lồng ngực hỗ trợ với kết quả<br />
tốt 96% và không có tử vong.<br />
Bệnh viện Thống Nhất đã bắt đầu triển khai<br />
phẫu thuật tim hở từ năm 2003, qua nhiều năm<br />
thực hiện phẫu thuật kinh điển điều trị các bệnh<br />
tim người lớn chúng tôi triển khai phẫu thuật Hình 1. Các dụng cụ phẫu thuật ít xâm lấn<br />
tim ít xâm lấn từ tháng 7 năm 2018. Chúng tôi<br />
Máy tim phổi nhân tạo Sarn. Cannula tĩnh<br />
thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết<br />
mạch đùi SorinTM cỡ 22 - 24Fr và Cannula tĩnh<br />
quả phẫu thuật tim ít xâm lấn qua đường mở<br />
mạch chủ trên 20 – 22 Fr, cannula động mạch đùi<br />
ngực phải nhỏ với nội soi lồng ngực hỗ trợ đóng<br />
số 18 – 20 Fr. Dụng cụ vén mô mềm.<br />
lỗ thông liên nhĩ và cắt u nhầy tim.<br />
Tiến trình phẫu thuật<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Bệnh nhân nằm ngửa, kê một gối vải dưới<br />
Đối tượng nghiên cứu ngực phải để nâng ngực phải tạo góc 15 – 20<br />
Toàn bộ bệnh nhân được phẫu thuật đóng lỗ độ so với mặt bàn. Tay phải dang nhẹ đề dọc<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 265<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018<br />
<br />
thân mình. Gây mê nội phế quản chọn lọc với SPSS. Các biến số liên tục được mô tả bằng số<br />
ống 2 nòng. trung bình độ lệch chuẩn.<br />
Thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể qua đường KẾT QUẢ<br />
ngoại vi: Cannule động mạch đùi; Cannula tĩnh<br />
Từ tháng 7/2018 đến tháng 5/2019, có 05<br />
mạch đùi luổn tới tĩnh mạch chủ dưới, cannula<br />
bệnh nhân được phẫu thuật tim hở ít xâm lấn<br />
tĩnh mạch chủ trên luồn qua tĩnh mạch cảnh<br />
tại bệnh viện Thống Nhất trong đó 1 bệnh<br />
trong phải.<br />
nhân cắt u nhầy nhĩ trái và 4 trường hợp đóng<br />
Đường rạch da mở ngực qua khe liên sườn lỗ thông liên nhĩ.<br />
IV ở đường nách trước – giữa. Đặt dụng cụ<br />
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân<br />
vén mô mềm để bộc lộ tốt phẫu trường. Đặt<br />
Họ tên Tuổi Giới Ngày vào Chẩn đoán NYHA<br />
trocar 10 qua liên sườn IV đường nách trước bệnh nhân viện<br />
cho camera 0 độ. Mở màng ngoài tim, khâu chỉ Phạm Văn Thông liên<br />
25 Nam 02/7/2018 II<br />
treo màng tim và vén cơ hoành. Chạy tuần Ch nhĩ<br />
hoàn ngoài cơ thể đủ lưu lượng và giữ đẳng U nhầy nhĩ<br />
Trần Văn H 54 Nam 20/7/2018 II<br />
trái<br />
nhiệt. Đặt dây thắt tạm tĩnh mạch chủ trên. Nguyễn Thị Thông liên<br />
43 Nữ 16/10/2018 II<br />
Bơm khí CO2 thổi vào phẫu trường từ khi mở H nhĩ<br />
tim cho đến khi đóng tim. Nguyễn Thị Thông liên<br />
51 Nữ 25/02/2019 III<br />
H nhĩ<br />
Đặt cannula gốc động mạch chủ. Kẹp động Huỳnh Ngọc Thông liên<br />
49 Nam 16/5/2019 II<br />
mạch chủ bằng kẹp động mạch chủ Chitwood L nhĩ<br />
nội soi qau liên sườn III, truyền dung dịch bảo vệ Tuổi từ 25 – 54, trung bình 44,4 tuổi, tỉ lệ<br />
cơ tim Custodiol. Mở nhĩ phải, đánh giá tổn nam/nữ = 3:2. Suy tim NYHA II có 3 trường hợp<br />
thương trong tim (lỗ thông liên nhĩ hoặc u nhầy và 1 trường hợp suy tim NYHA III.<br />
và cuống khối u) Cắt bỏ u và cuống u đủ rộng,<br />
Thông số phẫu thuật<br />
đóng lỗ thông liên nhĩ với miếng vá nhân tạo.<br />
Cả 05 trường hợp đều được gây mê nội khí<br />
Đuổi khí tim trái tốt, đóng nhĩ phải. Mở kẹp<br />
quản với ống thông 2 nòng chọn lọc vào riêng rẽ<br />
động mạch chủ ngưng tuần hoàn ngoài cơ thể,<br />
2 phế quản.Tuần hoàn ngoài cơ thể thiết lập qua<br />
rút các cannula Đóng màng ngoài tim, dẫn lưu<br />
cannula động mạch đùi, cannule tĩnh mạch chủ<br />
màng phổi. Đóng vết mổ (Hình 2).<br />
dưới qua tĩnh mạch đùi và cannula tĩnh mạch<br />
chủ trên qua tĩnh mạch cảnh trong. Không hạ<br />
thân nhiệt, bảo vệ cơ tim bằng dung dịch<br />
Custadiol qua catheter gốc động mạch chủ.<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình là 332,4 phút.<br />
Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể<br />
trung bình là 98,8 phút.<br />
Thời gian kẹp động mạch chủ trung bình là<br />
52,2 phút.<br />
Bảng 2: Thông số trong phẫu thuật<br />
Trung bình (phút) Độ lệch chuẩn<br />
Thời gian phẫu thuật 332,4 (310 – 354) 11,5<br />
Hình 2. Đóng lỗ thông liên nhĩ qua nội soi lồng ngực Thời gian chạy máy tim<br />
98,8 (70 – 155) 14,3<br />
phổi<br />
Xử lí số liệu<br />
Thời gian kẹp động<br />
52,2 (32 – 88) 6,8<br />
Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm mạch chủ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
266 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thông số sau phẫu thuật ngực phải nhỏ với nội soi lồng ngực hỗ trợ từ<br />
Thời gian nằm săn sóc đặc biệt trung bình là tháng 7 năm 2018.<br />
2,1 ngày. Với đường mở dọc giữa xương ức kinh điển<br />
Thời gian nằm viện trung bình là 12,2 ngày. là đường mổ cho phẫu thuật hầu hết tất cả các<br />
Bảng 3: Thông số trong phẫu thuật loại bệnh lý tim mạch. Ưu điểm phẫu trường<br />
Trung bình Độ lệch chuẩn<br />
rộng rãi, thuận tiện cho thao tác kỹ thuật, xử lý<br />
Thời gian nằm viện 12,2 ngày 2,8 được tất cả các thương tổn đi kèm. Tuy nhiên về<br />
Thời gian nằm chăm sóc đặc<br />
2,1 ngày 1,2<br />
mặt thẩm mỹ bệnh nhân sẽ có sẹo mổ xấu, đau<br />
biệt nhiều sau mổ, nguy cơ viêm xương ức.<br />
Kết quả Phẫu thật ít xâm lấn với các dụng cụ hỗ trợ<br />
Không có tử vong, có 01 trường hợp chảy cho phép bác sĩ phẫu thuật tiếp cận trường mổ<br />
máu sau mổ cần phẫu thuật lấy máu đông trong rõ ràng và có thể xử lý tổn thương an toàn. Việc<br />
khoang màng phổi và cầm máu. Trường hợp lựa chọn đường mổ tuỳ thuộc tổn thương cần xử<br />
bệnh nhân này có suy thận trước thận cần lọc lý và kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật. Đường<br />
máu sau đó hồi phục hoàn toàn. mở nhỏ cạnh ức phải qua khe liên sườn 4-5, cắt<br />
Theo dõi từ 1 tới 6 tháng cả 05 bệnh nhân bỏ 2 sụn sườn, thắt động mạch ngực trong.<br />
đều hồi phục tốt, siêu âm tim kiểm tra chức Đường mổ này ban đầu được Cosgrove và Sabik<br />
năng co bóp tim tốt, không còn tổn thương cấu sử dụng để phẫu thuật van động mạch chủ. Tuy<br />
trúc tim. nhiên đường tiếp cận này không được sử dụng<br />
phổ biến (2,4). Đường mở mũi ức hoặc xương ức<br />
BÀN LUẬN<br />
đoạn thấp được Bichell và cộng sự từ năm 1996<br />
Phẫu thuật ít xâm lấn trong phẫu thuật tim là đã áp dụng rộng rãi đường mổ này cho phẫu<br />
xu thế ngày càng phổ biến trên toàn cầu trong đó thuật đóng TLN ở trẻ nhỏ.. Đường mở nhỏ trước<br />
có Việt Nam. Từ cuối những năm 90 của thế kỷ bên phải đường mở 3-5 cm trước bên phải sử<br />
trước đã có những công trình công bố về phẫu dụng nội soi hỗ trợ được nhiều tác giả sử dụng<br />
thuật mạch vành, đóng thông liên nhĩ theo với ưu điểm về mặt thẩm mỹ, nhất là ở nữ giới.<br />
phương pháp này(1,6,7). Theo Elbeery và Đường rạch da vị trí khoang liên sườn IV (hoặc<br />
Chitwood: phẫu thuật ít xâm lấn là phương dưới nếp nếp da dưới vú. Chúng tôi sử dụng<br />
pháp được lựa chọn trong phẫu thuật tim mạch đường mổ này cho toàn bộ bệnh nhân trong<br />
ở thế kỷ 21. nghiên cứu này.<br />
Với sự phát triển của công nghệ, các bác sĩ Có nhiều phương pháp thiết lập tuần hoàn<br />
phẫu thuật tim mạch đã có phương thức tiếp cận<br />
ngoài cơ thể trong phẫu thuật tim hở ít xâm<br />
thương tổn, hạn chế làm tổn thương tổ chức<br />
lấn. Cannule động mạch đùi hoặc động mạch<br />
trong quá trình phẫu thuật mà vẫn bảo đảm sự<br />
nách; cannula tĩnh mạch 2 tầng đặt qua tĩnh<br />
an toàn và hiệu qủa trong xử trí các tổn thương.<br />
mạch đùi hoặc đặt c cannule tĩnh mạch riêng<br />
Tại Việt Nam, theo Nguỹen Hoàng Nam, Lê<br />
rẽ qua tĩnh mạch đùi và tĩnh mạch cảnh.<br />
Ngọc Thành (5) trong 2 năm từ 2013 -2015 đã thực<br />
Chúng tôi thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể qua<br />
hiện 200 trường hợp phẫu thu tim hở ít xâm lấn<br />
có nội soi lồng ngực hỗ trợ với kết quả rất tốt. động mạch đùi, 2 cannule tĩnh mạch chủ trên<br />
Các trung tâm tim mạch lớn trong nước cũng đã và chủ dưới riêng luồn qua tĩnh mạch đùi và<br />
triển khai thành công kỹ thuật này. tĩnh mạch cảnh trong.<br />
Bệnh viện Thống Nhất đã triển khai phẫu Bảo vệ cơ tim trong phẫu thuật ít xâm lấn<br />
thuật tim hở từ năm 2003, chúng tôi bắt đầu có nhiều tiến bộ trong thời gian gần đây. Kẹp<br />
thực hiện phẫu thuật tim hở qua đường mở động mạch chủ nội soi Chitwood bảo đảm an<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 267<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018<br />
<br />
toàn cho phẫu thuật. Dung dịch bảo vệ cơ tim TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Custadiol lạnh cho phép kẹp động mạch chủ 1. Argenziano M, Oz MC, Smith CR et al (2003). Totally<br />
lên tới 120 phút. Nhóm nghiên cứu của Zeng- endoscopic atrial septal defect repair with robotic assistance.<br />
Circulation, 108(1):II191-4.<br />
Shan Ma và cộng sự(9) phẫu thuật nội soi toàn 2. Dang Quang Huy, Le Ngoc Thanh, Nguyen Cong Huu, et al<br />
bộ đóng thông liên nhĩ để tim đập ở nhiệt độ (2017). Totally Endoscopic Cardiac Surgery for Atrial Septal<br />
Defect Repair on Beating Heart Without Robotic Assistance in<br />
bình thường, không cặp động mạch chủ. Tại<br />
25 Patients. Innovations, 12:446–452.<br />
Việt Nam, Đặng Quang Huy, Lê Ngọc Thành(2) 3. Mulder WD, Vanermen H (2002). Repair of Atrial Septal<br />
báo cáo 25 trường hợp đóng lỗ thông liên nhĩ Defects via Limited Right Anterolateral Thoracotomy. Acta chir<br />
belg, 102:450-454.<br />
tim đập qua nội soi lồng ngực toàn bộ không 4. Nguyễn Công Hựu, Phan Thảo Nguyên, Đỗ Anh Tiến, Lê<br />
có tử vong và biến chứng. Ngọc Thành (2014). Phẫu thuật tim hở ít xâm lấn với nội soi hỗ<br />
trợ tại trung tâm tim mạch bệnh viện E: Những kinh nghiệm<br />
Kết quả phẫu thuật ban đầu qua 63 bệnh nhân phẫu thuật. Tạp chí phẫu thuật tim<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có tử mạch và lồng ngực Việt Nam, 7:24-28.<br />
5. Nguyễn Hoàng Nam, Nguyễn Công Hựu, Đỗ Quỳnh Mai, Lê<br />
vong, 1 trường hợp biến chứng chảy máu sau Ngọc Thành (2015). Đánh giá kết quả sau 2 năm của phẫu<br />
mổ là trường hợp mổ đầu tiên có sử dụng dao thuật vá thông liên nhĩ theo phương pháp ít xâm lấn với nội soi<br />
siêu âm đốt mạch máu bị chảy máu động mạch hỗ trợ tại Trung tâm tim mạch bệnh viện E. Y học Việt Nam,<br />
pp.84-90.<br />
ngực trong. Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài 6. Reichenspurner H, Boehm DH, Welz A, Schulze C, Zwissler B,<br />
cơ thể và kẹp động mạch chủ của chúng tôi là Reichart B (1998). 3D-video- and robot-assisted minimally<br />
invasive ASD closure using the Port-Access techniques. Heart<br />
tương đương các trung tâm trong nước.<br />
Surg Forum, 1(2):104-6.<br />
Bảng 4: Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể và kẹp 7. Torracca L, Ismeno G, Quarti A, Alfieri O (2002). Totally<br />
endoscopic atrial septal defect closure with a robotic system:<br />
động mạch chủ<br />
experience with seven cases. Heart Surg Forum 5(2):125-7<br />
Tuần hoàn ngoài Kẹp động mạch 8. Võ Tuấn Anh, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Hoàng Định<br />
cơ thể (phút) chủ và cs (2018). Đánh giá hiệu quả phẫu thuật sửa van hai lá ít<br />
Đỗ Kim Quế 98,8 14,3 52,2 6,8 xâm lấn tại trung tâm tim mạch bệnh viện Đại học Y Dược TP.<br />
Đặng Quang Huy Không kẹp động HCM. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 1(23):168-172.<br />
156,1 33,6 9. Ma ZS, Dong MF, Yin QY, Feng ZY, Wang LX (2011). Totally<br />
mạch chủ<br />
Lê Ngọc Thành Không kẹp động thoracoscopic repair of atrial septal defect without robotic<br />
118 59 assistance: A single-center experience. J Thorac Cardiovasc Surg,<br />
mạch chủ<br />
141:1380-1383.<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật đóng lỗ thông liên nhĩ và cắt bỏ Ngày nhận bài báo: 15/05/2019<br />
u nhầy nhĩ trái ít xâm lấn bằng đường mở Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019<br />
ngực nhỏ có nội soi lồng ngực hỗ trợ là<br />
phương pháp an toàn và hiệu quả, kết quả<br />
sớm và trung hạn tốt.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
268 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />