Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÁ DÒ BÀNG QUANG ÂM ĐẠO<br />
THỰC HIỆN QUA NGÃ BỤNG<br />
Phạm Hữu Đoàn*, Nguyễn Văn Ân*, Võ Trọng Thanh Phong*, Huỳnh Đoàn Phương Mai*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạothực hiện qua ngã bụng tại khoa Niệu A,<br />
bệnh viện Bình Dân.<br />
Bệnh nhân và Phương pháp: Đây là nghiên cứu hồi cứu báo cáo loạt ca lâm sàng, từ tháng 1/2007 đến<br />
tháng 5/2015, 19 bệnh nhân dò bàng quang âm đạo do biến chứng của phẫu thuật sản phụ khoa được phẫu thuật<br />
vá lỗ dò qua ngã bụng. Tất cả bệnh nhân đều được chọn thời điểm phẫu thuật muộn, thời gian từ lúc bị dò đến khi<br />
phẫu thuật vá dò trên 3 tháng. Các bệnh nhân được theo dõi 2 tuần, 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật.<br />
Kết quả: Phần lớn bệnh nhân đều được chẩn đoán dò bàng quang âm đạo cao, trên tam giác bàng quang, do<br />
biến chứng của phẫu thuật sản phụ khoa trước đó. Tuổi trung bình ~ 43 tuổi (20 – 58 tuổi). Chỉ số BMI trung<br />
bình ~ 25,4 kg/m2 (18,84–34,63 kg/m2). Đường kính lỗ dò trung bình ~ 2,8 cm (0,5–4,7 cm). Số lượng lỗ dò trung<br />
bình ~ 1,18 lỗ (1 – 2 lỗ). Lượng máu mất trung bình trong mổ ~107 mL (20 – 400 mL). Thời gian mổ trung bình<br />
~ 111 phút (40 – 360 phút).Tỉ lệ thành công100%.<br />
Kết luận: Phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạo thực hiện qua ngã bụng áp dụng với những bệnh nhân được<br />
lựa chọn thích hợp mang lại kết quả tốt và ít biến chứng.<br />
Từ khóa: Dò bàng quang âm đạo, vá dò bàng quang âm đạo ngã bụng.<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF SURGERY REPAIR FOR VESICOVAGINAL FISTULA<br />
BY TRANSABDOMINAL ROUTE<br />
Pham Huu Doan, Nguyen Van An, Vo Trong Thanh Phong, Huynh Doan Phuong Mai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 153 - 157<br />
<br />
Purpose: The purpose of this study is to evaluate the outcome of management of vesicovaginal fistula (VVF)<br />
by the transabdominal routeat department Urology A of Binh Dan hospital.<br />
Patient and Method: This is a retrospective case series study, from January 2007 to May 2015 at<br />
department A of Binh Dan hospital.19 patients suffered fromvesicovaginal repair were managed through the<br />
transabdominal route.All patients had interval between the onset of the fistula and surgical repair is longer than 3<br />
months. The patients were followed-up 2 weeks, 3 months, 6 months after operation.<br />
Result: Almost of patients were diagnosed as supratrigonal VVR due toprehistory of gynaeco-obstetric<br />
surgeries. The mean age of patients was 43 years (range, 20–58 years). Mean body mass index was 25.4 kg/m2<br />
(range, 18.84–34.63 kg/m2). Mean diameter of the fistula was 2.8 cm (range, 0.5–4.7 cm). Mean number of fistula<br />
was 1.18 (range, 1 – 2). Average blood loss was107 mL (range,250 – 400 mL). Average operative time was 111<br />
minutes (range, 40 – 360 minutes). Success rate was 100%.<br />
Conclusion: Transabdominal repair of VVF in properly selected patients gives good results and few<br />
complications.<br />
Key words: vesicovaginal fistula, transabdominal repair of vesicovaginal fistula.<br />
<br />
* Đơn vị Niệu Nữ – Niệu Động Học - Bàng Quang Thần Kinh, Khoa Niệu A, BV Bình Dân TPHCM<br />
Tác giả liên hệ: ThS. BS Phạm Hữu Đoàn ĐT: 0937.335.500 Email: doanphamhuu@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 153<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ VVF do ung thư.<br />
Những bệnh nhân trong nghiên cứu này đều<br />
Dò bàng quang âm đạo (VVF: vesicovaginal<br />
đến từ nhiều bệnh viện khác nhau, trong đó có<br />
fistula) là bệnh lý dò tiết niệu sinh dục thường<br />
một số bệnh nhân đã được phẫu thuật<br />
gặp nhất. Bệnh gây ra tổn thương tâm lý sâu sắc<br />
RVVFnhưng thất bại. Trước mổ bệnh nhân được<br />
và hạn chế giao tiếp xã hội ở bệnh nhân.Phẫu<br />
khai thác bệnh sử, khám lâm sàng, khám âm đạo<br />
thuật vá dò bàng quang âm đạo (RVVF: repair of<br />
đánh giá kích thước âm đạo, tình trạng niêm<br />
vesicovaginal fistula) được thực hiện thành công<br />
mạc âm đạo, soi bàng quang đánh giá số lượng<br />
đầu tiên bởi Marion Sims vào tháng 5 năm 1849<br />
lỗ dò, kích thước lỗ dò, vị trí lỗ dò, vị trí miệng<br />
sau hơn 100 lần cố gắng nhưng thất bại.<br />
niệu quản. Chụp hệ niệu cản quang đánh giá<br />
Phẫu thuật RVVF qua ngã bụng được chỉ đường tiểu trên có ứ nước không. Xét nghiệm<br />
định khi VVFcao trên vùng tam giác bàng huyết đồ, chức năng thận, chức năng gan,<br />
quang, VVF kết hợp với dò niệu quản âm đạo, protein máu và các xét nghiệm khác theo yêu<br />
VVF kết hợp với hẹp niệu quản chậu, miệng<br />
cầu gây mê.<br />
niệu quản gần lỗ dò, RVVF qua ngã âm đạo<br />
Trước khi phẫu thuật bệnh nhân được chú<br />
nhiều lần thất bại với âm đạo hẹp và ngắn, VVF<br />
trọng cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Tình<br />
do xạ trị, thể tích bàng quang nhỏ cần tạo hình,<br />
trạng thiếu máu được điều trị bằng tăng<br />
bệnh nhân không thể nằm tư thế sản phụ khoa,<br />
cường chế độ ăn, cung cấp sắt, xổ giun, truyền<br />
bác sỹ không quen phẫu thuật ngã âm đạo.<br />
máu. Tình trạng protein máu thấp được điều<br />
Những lợi thế của phẫu thuật RVVF ngã bụng là<br />
trị bằng cách tăng cường dinh dưỡng vài tuần<br />
có thể tạo hình niệu quản, tạo hình bàng quang,<br />
đến vài tháng trước mổ.<br />
chèn vạt mô như mạc nối lớn, phúc mạc, dây<br />
chằng rộng, bườm mỡ đại tràng sigma. Những Kỹ thuật mổ trong phúc mạc<br />
nhược điểm của phẫu thuật RVVF ngã bụng là Bệnh nhân được mê nội khí quản hoặc tê tủy<br />
mở bụng gây xâm lấn, đau, sẹo, chảy máu phải sống tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và lựa<br />
truyền máu, thời gian phẫu thuật tương đối dài chọn của bác sỹ gây mê. Bàng quang được bộc lộ<br />
hơn, thời gian nằm viện dài hơn(1). qua đường giữa dưới rốn hoặc đường<br />
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kết Pfannenstiel, vào trong phúc mạc, viêm dính<br />
quả phẫu thuật RVVF thực hiện qua ngã bụng giữa bàng quang, đại tràng, mõm cụt âm đạo<br />
tại khoa Niệu A, bệnh viện Bình Dân.Thông qua được ly giải, mở bàng quang, định vị miệng niệu<br />
báo cáo này chúng tôi giới thiệu kinh nghiệm quản trước khi bóc tách sang hai bên và lên trên,<br />
của chúng tôi trong phẫu thuật RVVF và kết quả. cắt bỏ đường dò, bóc tách mặt phẳng giữa bàng<br />
quang và âm đạo. Đóng lỗ âm đạo bằng chỉ tan<br />
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
3.0 một lớp. Lỗ dò bàng quang được khâu lại với<br />
Đây là nghiên cứu hồi cứu báo cáo loạt ca chỉ 3.0 mũi rời hoặc liên tục. Mở bàng quang ra<br />
lâm sàng, từ tháng 1/2007 đến tháng 5/2015, 19 da bằng thông 20 Fr, đặt thông niệu đạo 16 Fr.Sự<br />
bệnh nhân VVF được phẫu thuật RVVF qua chọn vạt mô phụ thuộc vào độ dài của mạc nối<br />
ngã bụng. lớn có dài tới khoang chậu không, trong trường<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh hợp không thể dùng mạc nối lớn, chúng tôi chọn<br />
Tất cả những trường hợp được phẫu thuật vạt phúc mạc chậu, dẫn lưu túi cùng Douglas,<br />
RVVF tại khoa niệu A bệnh viện Bình Dân. đóng bụng, nhét gạc tẩm Betadine âm đạo được<br />
rút ra sau 24 giờ. Hậu phẫu bệnh nhân được chú<br />
Tiêu chuẩn loại trừ trọng dinh dưỡng, dùng kháng sinh, giảm đau,<br />
VVF do xạ trị. vitamin C(3,4).<br />
<br />
<br />
<br />
154 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bệnh nhân được gọi lại sau 2 tuần cột thông KẾT QUẢ<br />
bàng quang và thử đi tiểu, nếu không còn rỉ<br />
Từ tháng 1/2007 đến tháng 5/2015, khoa niệu<br />
nước tiểu sẽ được rút thông bàng quang.Những<br />
A bệnh viện Bình Dân thực hiện 19 trường hợp<br />
bệnh nhân nghi ngờ còn rỉ nước tiểu sẽ được<br />
phẫu thuật RVVF qua ngã bụng, phần lớn bệnh<br />
chụp VCUG, nếu có thoát thuốc cản quang,<br />
nhân đều được chẩn đoán VVF cao trên vùng<br />
thông bàng quang sẽ được giữ thêm 2 – 3 tuần.<br />
tam giác bàng quang, do biến chứng của phẫu<br />
thuật sản phụ khoa trước đó.<br />
Bảng 1: Những đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
STT Đặc tính Kết quả Ghi chú<br />
1 Tuổi 43 20 – 58<br />
2 Do biến chứng sản khoa 2 trường hợp<br />
3 Do biến chứng phụ khoa 17 trường hợp<br />
4 Kích thước lỗ dò trung bình 2,8 cm 0,5–4,7 cm<br />
5 Số lượng lỗ dò trung bình 1,28 1 – 2 lỗ<br />
2 2<br />
6 Chỉ số khối cơ thể BMI trung bình 25,4 kg/m 18.84–34.63 kg/m<br />
7 Hemoglobin trung bình trước mổ 12,8 g/dL 11,3 – 13,8 g/dL<br />
8 VVF kèm dò niệu quản âm đạo 1 trường hợp<br />
9 Đường kính lỗ dò lớn> 10 mm 12 trường hợp<br />
10 Miệng niệu quản gần miệng lỗ dò 2 trường hợp<br />
11 Hẹp niệu quản chậu 0 trường hợp<br />
12 Dò tái phát 3 trường hợp<br />
13 Tiếp cận ngoài phúc mạc 3 trường hợp<br />
14 Tiếp cận trong phúc mạc 16 trường hợp<br />
15 Sử dụng vạt mô mạc nối lớn 10 trường hợp<br />
16 Sử dụng vạt mô phúc mạc chậu trường hợp<br />
<br />
Lượng máu mất trung bình trong mổ ~ 107 BÀN LUẬN<br />
mL (20 – 400 mL).<br />
Theo WHO, mỗi năm có từ 50000 – 100000<br />
Thời gian mổ trung bình ~ 111 phút (40 – 360 bệnh nhân nữ trên thế giới mắc bệnh dò niệu<br />
phút). sinh dục do biến chứng sản phụ khoa. Ước tính<br />
Thời gian nằm viện trung bình: 5,5 ngày (4 – có khoảng 2 triệu phụ nữ châu Á và châu Phi<br />
8 ngày). sống với lỗ dò niệu sinh dục do biến chứng sản<br />
Tỉ lệ thành công 100%. phụ khoa không điều trị.<br />
Bảng 2: Các biến chứng hậu phẫu Hai khía cạnh còn tranh cãi nhiều nhất<br />
STT Biến chứng Kết quả Ghi chú trong phẫu thuật RVVF là phương pháp tiếp<br />
1 Tắc ruột 0 trường hợp cận (qua ngã âm đạo hay ngã bụng) và thời<br />
2 Liệt ruột kéo dài 1 trường hợp Điều trị nội điểm phẫu thuật.<br />
(>72 giờ)<br />
3 Tiểu máu nhẹ 4 trường hợp Điều trị nội Khi phẫu thuật RVVF, thông thường thì các<br />
4 Truyền máu sau mổ 1 trường hợp Bệnh nhân bác sỹ phẫu thuật thường chọn phẫu thuật ngã<br />
dùng thuốc âm đạo, tuy nhiên tùy thuộc kinh nghiệm bác sỹ<br />
kháng đông<br />
5 Nhiễm trùng vết mổ 1 trường hợp Điều trị nội,<br />
phẫu thuật, vị trí lỗ dò và những tổn thương<br />
cắt chỉ. kèm theomà có thể chọn ngã bụng. Chúng tôi<br />
6 Nhiễm trùng tiểu 2 trường hợp Điều trị nội thường chọn phẫu thuật ngã bụng khi lỗ dò nằm<br />
cao trên vùng tam giác, nhiều lỗ dò, nhiễm trùng<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 155<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
niệu, VVF kết hợp với dò niệu quản âm đạo, Thời điểm phẫu thuật<br />
VVF kết hợp với hẹp niệu quản chậu, miệng Theo y văn chưa có sự đồng thuận về định<br />
niệu quản gần lỗ dò, vá dò qua ngã âm đạo nghĩa phẫu thuật vá dò sớm và phẫu thuật muộn<br />
nhiều lần thất bại với âm đạo hẹp và ngắn, dò do (sau 3 tháng). Một số tác giả cố gắng phẫu thuật<br />
xạ trị, thể tích bàng quang nhỏ cần tạo hình, càng sớm càng tốt, ngay sau khi bệnh nhân hồi<br />
bệnh nhân không thể nằm sản phụ khoa(5). phục trong vòng 2 – 3 tuần sau khi mổ(10). Tuy<br />
Phẫu thuật RVVF ngã bụng là một trong nhiên có một số lỗ dò, đặc biệt là những lỗ dò<br />
những phương pháp phẫu thuật phổ biến điều nhỏ sẽ tự lành sau khi dẫn lưu nước tiểu tốt(9).<br />
trị VVF. Phẫu thuật RVVF ngã bụng có thể thực Bên cạnh đó, trước đây chúng tôi có một số<br />
hiện trong phúc mạc hoặc ngoài phúc mạc (trong trường hợp được phẫu thuật sớm, do tình trạng<br />
bàng quang). Phẫu thuật RVVF qua ngã ngoài viêm dính nhiều nên phẫu thuật thường khó<br />
phúc mạc ít phổ biến hơn vì không thể dùng khăn, thời gian phẫu thuật kéo dài, mất máu<br />
mạc nối lớn hoặc phúc mạc làm vạt mô. Trong trong mổ nhiều, một số trường hợp dò tái phát.<br />
mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường hợp Do đó, hiện nay chúng tôi thường thường thực<br />
tiếp cận ngoài phúc mạc và không dùng vạt mô hiện RVVF muộn nhằm giảm phản ứng viêm tại<br />
chèn giữa hai lớp bàng quang và âm đạo, 3 chỗ và điều trị nâng tổng trạng cho bệnh nhân.<br />
trường hợp này lỗ dò không phức tạp nhưng Kelly và Kwast kết luận rằng những bệnh<br />
nằm cao, khó thực hiện vá dò qua ngã âm đạo. nhân có tiền sử vỡ tử cung, suy dinh dưỡng,<br />
Phẫu thuật RVVF ngã trong phúc mạc được nhiều lỗ dò sẽ có tỷ lệ thất bại cao. Những bệnh<br />
dùng phổ biến kể từ khi kỹ thuật chèn vạt mô nhân phẫu thuật thất bại, phẫu thuật RVVF nên<br />
mạc nối lớn được miêu tả. Trong mẫu nghiên được trì hoãn, sự trì hoãn sẽ giúp cải thiện tình<br />
cứu của chúng tôi có 16 trường hợp dùng vạt trạng thiếu máu, suy dinh dưỡng và phản ứng<br />
mô, 10 trường hợp dùng vạt mạc nối lớn, 6 viêm tại lỗ dò(6,7). Trong mẫu nghiên cứu của<br />
chúng tôi có 3 trường hợp dò tái phát, tất cả đều<br />
trường hợp dùng vạt phúc mạc chậu. Chúng tôi<br />
được phẫu thuật sau khi phẫu thuật lần đầu thất<br />
rất đồng ý với giả thiết lần phẫu thuật vá dò đầu<br />
bại hơn 6 tháng.<br />
tiên có tỷ lệ thành công cao nhất, do đó chúng tôi<br />
chủ trương dùng vạt mô chèn giữa hai lớp bàng Thời điểm rút thông tiểu<br />
quang và âm đạo khi có những yếu tố tiên lượng Barone và cộng dự thực hiện một nghiên<br />
lỗ dò dễ tái phát: lỗ dò lớn (đường kính trên 10 cứu ngẫu nhiên trên 524 bệnh nhân được phẫu<br />
mm), nhiều lỗ dò, nhiễm trùng niệu, tổng trạng thuật RVVF, một nhóm rút thông bàng quang<br />
sau 7 ngày, nhóm còn lại rút thông sau 14<br />
kém, dò do xạ trị… Chúng tôi thường sử dụng<br />
ngày. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt<br />
vạt mạc nối lớn để làm vạt mô chèn giữa hai lớp,<br />
về kết quả phẫu thuật giữa 2 nhóm. Tuy nhiên<br />
trường hợp mạc nối lớn không đủ dài, chúng tôi<br />
trong mẫu nghiên cứu chúng tôi, phần lớn là<br />
có thể sử dụng phúc mạc chậu, dây chằng rộng, VVF phức tạp nên được rút thông bàng quang<br />
bườm mỡ đại tràng sigma. sau 14 ngày(2). Hơn nữa theo Ockrim và cộng<br />
Phẫu thuật phối hợp kỹ thuật vá lỗ dò trong sự, giữ thông bàng quang lâu dài có thể có ích<br />
và ngoài bàng quang cùng với đường hầm dưới trong trường hợp còn rỉ nước tiểu nhẹ sau mổ<br />
niêm được thực hiện khi cắm lại niệu quản. và cũng có ích trong những trường hợp dò<br />
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường bàng quang phức tạp(8).<br />
hợp cắm lại niệu quản do gần miệng lỗ dò, 1 Mục tiêu của phẫu thuật RVVF là: đóng lỗ<br />
trường hợp cắm lại niệu quản do dò niệu quản dò, kiểm soát nước tiểu, đưa người phụ nữ về<br />
âm đạo kèm theo. cuộc sống bình thường. Định nghĩa đơn giản<br />
<br />
<br />
156 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hơn, phẫu thuật thành công là không còn rỉ nước TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
tiểu sau mổ, phẫu thuật thất bại là còn rỉ nước 1. Angioli R, Penalver M, Muzii L, Mendez L, Mirhashemi R,<br />
tiểu sau mổ. Tra cứu y văn chúng tôi thấy tỉ lệ Bellati F, Crocè C, Panici PB (2003) Guidelines of how to<br />
manage vesicovaginal fistula. Crit Rev Oncol Hematol<br />
thành công của phẫu thuật RVVF ngã bụng có 48(3):295–304.<br />
hay không có dùng vạt mô thay đổi từ 55 – 2. Barone MA, Widmer M, Arrowsmith S, et al. Breakdown of<br />
simple female genital fi stula repair after 7 day versus 14 day<br />
100%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ<br />
postoperative bladder catheterisation: a randomised,<br />
thành công là 100%. controlled, open-label, non-inferiority trial. Lancet 2015;<br />
published online April 22. http://dx.doi.org/S0140-<br />
Phẫu thuật chuyển lưu nước tiểu được chỉ<br />
6736(14)62337-0.<br />
định trong những trường hợp phẫu thuật vá dò 3. Fitzpatrick C, Elkins TE (1993) Plastic surgical techniques in<br />
thất bại nhiều lần. Hilton và Ward báo cáo tỉ lệ the repair of vesicovaginal fistulas: a review. Int Urogynecol J<br />
4 (5):287–295.<br />
phải chuyển lưu nước tiểu khoảng 0,6% trong 4. Frang D, Jilling A. Techniques for surgical repair of<br />
một nghiên cứu tổng kết 2484 trường hợp. Trong vesicovaginal fistulae. Int Urol Nephrol 15:161, 1983.<br />
mẫu nghiên cứu của chúng tôi không có trường 5. Kapoor R, Ansari MS, Singh P, Gupta P, Khurana N,<br />
Mandhani A, Dubey D, Srivastava A, Kumar A (2007)<br />
hợp nào phải chuyển lưu nước tiểu. Management of vesicovaginal fistula: an experience of 52<br />
Từ năm 1994, Nezhat báo cáo phẫu thuật cases with a rationalized algorithm for choosing the<br />
transvaginal or transabdominal approach. Indian J Urol<br />
RVVF qua nội soi. Sau đó, Chibber và Sotelo đã 23(4):372–376.<br />
báo cáo hiệu quả của phẫu thuật nội soi RVVF. 6. Kelly J, Kwast BE (1993) Obstetric vesicovaginal fistulas:<br />
evaluation of failed repairs. Int Urogynecol J 4(5):271–273.<br />
Chúng tôi sẽ báo cáo kết quả về phẫu thuật nội 7. Mohsen A, Rabii EA (2006), Prognostic factors of recurrence<br />
soi RVVF trong một báo cáo khác. after vesicovaginal fistula repair, International Journal of<br />
Urology, 13, 345–349.<br />
KẾT LUẬN 8. Ockrim JL, Greenwell TJ, Foley CL, Wood DN, Shah PJ (2009)<br />
A tertiary experience of vesico-vaginal and urethro-vaginal<br />
Phẫu thuật RVVF qua ngã bụng áp dụng với fistula repair: factors predicting success. BJU Int 103(8):1122–<br />
những bệnh nhân được lựa chọn thích hợp 1126.<br />
mang lại kết quả tốt và ít biến chứng khi chọn 9. Stovsky MD, Ignatoff JM, Blum MD, et al. Use of<br />
electrocoagulation in the treatment of vesicovaginal fistulas. J<br />
thời điểm phẫu thuật muộn. Những trường hợp Urol 152:1443, 1994.<br />
VVF đơn giản thì không cần chèn vạt mô, những 10. Waaldijk K (2004) The immediate management of fresh<br />
obstetric fistulas. Am J Obstet Gynecol 191(3):795–799.<br />
trường hợp VVF phức tạp nên chèn vạt mô mạc<br />
nối lớn hoặc phúc mạc chậu sẽ cho tỉ lệ thành<br />
công cao hơn. Ngày nhận bài báo: 13/11/2015<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/12/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 157<br />