intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật điều trị u màng não góc cầu tiểu não tại Bệnh viện Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U màng não góc cầu-tiểu não (GCTN) luôn là thách thức với phẫu thuật viên thần kinh. Triệu chứng lâm sàng và kết quả phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, kích thước u, mức độ lan rộng của của khối u. Bài viết Kết quả phẫu thuật điều trị u màng não góc cầu tiểu não tại Bệnh viện Việt Đức bàn luận về u màng não GCTN – triệu chứng lâm sàng, đặc điểm hình ảnh và kết quả phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật điều trị u màng não góc cầu tiểu não tại Bệnh viện Việt Đức

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ U MÀNG NÃO GÓC CẦU-TIỂU NÃO TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Phạm Duy1,2, Vũ Quang Hiếu2, Đoàn Quang Dũng2, Nguyễn Duy Tuyển2, Ngô Mạnh Hùng2, Kiều Đình Hùng1,3 TÓM TẮT 30 trên OTT 23.5%, dưới OTT 5.9%, sau OTT 50%, Đặt vấn đề: U màng não góc cầu-tiểu não có 7 trường hợp u xâm lấn vào OTT. Kích thước (GCTN) luôn là thách thức với phẫu thuật viên u trung bình là 3.7 cm (từ 1.5 đến 6.4 cm). Khả thần kinh. Triệu chứng lâm sàng và kết quả phẫu năng lấy u toàn bộ nói chung là 67%, trong đó thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, kích nhóm sau OTT 82.4%, trước OTT 57.1%, dưới thước u, mức độ lan rộng của của khối u. OTT 50%, trên OTT 62.5%. Tỉ lệ bảo tồn thần Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là kinh mặt là 70%. Không có rò dịch não tủy và tử bàn luận về u màng não GCTN – triệu chứng lâm vong sau mổ. sàng, đặc điểm hình ảnh và kết quả phẫu thuật. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng và kết quả Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu phẫu thuật khác nhau giữa các nhóm u màng não. tiến cứu trên 34 bệnh nhân u màng não GCTN tại U màng não sau OTT có kết quả lấy u khả quan Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt hơn các nhóm còn lại. Nguyên tắc phẫu thuật là Đức, từ 8/2020 đến 5/2022. lấy tối đa u có thể đồng thời bảo tồn chức năng Kết quả: Có 34 u màng não vùng GCTN, thần kinh. gồm 29 nữ và 5 nam với tuổi trung bình 56 (từ 32 Từ khóa: góc cầu-tiểu não, u màng não, vi đến 82). Triệu chứng lâm sàng chính đau đầu phẫu thuật, chức năng thần kinh mặt (67.6%), rối loạn thăng bằng (35.3%), chóng mặt Từ viết tắt: góc cầu-tiểu não (GCTN), ống (35.3%) và ù tai (26.5%) với thời gian biểu hiện tai trong (OTT), cộng hưởng từ (CHT) triệu chứng trung bình là 9 tháng. Bệnh nhân được phẫu thuật qua đường mổ sau xoang xích SUMMARY ma (79%) trước xoang xích ma (5.9%), xương đá SURGICAL OUTCOMES OF trước (11.8%) và đường kết hợp (2.9%). Vị trí u CEREBELLOPONTINE ANGLE so với ống tai trong (OTT): trước OTT 20.6%, MENINGIOMAS AT VIET DUC UNIVERSITY HOSPITAL Background: Cerebellopontine angle (CPA) 1 Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội meningiomas have always been a challenge for 2 Khoa Phẫu thuật Thần kinh II, Bệnh viện Việt neurosurgeons in optimal treatment. Clinical Đức presentiations and surgical results depend on 3 Khoa Ngoại Thần kinh - Cột sống, Bệnh viện many factors such as tumor location, size, and Đại học Y Hà Nội extension. The aim of this study is to discuss Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy CPA meningiomas – clinical manifestations, Email: phamduy@hmu.edu.vn radiological presentations and surgical results. Ngày nhận bài: 11.10.2022 Materials and method: Prospective analysis Ngày phản biện khoa học: 21.10.2022 was performed in 34 patients with CPA Ngày duyệt bài: 31.10.2022 233
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 meningiomas at Neurosurgery Center of Viet màng nhện. Phần lớn là u lành tính, phát Duc University Hospital, from August 2020 to triển chậm, thường gặp trong bệnh lý u trong May 2022. sọ của hệ thần kinh trung ương, chiếm 36% Results: There were 34 CPA meningiomas, tổng số u não và 2,8% ở trẻ em. 1 U màng including 29 women and 5 men with a mean age não là loại u thường gặp thứ hai ở vùng góc of 56 years (range 32-82 years). The main cầu - tiểu não (GCTN), đứng sau u dây VIII, symptoms are headache (67.6%), ataxia (35.3%), chiếm 6–15% các u vùng GCTN và 40–42% vertigo (35.3%) and tinnitus (26.5%) with a u màng não hố sau. 2-4 U màng não vùng này mean duration of symptoms of 9 months. The đặt ra nhiều thách thức cho phẫu thuật do vị patient underwent surgical treatment via trí sâu, tăng sinh mạch nuôi, chèn ép các cấu retrosigmoid approach (79%), presigmoid trúc mạch máu-thần kinh quan trọng. U có approach (5.9%), anterior petrosectomy approach thể xâm lấn ống tai trong (OTT) và lỗ tĩnh (11.8%) and the combined approach (2.9%). mạch cảnh, làm thay đổi cấu trúc xương nền According to the anatomical relationship with the sọ, chèn ép các dây thần kinh sọ và thân não. internal auditory canal (IAC), CPA meningiomas Tuỳ vào đặc điểm của từng khối u cụ thể, were classified in premeatal (20.6%), bao gồm vị trí u so với OTT, mức độ mở supreameatal (23.5%), inframeatal (5.9%) and rộng của khối u mà có chiến lược lấy u và retromeatal group (50%), of whom 7 cases had kết quả lấy u khác nhau. Trong nghiên cứu an IAC extension. The mean tumor size was 3.7 này, chúng tôi báo cáo kinh nghiệm vi phẫu cm (range 1.5-6.4 cm). There were 24 cases of thuật của mình với u màng não GCTN bao brainstem compression (70.6%) but only 6 cases gồm các dấu hiệu lâm sàng, chẩn đoán hình of preoperative hydrocephalus (17.6%). Gross- ảnh, kết quả phẫu thuật lấy u và các yếu tố total resection rate is 67%, in which retromeatal ảnh hưởng đến chức năng thần kinh sau mổ. is 82.4%, premeatal is 57.1%, inframeatal is 50%, and suprameatal group is 62.5%. The rate II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU of facial nerve preservation is 70%. There were 2.1. Đối tượng no postoperative cerebrospinal fluid leakage and Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện tại mortality. Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Conclusions: Clinical manifestations and Việt Đức từ năm 2020 đến 2022. Tất cả bệnh surgical outcomes are different among CPA nhân đều được đánh giá tình trạng lâm sàng, meningiomas groups. Retromeatal meningiomas chụp cộng hưởng tử (CHT) trước mổ và vi had better tumor removal results than the other phẫu thuật lấy u, chụp CHT trong vòng 6 groups. The principle of surgery is to remove the tháng sau mổ và kết quả mô bênh học là u tumor as much as possible while preserving màng não. Chúng tôi loại trừ những bệnh nerve function. nhân có tiền sử phẫu thuật hoặc xạ trị u Keywords: Cerebellopontine angle, GCTN và bệnh nhân u xơ thần kinh loại 2. meningioma, microsurgery, facial nerve function 2.2. Phương pháp nghiên cứu Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng I. ĐẶT VẤN ĐỀ trước mổ và thu thập dữ liệu về triệu chứng U màng não là khối u bắt nguồn từ các tế lâm sàng. Dữ liệu về khối u thu thập trên bào biểu mô màng não nằm trong các hạt phim CHT trước và sau mổ, bao gồm T1 và 234
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 T2 trước và sau tiêm thuốc. Trên CHT thu Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê Y thập số liệu về kích thước, vị trí u, xâm lấn u học bằng phần mềm SPSS 24, lấy mức ý vào OTT cũng như lỗ tĩnh mạch cảnh. U nghĩa thống kê p
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Thời gian biểu hiện triệu chứng (tháng) Trung bình 9 Khoảng 0.25-48 3.3. Đặc điểm hình ảnh ép thân não 24 trường hợp (70.6%) tuy nhiên Vị trí u bên phải (n=20) chiếm 59%, bên chỉ có 6 trường hợp não úng thủy trước mổ trái (n=14) chiếm 41%. Phân loại u theo vị trí (17.6%). Trên T1, u đồng tín hiệu trong 20 so với OTT gồm trước OTT (n=7) 20.6%, trường hợp (58.8%) và giảm tín hiệu 13 trên OTT (n=8) 23.5%, dưới OTT (n=2) trường hợp (58.8%). Trên T2 đa số u tăng tín 5.9%, sau PTT(n=17) 50%, trong đó có 7 hiệu (n=27) 79.4%. Phần lớn u đều bắt thuốc trường hợp (20.6%) u xâm lấn vào OTT và 1 đối quang (n=32) 94%. Có 6 trường hợp não trường hợp u lan vào lỗ tĩnh mạch cảnh. úng thủy trước mổ và tất cả đều do khối u Mặt phẳng màng nhện xuất hiện trong 27 màng não chèn ép thân não dẫn đến tắc trường hợp (79.4%), dấu hiệu đuôi màng nghẽn não thất tư. cứng gặp trong 15 trường hợp (44.1%). Chèn 3.4. Kết quả điều trị Bảng 3. Kết quả điều trị 34 trường hợp u màng não góc cầu-tiểu não Đặc điểm Số lượng (%) Đường mổ Sau xoang xích ma 27 (79.4) Trước xoang xích ma 2 (5.9) Hố sọ giữa 4 (11.8) Kết hợp 1 (2.9) Khả năng lấy u Toàn bộ 24 (67.6) Không toàn bộ 10 (29.4) Kết quả phẫu thuật Tổn thương thần kinh sọ mới III 2 (5.9%) V 2 (5.9%) VI 3 (8.8%) VII 4 (11.8%) VIII 1 (2.9%) Tụ máu sau mổ 2 (5.9%) Giả thoát vị màng não 1 (2.9%) Có 3 trường hợp liệt VII độ II (phân độ (5.9%) tụ máu tại ổ mổ được điều trị bảo tồn House-Brackmann) sau mổ đều phục hồi thành công không cần phẫu thuật lấy máu tụ. hoàn toàn sau 3 tháng và 1 trường hợp tổn Có 1 trường hợp (2.9%) giả thoát vị màng thương dây VIII dẫn đến giảm thính lực não sau mổ biểu hiện tích tụ dịch não tủy không hồi phục sau mổ. Có 2 trường hợp dưới da sau tai bên trái. 236
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 IV. BÀN LUẬN (n=17) 50%. Chúng tôi không gặp trường Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu hợp nào u phát triển nguyên phát tại lỗ tai chứng thường gặp nhất là đau đầu (67.6%), trong. Dựa vào phim CHT trước mổ, chúng rối loạn thăng bằng (35.3%), chóng mặt tôi xác định vị trí u so với lỗ tai trong để từ (35.3%) và ù tai (26.5%). Mất thính lực gặp đó có chiến lược phẫu thuật cũng như lựa ở 3 bệnh nhân, chúng tôi cho rằng u màng chọn đường mổ thích hợp. Việc xác định não vùng góc cầu chủ yếu chèn ép dây VIII trước vị trí u so với OTT giúp dự đoán được và không xuất phát từ dây VIII như u dây vị trí u so với phức hợp VII-VIII, từ đó phẫu VIII, nên tỉ lệ mất thính lực thấp hơn u dây thuật viên có thể chiến lược mổ và nâng cao VIII. 5 Nguồn gốc và vị trí của u màng não khả năng bảo tồn phức hợp này. Một số ảnh hưởng đến biểu hiện lâm sàng. U màng trường hợp u màng não rất lớn, chiếm toàn não trước và sau OTT có biểu hiện lâm sàng bộ vùng GCTN hoặc mặt sau xương đá, hoặc khác nhau. Trong nghiên cứu của chúng tôi, u phát triển dạng mảng (en plaque growth) tất cả bệnh nhân đau, tê mặt đều có u xuất cần phải xác định vị trí u trong mổ dựa vào phát từ trước và trên OTT. Trong mổ, u đè vị trí bám màng cứng cũng như dạng đè đẩy đẩy dây V ra sau hoặc xuống dưới. Có 3 dây thần kinh sọ. bệnh nhân nuốt khó trước mổ, trong đó có 1 Chúng tôi áp dụng 4 đường mổ: đường ca u lan vào lỗ tĩnh cảnh, 2 ca u nằm sau lỗ sau xoang xích ma (79.4%), đường trước tai trong có kích thước lớn xấp xỉ 6 cm và lan xoang xích ma (5.9%), đường xương đá sát lỗ tĩnh mạch cảnh, chèn ép phức hợp IX- trước (11.8%) và đường kết hợp (2.9%). XI trong mổ. Có 6 trường hợp (17.6%) não Phần lớn khối u màng não GCTN có thể lấy úng thủy trước mổ, tất cả đều là khối u lớn qua đường sau xoang xích ma, đặc biệt là với trên 5 cm, chèn ép thân não gây giãn hệ các khối u nằm sau OTT. Đối với u vùng đá- thống não thất. Trong đó, có 2 trường hợp dốc nền nằm trước hoặc trên lỗ tai trong, có biểu hiện giảm tri giác, não thất giãn cấp tính phần mở rộng trên lều vào hố sọ giữa, chúng cần dẫn lưu não thất ổ bụng trước khi lấy u. tôi áp dụng đường mổ xương đá trước. Đối Al-Mefty 6 chia u màng não GCTN thành với u nằm trước OTT và có phần mở rộng 2 nhóm chính tuỳ theo vị trí của u so với lỗ xuống dưới OTT, chúng tôi áp dụng đường tai trong: trước và sau OTT. Phân loại này có trước xoang xích ma. Đối với khối u nằm ý nghĩa về phẫu thuật và tiên lượng, u càng dưới OTT, thậm chí lan vào lỗ chẩm, chúng nằm ở vị trí phía trong gần đường giữa càng tôi áp dụng đường mổ sau xoang xích ma khó phẫu thuật và kết quả sau mổ kém hơn. hoặc đường dưới chẩm bên, có thể kết hợp Nakamura 7 và Bassiouni 8 tiếp tục chia mở rộng lỗ chẩm và một phần cung sau C1. thành 5 phân nhóm: trước OTT, tại OTT, Có 1 trường hợp chúng tôi áp dụng đường trên OTT, dưới OTT và sau OTT. Samii 2 bổ mổ kết hợp cho khối u đá-dốc nền lớn nằm ở sung thêm các dạng lan rộng của u vào hố cả trên và dưới lều. Trong nghiên cứu của Meckel, lỗ chẩm, ống tai trong, trên lều. chúng tôi không áp dụng các đường mổ Chúng tôi áp dụng các phân loại của xuyên mê nhĩ và xuyên ốc tai vì đường mổ Nakamura 7 và Bassiouni 8, với kết quả u này phá hủy xương đá và không thể bảo tồn trước OTT (n=7) 20.6%, trên OTT (n=8) thính giác cũng như nguy cơ biến chứng rò 23.5%, dưới OTT (n=2) 5.9%, sau OTT 237
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 dịch não tuỷ, tổn thương phức hệ thần kinh hợp dây VII-VIII, tầng thứ ba giữa phức hợp VII-VIII trong mổ. dây VII-VIII và các dây thần kinh sọ dưới, Trong nghiên cứu của chúng tôi, khả tầng thấp nhất giữa các dây thần kinh sọ dưới năng lấy toàn bộ u đạt 67.6% (n=24), trong và lỗ chẩm. Tất cả những trường hợp không đó nhóm u lớn (> 3cm) có tỉ lệ lấy u toàn bộ thể lấy hết u là do u xâm lấn xương đá, thâm đạt 66.7%. Mặc dù khối u màng não lớn (> nhiễm thần kinh sọ, lan vào hố Meckel, 3cm) ở vùng góc cầu-tiểu não luôn đặt ra xoang hang và lỗ tĩnh mạch cảnh. nhiều thách thức phẫu thuật và đi kèm tỉ lệ Chúng tôi không gặp trường hợp nào rò biến chứng cao, nghiên cứu của chúng tôi dịch não tủy sau mổ mặc dù rò dịch não tủy không thấy sự liên quan có ý nghĩa thống kê sau phẫu thuật nền sọ là biến chứng thường giữa khả năng lấy u và kích thước u (kiểm gặp với tỷ lệ ước tính từ 5 đến 15%. Chúng định Phi-Cramer's, p=0.437). Khả năng lấy u tôi chủ động vá trùng màng cứng cuối cuộc đạt tỉ lệ cao nhất tại nhóm u sau OTT 82.4% mổ bằng cân sọ với chỉ prolene 5/0 mũi vắt (n=14), tỉ lệ này cao hơn các nhóm còn lại đồng thời gia cố bằng keo sinh học trong (nhóm trước OTT 57.1%, dưới OTT 50%, trường hợp cần thiết. Có 1 trường hợp giả trên OTT 62.5%). Chúng tôi thấy khả năng thoát vị màng não với biểu hiện tụ dịch dưới lấy toàn bộ u trong u màng não sau OTT có vết mổ, được điều trị bằng Diamox 250mg x nhiều thuận lợi hơn. U ở vị trí này thường 4 viên/ngày trong 1 tuần kèm băng chun vết đẩy phức hợp dây VII-VIII ra trước (63%) mổ, bệnh nhân khỏi hoàn toàn. Có 2 trường hoặc xuống dưới (25%). 2 Qua đường mổ sau hợp tụ máu ổ mổ nhưng không cần phẫu xoang sigma, u sẽ được tiếp cận đầu tiên và thuật, máu tụ tiêu sau 1 tháng và không để lại có thể được lấy trong bao một cách an toàn. di chứng. Chúng tôi cầm máu cẩn thận tiểu Dây thần kinh sọ sẽ nhìn thấy ở cuối quá não và màng cứng nơi u bám ở cuối cuộc mổ trình lấy u nên trong quá trình lấy u trong và cố gắng bảo tồn tối đa các tĩnh mạch dẫn bao cần tránh làm thủng bao trước của khối lưu lớn ở hố sau. Liệt VII trước mổ là dấu u, từ đó tránh tổn thương phức hệ VII-VIII ở hiệu ít gặp (2.9%) kể cả đối với khối u lớn phía trước. Ngược lại, khối u ở trước OTT hoặc u lan vào OTT. Trong mổ, dây VII có thường đẩy phức hợp dây VII-VIII ra sau thể bảo tồn được vì dây thường ngăn cách (45%) hoặc xuống dưới (43%). 7 Quá trình với bề mặt khối u bởi mặt phẳng màng nhện. phẫu tích khối u này qua đường mổ sau Quá trình phẫu tích vỏ u khỏi dây thần kinh xoang xích ma thường gặp khó khăn do sọ tôn trọng mặt phẳng màng nhện sẽ nâng đường vào u sâu, toàn bộ các dây thần kinh cao khả năng bảo tồn dây. Tỉ lệ bảo tồn dây sọ chắn ngang đường vào u. Trong trường VII trong nghiên cứu đạt 70.5% (n=24). hợp này, các dây thần kinh sọ dưới, dây VII Trong u màng não trước OTT, khả năng bảo và VIII, thường nằm sau vỏ u hoặc đôi khi tồn chức năng thần kinh mặt và thính giác ít lồng vào trong u. Dây V thường bị đẩy lên hơn. 4 Nakamura 7 báo cáo khả năng bảo tồn cực trên của u và dây VI nằm sâu nhất ở thần kinh mặt cao nhất ở u màng não sau phần trước u. Dây IV chạy ở bờ tự do của OTT (90%) và thấp nhất ở u màng não trước lều. U sẽ được lấy qua các tầng giữa các dây OTT (76,3%). Tương tự kết quả trên, nghiên thần kinh sọ: tầng trên cùng giữa lều tiểu não cứu của chúng tôi có 10 bệnh nhân (29.4%) và dây V, tầng thứ hai giữa dây V và phức có chức năng thần kinh mặt kém hơn sau mổ, 238
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 trong đó 8 bệnh nhân u màng não trước và trên OTT, chỉ có 2 trường hợp u màng não TÀI LIỆU THAM KHẢO sau OTT. Trong 10 ca này, 7 bệnh nhân chức 1. Dolecek TA PJ, Stroup NE, Kruchko C. năng thần kinh mặt kém có khối u lớn > 3 CBTRUS statistical report: primary brain and cm. Đối với khối u lớn vùng GCTN, nếu central nervous system tumors diagnosed in không giải ép trong u đủ rộng sẽ khó phẫu the United States in 2005–2009. Neuro- tích tách các phức hợp dây thần kinh sọ ra oncol. 2012;15(5):1-49. khỏi vỏ u, từ đó dễ dẫn đến tổn thương thần 2. Samii M, Gerganov V. Surgery of kinh sọ trong mổ. Chúng tôi có 3 trường hợp Cerebellopontine Lesions. Springer; 2013. liệt VII độ II (phân độ House-Brackmann) 3. Bassiouni H, Hunold A, Asgari S, Stolke sau mổ đều phục hồi hoàn toàn sau 3 tháng, D. Meningiomas of the posterior petrous đây đều là những trường hợp bảo tồn được bone: functional outcome after microsurgery. dây VII trong mổ nhưng quá trình bóc tách J Neurosurg. Jun 2004;100(6):1014-24. vỏ u khỏi dây thần kinh sọ gây liệt mặt tạm doi:10.3171/jns.2004.100.6.1014 thời sau mổ. 4. Schaller B MA, Gratzl O, Probst R Premeatal and retromeatal cerebellopontine V. KẾT LUẬN angle meningioma. Two distinct clinical U màng não góc cầu-tiểu não là thương entities. Acta Neurochir (Wien). 1999; tổn gặp thứ hai ở vùng góc cầu-tiểu não, sau 141(5):465–471. u dây VIII. Về lâm sàng, các triệu chứng u 5. Mallucci CL, Ward V, Carney AS, màng não góc cầu-tiểu não liên quan đến O'Donoghue GM, Robertson I. Clinical chèn ép các dây thần kinh sọ, hiệu ứng khối features and outcomes in patients with non- lên tiểu não, chèn ép thân não, tăng áp lực acoustic cerebellopontine angle tumours. J nội sọ và não úng thủy. Cộng hưởng từ giúp Neurol Neurosurg Psychiatry. Jun 1999; phân biệt u màng não với các thương tổn 66(6):768-71. doi:10.1136/jnnp.66.6.768 khác vùng góc cầu-tiểu não, đặc biệt là u dây 6. Franco DeMonte MWM, Ossama Al- VIII. Ngoài ra cộng hưởng từ giúp đánh giá Mefty. Al-Mefty’s Meningiomas. 2nd ed. kích thước, vị trí cũng như mức độ lan rộng Thieme; 2011. của khối u, từ đó giúp lựa chọn đường mổ 7. Nakamura M RF, Dormiani M, Matthies thích hợp. Khả năng lấy toàn bộ u đạt 67.6% C, Vorkapic P, Samii M. Facial and và tỉ lệ bảo tồn dây VII đạt 70.5%. Tỉ lệ bảo cochlear nerve function after surgery of tồn dây VII thấp hơn ở nhóm u trên và trước cerebellopontine angle meningiomas. OTT. Chúng tôi khuyến cáo lấy tối đa u Neurosurgery. 2005;57(1):77–90. nhưng có thể để lại 1 phần nhỏ u, đặc biệt 8. Bassiouni H HA, Asgari S Meningiomas of với nhóm trước OTT trong trường hợp u the posterior petrous bone: functional thâm nhiễm thần kinh sọ, để có thể bảo tồn outcome after microsurgery. J Neurosurg. chức năng thần kinh sau mổ. 2004;100:1014–1024. 239
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2