intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạo thực hiện qua ngã bụng

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

33
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạo thực hiện qua ngã bụng tại khoa Niệu A, bệnh viện Bình Dân. Phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạo thực hiện qua ngã bụng áp dụng với những bệnh nhân được lựa chọn thích hợp mang lại kết quả tốt và ít biến chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạo thực hiện qua ngã bụng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÁ DÒ BÀNG QUANG ÂM ĐẠO<br /> THỰC HIỆN QUA NGÃ BỤNG<br /> Phạm Hữu Đoàn*, Nguyễn Văn Ân*, Võ Trọng Thanh Phong*, Huỳnh Đoàn Phương Mai*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạothực hiện qua ngã bụng tại khoa Niệu A,<br /> bệnh viện Bình Dân.<br /> Bệnh nhân và Phương pháp: Đây là nghiên cứu hồi cứu báo cáo loạt ca lâm sàng, từ tháng 1/2007 đến<br /> tháng 5/2015, 19 bệnh nhân dò bàng quang âm đạo do biến chứng của phẫu thuật sản phụ khoa được phẫu thuật<br /> vá lỗ dò qua ngã bụng. Tất cả bệnh nhân đều được chọn thời điểm phẫu thuật muộn, thời gian từ lúc bị dò đến khi<br /> phẫu thuật vá dò trên 3 tháng. Các bệnh nhân được theo dõi 2 tuần, 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật.<br /> Kết quả: Phần lớn bệnh nhân đều được chẩn đoán dò bàng quang âm đạo cao, trên tam giác bàng quang, do<br /> biến chứng của phẫu thuật sản phụ khoa trước đó. Tuổi trung bình ~ 43 tuổi (20 – 58 tuổi). Chỉ số BMI trung<br /> bình ~ 25,4 kg/m2 (18,84–34,63 kg/m2). Đường kính lỗ dò trung bình ~ 2,8 cm (0,5–4,7 cm). Số lượng lỗ dò trung<br /> bình ~ 1,18 lỗ (1 – 2 lỗ). Lượng máu mất trung bình trong mổ ~107 mL (20 – 400 mL). Thời gian mổ trung bình<br /> ~ 111 phút (40 – 360 phút).Tỉ lệ thành công100%.<br /> Kết luận: Phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạo thực hiện qua ngã bụng áp dụng với những bệnh nhân được<br /> lựa chọn thích hợp mang lại kết quả tốt và ít biến chứng.<br /> Từ khóa: Dò bàng quang âm đạo, vá dò bàng quang âm đạo ngã bụng.<br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF SURGERY REPAIR FOR VESICOVAGINAL FISTULA<br /> BY TRANSABDOMINAL ROUTE<br /> Pham Huu Doan, Nguyen Van An, Vo Trong Thanh Phong, Huynh Doan Phuong Mai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 153 - 157<br /> <br /> Purpose: The purpose of this study is to evaluate the outcome of management of vesicovaginal fistula (VVF)<br /> by the transabdominal routeat department Urology A of Binh Dan hospital.<br /> Patient and Method: This is a retrospective case series study, from January 2007 to May 2015 at<br /> department A of Binh Dan hospital.19 patients suffered fromvesicovaginal repair were managed through the<br /> transabdominal route.All patients had interval between the onset of the fistula and surgical repair is longer than 3<br /> months. The patients were followed-up 2 weeks, 3 months, 6 months after operation.<br /> Result: Almost of patients were diagnosed as supratrigonal VVR due toprehistory of gynaeco-obstetric<br /> surgeries. The mean age of patients was 43 years (range, 20–58 years). Mean body mass index was 25.4 kg/m2<br /> (range, 18.84–34.63 kg/m2). Mean diameter of the fistula was 2.8 cm (range, 0.5–4.7 cm). Mean number of fistula<br /> was 1.18 (range, 1 – 2). Average blood loss was107 mL (range,250 – 400 mL). Average operative time was 111<br /> minutes (range, 40 – 360 minutes). Success rate was 100%.<br /> Conclusion: Transabdominal repair of VVF in properly selected patients gives good results and few<br /> complications.<br /> Key words: vesicovaginal fistula, transabdominal repair of vesicovaginal fistula.<br /> <br /> * Đơn vị Niệu Nữ – Niệu Động Học - Bàng Quang Thần Kinh, Khoa Niệu A, BV Bình Dân TPHCM<br /> Tác giả liên hệ: ThS. BS Phạm Hữu Đoàn ĐT: 0937.335.500 Email: doanphamhuu@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 153<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ VVF do ung thư.<br /> Những bệnh nhân trong nghiên cứu này đều<br /> Dò bàng quang âm đạo (VVF: vesicovaginal<br /> đến từ nhiều bệnh viện khác nhau, trong đó có<br /> fistula) là bệnh lý dò tiết niệu sinh dục thường<br /> một số bệnh nhân đã được phẫu thuật<br /> gặp nhất. Bệnh gây ra tổn thương tâm lý sâu sắc<br /> RVVFnhưng thất bại. Trước mổ bệnh nhân được<br /> và hạn chế giao tiếp xã hội ở bệnh nhân.Phẫu<br /> khai thác bệnh sử, khám lâm sàng, khám âm đạo<br /> thuật vá dò bàng quang âm đạo (RVVF: repair of<br /> đánh giá kích thước âm đạo, tình trạng niêm<br /> vesicovaginal fistula) được thực hiện thành công<br /> mạc âm đạo, soi bàng quang đánh giá số lượng<br /> đầu tiên bởi Marion Sims vào tháng 5 năm 1849<br /> lỗ dò, kích thước lỗ dò, vị trí lỗ dò, vị trí miệng<br /> sau hơn 100 lần cố gắng nhưng thất bại.<br /> niệu quản. Chụp hệ niệu cản quang đánh giá<br /> Phẫu thuật RVVF qua ngã bụng được chỉ đường tiểu trên có ứ nước không. Xét nghiệm<br /> định khi VVFcao trên vùng tam giác bàng huyết đồ, chức năng thận, chức năng gan,<br /> quang, VVF kết hợp với dò niệu quản âm đạo, protein máu và các xét nghiệm khác theo yêu<br /> VVF kết hợp với hẹp niệu quản chậu, miệng<br /> cầu gây mê.<br /> niệu quản gần lỗ dò, RVVF qua ngã âm đạo<br /> Trước khi phẫu thuật bệnh nhân được chú<br /> nhiều lần thất bại với âm đạo hẹp và ngắn, VVF<br /> trọng cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Tình<br /> do xạ trị, thể tích bàng quang nhỏ cần tạo hình,<br /> trạng thiếu máu được điều trị bằng tăng<br /> bệnh nhân không thể nằm tư thế sản phụ khoa,<br /> cường chế độ ăn, cung cấp sắt, xổ giun, truyền<br /> bác sỹ không quen phẫu thuật ngã âm đạo.<br /> máu. Tình trạng protein máu thấp được điều<br /> Những lợi thế của phẫu thuật RVVF ngã bụng là<br /> trị bằng cách tăng cường dinh dưỡng vài tuần<br /> có thể tạo hình niệu quản, tạo hình bàng quang,<br /> đến vài tháng trước mổ.<br /> chèn vạt mô như mạc nối lớn, phúc mạc, dây<br /> chằng rộng, bườm mỡ đại tràng sigma. Những Kỹ thuật mổ trong phúc mạc<br /> nhược điểm của phẫu thuật RVVF ngã bụng là Bệnh nhân được mê nội khí quản hoặc tê tủy<br /> mở bụng gây xâm lấn, đau, sẹo, chảy máu phải sống tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và lựa<br /> truyền máu, thời gian phẫu thuật tương đối dài chọn của bác sỹ gây mê. Bàng quang được bộc lộ<br /> hơn, thời gian nằm viện dài hơn(1). qua đường giữa dưới rốn hoặc đường<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kết Pfannenstiel, vào trong phúc mạc, viêm dính<br /> quả phẫu thuật RVVF thực hiện qua ngã bụng giữa bàng quang, đại tràng, mõm cụt âm đạo<br /> tại khoa Niệu A, bệnh viện Bình Dân.Thông qua được ly giải, mở bàng quang, định vị miệng niệu<br /> báo cáo này chúng tôi giới thiệu kinh nghiệm quản trước khi bóc tách sang hai bên và lên trên,<br /> của chúng tôi trong phẫu thuật RVVF và kết quả. cắt bỏ đường dò, bóc tách mặt phẳng giữa bàng<br /> quang và âm đạo. Đóng lỗ âm đạo bằng chỉ tan<br /> BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 3.0 một lớp. Lỗ dò bàng quang được khâu lại với<br /> Đây là nghiên cứu hồi cứu báo cáo loạt ca chỉ 3.0 mũi rời hoặc liên tục. Mở bàng quang ra<br /> lâm sàng, từ tháng 1/2007 đến tháng 5/2015, 19 da bằng thông 20 Fr, đặt thông niệu đạo 16 Fr.Sự<br /> bệnh nhân VVF được phẫu thuật RVVF qua chọn vạt mô phụ thuộc vào độ dài của mạc nối<br /> ngã bụng. lớn có dài tới khoang chậu không, trong trường<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh hợp không thể dùng mạc nối lớn, chúng tôi chọn<br /> Tất cả những trường hợp được phẫu thuật vạt phúc mạc chậu, dẫn lưu túi cùng Douglas,<br /> RVVF tại khoa niệu A bệnh viện Bình Dân. đóng bụng, nhét gạc tẩm Betadine âm đạo được<br /> rút ra sau 24 giờ. Hậu phẫu bệnh nhân được chú<br /> Tiêu chuẩn loại trừ trọng dinh dưỡng, dùng kháng sinh, giảm đau,<br /> VVF do xạ trị. vitamin C(3,4).<br /> <br /> <br /> <br /> 154 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bệnh nhân được gọi lại sau 2 tuần cột thông KẾT QUẢ<br /> bàng quang và thử đi tiểu, nếu không còn rỉ<br /> Từ tháng 1/2007 đến tháng 5/2015, khoa niệu<br /> nước tiểu sẽ được rút thông bàng quang.Những<br /> A bệnh viện Bình Dân thực hiện 19 trường hợp<br /> bệnh nhân nghi ngờ còn rỉ nước tiểu sẽ được<br /> phẫu thuật RVVF qua ngã bụng, phần lớn bệnh<br /> chụp VCUG, nếu có thoát thuốc cản quang,<br /> nhân đều được chẩn đoán VVF cao trên vùng<br /> thông bàng quang sẽ được giữ thêm 2 – 3 tuần.<br /> tam giác bàng quang, do biến chứng của phẫu<br /> thuật sản phụ khoa trước đó.<br /> Bảng 1: Những đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> STT Đặc tính Kết quả Ghi chú<br /> 1 Tuổi 43 20 – 58<br /> 2 Do biến chứng sản khoa 2 trường hợp<br /> 3 Do biến chứng phụ khoa 17 trường hợp<br /> 4 Kích thước lỗ dò trung bình 2,8 cm 0,5–4,7 cm<br /> 5 Số lượng lỗ dò trung bình 1,28 1 – 2 lỗ<br /> 2 2<br /> 6 Chỉ số khối cơ thể BMI trung bình 25,4 kg/m 18.84–34.63 kg/m<br /> 7 Hemoglobin trung bình trước mổ 12,8 g/dL 11,3 – 13,8 g/dL<br /> 8 VVF kèm dò niệu quản âm đạo 1 trường hợp<br /> 9 Đường kính lỗ dò lớn> 10 mm 12 trường hợp<br /> 10 Miệng niệu quản gần miệng lỗ dò 2 trường hợp<br /> 11 Hẹp niệu quản chậu 0 trường hợp<br /> 12 Dò tái phát 3 trường hợp<br /> 13 Tiếp cận ngoài phúc mạc 3 trường hợp<br /> 14 Tiếp cận trong phúc mạc 16 trường hợp<br /> 15 Sử dụng vạt mô mạc nối lớn 10 trường hợp<br /> 16 Sử dụng vạt mô phúc mạc chậu trường hợp<br /> <br /> Lượng máu mất trung bình trong mổ ~ 107 BÀN LUẬN<br /> mL (20 – 400 mL).<br /> Theo WHO, mỗi năm có từ 50000 – 100000<br /> Thời gian mổ trung bình ~ 111 phút (40 – 360 bệnh nhân nữ trên thế giới mắc bệnh dò niệu<br /> phút). sinh dục do biến chứng sản phụ khoa. Ước tính<br /> Thời gian nằm viện trung bình: 5,5 ngày (4 – có khoảng 2 triệu phụ nữ châu Á và châu Phi<br /> 8 ngày). sống với lỗ dò niệu sinh dục do biến chứng sản<br /> Tỉ lệ thành công 100%. phụ khoa không điều trị.<br /> Bảng 2: Các biến chứng hậu phẫu Hai khía cạnh còn tranh cãi nhiều nhất<br /> STT Biến chứng Kết quả Ghi chú trong phẫu thuật RVVF là phương pháp tiếp<br /> 1 Tắc ruột 0 trường hợp cận (qua ngã âm đạo hay ngã bụng) và thời<br /> 2 Liệt ruột kéo dài 1 trường hợp Điều trị nội điểm phẫu thuật.<br /> (>72 giờ)<br /> 3 Tiểu máu nhẹ 4 trường hợp Điều trị nội Khi phẫu thuật RVVF, thông thường thì các<br /> 4 Truyền máu sau mổ 1 trường hợp Bệnh nhân bác sỹ phẫu thuật thường chọn phẫu thuật ngã<br /> dùng thuốc âm đạo, tuy nhiên tùy thuộc kinh nghiệm bác sỹ<br /> kháng đông<br /> 5 Nhiễm trùng vết mổ 1 trường hợp Điều trị nội,<br /> phẫu thuật, vị trí lỗ dò và những tổn thương<br /> cắt chỉ. kèm theomà có thể chọn ngã bụng. Chúng tôi<br /> 6 Nhiễm trùng tiểu 2 trường hợp Điều trị nội thường chọn phẫu thuật ngã bụng khi lỗ dò nằm<br /> cao trên vùng tam giác, nhiều lỗ dò, nhiễm trùng<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 155<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> niệu, VVF kết hợp với dò niệu quản âm đạo, Thời điểm phẫu thuật<br /> VVF kết hợp với hẹp niệu quản chậu, miệng Theo y văn chưa có sự đồng thuận về định<br /> niệu quản gần lỗ dò, vá dò qua ngã âm đạo nghĩa phẫu thuật vá dò sớm và phẫu thuật muộn<br /> nhiều lần thất bại với âm đạo hẹp và ngắn, dò do (sau 3 tháng). Một số tác giả cố gắng phẫu thuật<br /> xạ trị, thể tích bàng quang nhỏ cần tạo hình, càng sớm càng tốt, ngay sau khi bệnh nhân hồi<br /> bệnh nhân không thể nằm sản phụ khoa(5). phục trong vòng 2 – 3 tuần sau khi mổ(10). Tuy<br /> Phẫu thuật RVVF ngã bụng là một trong nhiên có một số lỗ dò, đặc biệt là những lỗ dò<br /> những phương pháp phẫu thuật phổ biến điều nhỏ sẽ tự lành sau khi dẫn lưu nước tiểu tốt(9).<br /> trị VVF. Phẫu thuật RVVF ngã bụng có thể thực Bên cạnh đó, trước đây chúng tôi có một số<br /> hiện trong phúc mạc hoặc ngoài phúc mạc (trong trường hợp được phẫu thuật sớm, do tình trạng<br /> bàng quang). Phẫu thuật RVVF qua ngã ngoài viêm dính nhiều nên phẫu thuật thường khó<br /> phúc mạc ít phổ biến hơn vì không thể dùng khăn, thời gian phẫu thuật kéo dài, mất máu<br /> mạc nối lớn hoặc phúc mạc làm vạt mô. Trong trong mổ nhiều, một số trường hợp dò tái phát.<br /> mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường hợp Do đó, hiện nay chúng tôi thường thường thực<br /> tiếp cận ngoài phúc mạc và không dùng vạt mô hiện RVVF muộn nhằm giảm phản ứng viêm tại<br /> chèn giữa hai lớp bàng quang và âm đạo, 3 chỗ và điều trị nâng tổng trạng cho bệnh nhân.<br /> trường hợp này lỗ dò không phức tạp nhưng Kelly và Kwast kết luận rằng những bệnh<br /> nằm cao, khó thực hiện vá dò qua ngã âm đạo. nhân có tiền sử vỡ tử cung, suy dinh dưỡng,<br /> Phẫu thuật RVVF ngã trong phúc mạc được nhiều lỗ dò sẽ có tỷ lệ thất bại cao. Những bệnh<br /> dùng phổ biến kể từ khi kỹ thuật chèn vạt mô nhân phẫu thuật thất bại, phẫu thuật RVVF nên<br /> mạc nối lớn được miêu tả. Trong mẫu nghiên được trì hoãn, sự trì hoãn sẽ giúp cải thiện tình<br /> cứu của chúng tôi có 16 trường hợp dùng vạt trạng thiếu máu, suy dinh dưỡng và phản ứng<br /> mô, 10 trường hợp dùng vạt mạc nối lớn, 6 viêm tại lỗ dò(6,7). Trong mẫu nghiên cứu của<br /> chúng tôi có 3 trường hợp dò tái phát, tất cả đều<br /> trường hợp dùng vạt phúc mạc chậu. Chúng tôi<br /> được phẫu thuật sau khi phẫu thuật lần đầu thất<br /> rất đồng ý với giả thiết lần phẫu thuật vá dò đầu<br /> bại hơn 6 tháng.<br /> tiên có tỷ lệ thành công cao nhất, do đó chúng tôi<br /> chủ trương dùng vạt mô chèn giữa hai lớp bàng Thời điểm rút thông tiểu<br /> quang và âm đạo khi có những yếu tố tiên lượng Barone và cộng dự thực hiện một nghiên<br /> lỗ dò dễ tái phát: lỗ dò lớn (đường kính trên 10 cứu ngẫu nhiên trên 524 bệnh nhân được phẫu<br /> mm), nhiều lỗ dò, nhiễm trùng niệu, tổng trạng thuật RVVF, một nhóm rút thông bàng quang<br /> sau 7 ngày, nhóm còn lại rút thông sau 14<br /> kém, dò do xạ trị… Chúng tôi thường sử dụng<br /> ngày. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt<br /> vạt mạc nối lớn để làm vạt mô chèn giữa hai lớp,<br /> về kết quả phẫu thuật giữa 2 nhóm. Tuy nhiên<br /> trường hợp mạc nối lớn không đủ dài, chúng tôi<br /> trong mẫu nghiên cứu chúng tôi, phần lớn là<br /> có thể sử dụng phúc mạc chậu, dây chằng rộng, VVF phức tạp nên được rút thông bàng quang<br /> bườm mỡ đại tràng sigma. sau 14 ngày(2). Hơn nữa theo Ockrim và cộng<br /> Phẫu thuật phối hợp kỹ thuật vá lỗ dò trong sự, giữ thông bàng quang lâu dài có thể có ích<br /> và ngoài bàng quang cùng với đường hầm dưới trong trường hợp còn rỉ nước tiểu nhẹ sau mổ<br /> niêm được thực hiện khi cắm lại niệu quản. và cũng có ích trong những trường hợp dò<br /> Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường bàng quang phức tạp(8).<br /> hợp cắm lại niệu quản do gần miệng lỗ dò, 1 Mục tiêu của phẫu thuật RVVF là: đóng lỗ<br /> trường hợp cắm lại niệu quản do dò niệu quản dò, kiểm soát nước tiểu, đưa người phụ nữ về<br /> âm đạo kèm theo. cuộc sống bình thường. Định nghĩa đơn giản<br /> <br /> <br /> 156 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hơn, phẫu thuật thành công là không còn rỉ nước TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tiểu sau mổ, phẫu thuật thất bại là còn rỉ nước 1. Angioli R, Penalver M, Muzii L, Mendez L, Mirhashemi R,<br /> tiểu sau mổ. Tra cứu y văn chúng tôi thấy tỉ lệ Bellati F, Crocè C, Panici PB (2003) Guidelines of how to<br /> manage vesicovaginal fistula. Crit Rev Oncol Hematol<br /> thành công của phẫu thuật RVVF ngã bụng có 48(3):295–304.<br /> hay không có dùng vạt mô thay đổi từ 55 – 2. Barone MA, Widmer M, Arrowsmith S, et al. Breakdown of<br /> simple female genital fi stula repair after 7 day versus 14 day<br /> 100%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ<br /> postoperative bladder catheterisation: a randomised,<br /> thành công là 100%. controlled, open-label, non-inferiority trial. Lancet 2015;<br /> published online April 22. http://dx.doi.org/S0140-<br /> Phẫu thuật chuyển lưu nước tiểu được chỉ<br /> 6736(14)62337-0.<br /> định trong những trường hợp phẫu thuật vá dò 3. Fitzpatrick C, Elkins TE (1993) Plastic surgical techniques in<br /> thất bại nhiều lần. Hilton và Ward báo cáo tỉ lệ the repair of vesicovaginal fistulas: a review. Int Urogynecol J<br /> 4 (5):287–295.<br /> phải chuyển lưu nước tiểu khoảng 0,6% trong 4. Frang D, Jilling A. Techniques for surgical repair of<br /> một nghiên cứu tổng kết 2484 trường hợp. Trong vesicovaginal fistulae. Int Urol Nephrol 15:161, 1983.<br /> mẫu nghiên cứu của chúng tôi không có trường 5. Kapoor R, Ansari MS, Singh P, Gupta P, Khurana N,<br /> Mandhani A, Dubey D, Srivastava A, Kumar A (2007)<br /> hợp nào phải chuyển lưu nước tiểu. Management of vesicovaginal fistula: an experience of 52<br /> Từ năm 1994, Nezhat báo cáo phẫu thuật cases with a rationalized algorithm for choosing the<br /> transvaginal or transabdominal approach. Indian J Urol<br /> RVVF qua nội soi. Sau đó, Chibber và Sotelo đã 23(4):372–376.<br /> báo cáo hiệu quả của phẫu thuật nội soi RVVF. 6. Kelly J, Kwast BE (1993) Obstetric vesicovaginal fistulas:<br /> evaluation of failed repairs. Int Urogynecol J 4(5):271–273.<br /> Chúng tôi sẽ báo cáo kết quả về phẫu thuật nội 7. Mohsen A, Rabii EA (2006), Prognostic factors of recurrence<br /> soi RVVF trong một báo cáo khác. after vesicovaginal fistula repair, International Journal of<br /> Urology, 13, 345–349.<br /> KẾT LUẬN 8. Ockrim JL, Greenwell TJ, Foley CL, Wood DN, Shah PJ (2009)<br /> A tertiary experience of vesico-vaginal and urethro-vaginal<br /> Phẫu thuật RVVF qua ngã bụng áp dụng với fistula repair: factors predicting success. BJU Int 103(8):1122–<br /> những bệnh nhân được lựa chọn thích hợp 1126.<br /> mang lại kết quả tốt và ít biến chứng khi chọn 9. Stovsky MD, Ignatoff JM, Blum MD, et al. Use of<br /> electrocoagulation in the treatment of vesicovaginal fistulas. J<br /> thời điểm phẫu thuật muộn. Những trường hợp Urol 152:1443, 1994.<br /> VVF đơn giản thì không cần chèn vạt mô, những 10. Waaldijk K (2004) The immediate management of fresh<br /> obstetric fistulas. Am J Obstet Gynecol 191(3):795–799.<br /> trường hợp VVF phức tạp nên chèn vạt mô mạc<br /> nối lớn hoặc phúc mạc chậu sẽ cho tỉ lệ thành<br /> công cao hơn. Ngày nhận bài báo: 13/11/2015<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/12/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 157<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0