intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phục hồi chức năng cho người bệnh hội chứng ống cổ tay tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng ống cổ tay tuy không gây tử vong nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, nhất là tay thuận của bệnh nhân. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị hội chứng ống cổ tay bằng các phương pháp vật lý trị liệu tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phục hồi chức năng cho người bệnh hội chứng ống cổ tay tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Tăng cường tương tác giữa giảng viên và clinical learning environment in Singapore", sinh viên thông qua các phương tiện truyền Nursing Open. 7(6), pp. 1909-1919. thông để nâng cao hiệu quả học tập lâm sàng. 4. Giang Nhân Trí Kiều Nghĩa, Giang Thị Mỹ và Vũ Long (2019), "Nhận thức của sinh Khoa điều dưỡng nên thực hiện các viên điều dưỡng về môi trường học lâm cuộc khảo sát để hiểu rõ hơn về động lực học sàng", Tạp chí y học thành phố Hồ chí minh. tập và thái độ đối với ngành của sinh viên. 23(5), tr. 113 - 119. 5. Serena, P. and Anna, B. (2009), "Italian TÀI LIỆU THAM KHẢO nursing students’ perception of their clinical 1. Đỗ Thị Hà và Lâm Thị Thu Tâm (2023), learning environment as measured with the "khảo sát nhận thức của học viên sau đại học CLEI tool", Nurse Education Today. 29(8), ngành điều dưỡng trường đại học y khoa pp. 886-890. phạm ngọc thạch về môi trường học tập lâm 6. Benti Terefe, A. and Gemeda Gudeta, T. (2022), "Factors Associated with Nursing sàng", Tạp chí Y học Việt Nam. 524(2). Student Satisfaction with Their Clinical 2. Nguyễn Thị Thu Thảo và cộng sự (2020), Learning Environment at Wolkite University "Nhận thức của sinh viên điều dưỡng trường in Southwest Ethiopia", Nursing Research Đại học Y Dược Huế về các yếu tố ảnh and Practice. 2022. hưởng đến môi trường học tập lâm sàng", 7. Hồ Thị Lan Vi, Dương Thị Ngọc Bích và Tạp chí y - dược học quân sự - số đặc biệt kỷ Phạm Thị Thảo (2020), "Khảo sát sự hài niệm 70 năm ngày truyền thống bệnh viện lòng về môi trường học tập lâm sàng của sinh quân y 103. viên Điều dưỡng Trường Đại học Duy Tân", 3. Woo, M.W.J. and Li, W. (2020), "Nursing Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học students' views and satisfaction of their Duy Tân. 04(4), tr. 128-136. KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI BỆNH HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Vũ Thị Tâm1 , Trần Văn Tuấn1 , Nguyễn Phương Sinh1 , Nguyễn Thị Thu Hà1 TÓM TẮT 71 liệu tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đặt vấn đề: Hội chứng ống cổ tay tuy không Phương pháp: Nghiên cứu mô tả can thiệp so gây tử vong nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất sánh trước và sau điều trị. Kết quả: Tỉ lệ mắc lượng cuộc sống, nhất là tay thuận của bệnh gặp ở nhóm tuổi 50-54 chiếm 32%, nữ chiếm tỷ nhân. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hội lệ 76%. Trước điều trị, tình trạng đau vừa chiếm chứng ống cổ tay bằng các phương pháp vật lý trị 70%, Sau điều trị 1 tháng tỉ lệ không đau và đau nhẹ chiếm đến 90%. Tầm vận động khớp cổ tay gia tăng hơn sau điều trị. Kết luận: chương trình 1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên vật lý trị liệu bao gồm nhiều phương thức trị liệu Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Tâm cụ thể là siêu âm, parafin, điện xung tập vận SĐT: 0334994999 động đem lại hiệu quả cho người bệnh bị hội Email: bstamphcn@gmail.com chứng ống cổ tay ở mức độ nhẹ, trung bình Ngày nhận bài: 15/7/2024 Từ khóa: Hội chứng ống cổ tay, phục hồi Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 chức năng, vật lý trị liệu, tầm vận động, đau Ngày duyệt bài: 02/10/2024 474
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 SUMMARY Hậu quả của việc chèn ép dây thần kinh EFFICACY OF REHABILITATION IN THE giữa là gây ra đau, tê, giảm hoặc mất cảm giác TREATMENT OF CARPAL TUNNEL vùng da bàn tay thuộc chi phối của dây thần SYNDROME AT THAI NGUYEN kinh này, nặng hơn nữa có thể dẫn đến teo cơ, NATIONAL HOSPITAL làm giảm chức năng vận động của bàn tay. Background: Although carpal tunnel Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời syndrome is not fatal, it greatly affects the bệnh có thể khỏi hoàn toàn, ngược lại nếu để quality of life, especially the patient's dominant muộn sẽ làm giảm khả năng phục hồi của dây hand. Objectives: Efficacy of rehabilitation in thần kinh, để lại tổn thương và di chứng kéo the treatment of carpal tunnel syndrome at Thai dài ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt và công Nguyen National Hospital. Methods: việc, gây thiệt hại đáng kể cho bản thân và gia Interventional descriptive study comparing đình người bệnh cũng như cho xã hội. Cũng before and after treatment. Results: The theo thống kê ở Hoa Kỳ năm 1998, thiệt hại prevalence is common in the 50-54 age group, accounting for 32%. Female accounts for 76%. về kinh tế bao gồm chi phí cho điều trị và thời Before treatment, the rate of moderate pain is gian phải nghỉ việc trung bình của mỗi bệnh 70%, After 1 month of treatment, the rate of no nhân mắc hội chứng ống cổ tay ước tính vào pain and mild pain increases 90%. The range of khoảng 30.000 đô la Mỹ. motion of the wrist joint is increased after Điều trị hội chứng ống cổ tay bao gồm treatment. Conclusion: The physical therapy hai phương pháp chính: điều trị nội khoa, program includes many therapeutic modalities, phục hồi chức năng hoặc phẫu thuật giải namely ultrasound, paraffin, and exercise, which phóng chèn ép dây thần kinh giữa. Khoa are effective for patients with mild to moderate Phục hồi chức năng bệnh viện trung ương carpal tunnel syndrome. Thái Nguyên hiện nay tiếp nhận một số Keywords: Carpal tunnel syndrome, lượng lớn bệnh nhân đến điều trị tại khoa về rehabilitation, physiotherapy, range of motion, căn bệnh này, song các nghiên cứu có tính hệ pain. thống về bệnh lý này vẫn còn hạn chế, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhằm mục tiêu: “Đánh giá kết quả điều trị Hội chứng ống cổ tay là bệnh lý của dây hội chứng ống cổ tay bằng các phương thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay, pháp vật lý trị liệu tại khoa Phục hồi chức đây là hội chứng hay gặp nhất trong các bệnh năng bệnh viện Trung ương Thái Nguyên” lý chèn ép dây thần kinh ngoại vi. Ở Hoa Kỳ tỷ lệ hiện mắc hàng năm của hội chứng ống II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cổ tay khoảng 1 - 5% dân số và có xu hướng 2.1. Đối tượng nghiên cứu tăng dần, từ 258/100.000 người trong những Gồm 50 bệnh nhân được chẩn đoán hội năm 1981 - 1985 tăng lên tới 424/100.000 chứng ống cổ tay điều trị tại khoa Phục hồi người vào những năm 2000 - 2005. Phần lớn chức năng-Bệnh viện Trung ương Thái hội chứng ống cổ tay là nguyên phát hay còn Nguyên. gọi là hội chứng ống cổ tay vô căn - Tiêu chuẩn lựa chọn (Idiopathic Carpal Tunnel Syndrome). + Bệnh nhân trên 18 tuổi 475
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH + Được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay + Mức độ đau của bệnh nhân dựa vào: Tê bì, dị cảm như kiến bò, cảm giác + Đánh giá mức độ bênh đau như kim châm hoặc đau rát bỏng theo - Các thang điểm đánh giá chi phối của dây thần kinh giữa ở bàn tay. Tê + Đánh giá mức độ bênh theo thang điểm và đau có thể lan lên cẳng tay, cánh tay. Khô Boston: Sự phân độ theo điểm trung bình da hoặc thay đổi màu sắc da bàn tay. Nghiệm Boston triệu chứng và chức năng được tính pháp lâm sàng dương tính (Phalen, Tinel và như sau: Mức độ bình thường: 1 điểm, mức ấn vùng cổ tay). Giảm hoặc mất cảm giác độ nhẹ: 1< mức độ nhẹ ≤ 2 điểm, trung bình: vùng da thuộc chi phối của dây thần kinh 2< mức độ trung bình ≤ 3 điểm, 3 < mức độ giữa. Giảm vận động, teo cơ ô mô cái. Giảm nặng ≤ 4 điểm, 4 < mức độ rất nặng ≤ 5 hoặc mất dẫn truyền thần kinh giữa đoạn qua điểm. ống cổ tay trên điện sinh lý thần kinh cơ. + Đánh giá mức độ đau của bệnh nhân: - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không mức độ đau được đánh giá theo thang nhìn đồng ý tham gia nghiên cứu, không tuân thủ VAS từ 1 đến 10 bằng thước đo độ của hãng điều trị. Các bệnh lý thần kinh khác gây ra Astra- Zeneca. Đánh giá chia làm các mức triệu chứng lâm sàng giống hội chứng ống cổ độ Không đau, đau nhẹ, đau vừa, đau nặng. tay hoặc đi kèm với hội chứng ống cổ tay như . Không đau (4 điểm): với 0 ≤ a < 10. bệnh rễ thần kinh cổ, tổn thương tủy cổ, tổn . Đau nhẹ (3 điểm): với 10 ≤ a < 40. thương đám rối thần kinh cánh tay, hội chứng . Đau vừa (2 điểm): với 40 ≤ a < 80 cơ sấp tròn, viêm nhiều dây thần kinh... . Đau nặng (1 điểm): với 80 ≤ a ≤ 100 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Các bước tiến hành: bệnh nhân nghiên - Thời gian: từ tháng 1/2023 đến 10/2023 cứu được vào điều trị tại khoa phục hồi chức - Địa điểm: khoa Phục hồi chức năng - năng và được điều trị bằng các phương pháp: Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên + Đắp parafin 20 phút/1 lần, ngày 1 lần 2.3. Phương pháp nghiên cứu tại khớp cổ tay bên đau - Thiết kế nghiên cứu; nghiên cứu mô tả + Điều trị bằng máy điện xung trị liệu can thiệp so sánh trước và sau điều trị. cực dương đặt tại nơi đau, cực âm đặt đối - Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, diện, trong 10 phút. những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sẽ được đưa + Điều trị bằng siêu âm liều 1-1,5W/cm2, vào nghiên cứu. đầu phát sóng 1MHz trong 10 phút - Cỡ mẫu: chọn chủ đích 50 bệnh nhân + Tập vận động cổ tay, bàn ngón tay được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay vào Bệnh nhân được đánh giá lần 1 tại thời khoa Phục hồi chức năng điều trị. điểm lúc vào viện và lần 2 sau 1 tháng điều trị. - Biến số nghiên cứu 2.4. Xử lý số liệu: theo chương trình + Tuổi, giới, nghề nghiệp, vị trí tổn SPSS 16.0 thương 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu: nghiên + Tiền sử bệnh hội chứng ống cổ tay cứu tiến hành được sự đồng ý của hội đồng y + Đặc điểm bên tổn thương: Teo cơ mô đức bệnh viện, các thông tin của bệnh nhân cái, Dấu hiệu Tinel, Mức độ tê, mất cảm chỉ nhằm mục đích nghiên cứu để nâng cao giác, mức độ khó khăn sinh hoạt, kết quả chất lượng chăm sóc cho người bệnh. điện cơ 476
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm về tuổi Bảng 5. Dấu hiệu Tinel Nhóm tuổi n % Dấu hiệu Tinel n % 20-30 3 6 Có 32 64,0 31-40 12 24 41-50 28 56 Không 18 36,0 51-60 7 14 Tổng cộng 50 100 >60 2 4 Dấu hiệu Tinel dương tính chiếm 64% và Tổng cộng 50 100 36% là không dương tính. 50 bệnh nhân mắc bệnh lý hội chứng ống Bảng 6. Mức độ tê, mất cảm giác cổ tay thì tỉ lệ mắc hay gặp ở nhóm tuổi 41- Mức độ n % 50 chiếm 56%. Bảng 2. Đặc điểm về giới, nghề nghiệp Nhẹ 15 30,0 n % Vừa 29 58,0 Giới Nữ 38 76,0 Nặng 6 12,0 Nam 12 24,0 Tổng cộng 50 100 Nghề nghiệp 58% bệnh nhân có mức độ tê và mất cảm Sử dụng cổ tay nhiều 39 78,0 Sử dụng cổ tay ít 11 22,0 giác mức độ vừa, còn mức độ nhẹ là 30%, Trong 50 bệnh nhân nghiên cứu, có 38 mức độ năng chỉ 12%. bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 76% cao hơn so Bảng 7. Mức độ khó khăn sinh hoạt với số bệnh nhân nam là 12 bệnh nhân chiếm Mức độ n % tỷ lệ 24%. Nhóm bệnh sử dụng cổ tay nhiều Nhẹ 13 26,0 là 78%. Vừa 31 62,0 Bảng 3. Vị trí tổn thương Nặng 6 12,0 Vị trí tổn thương n % Tay phải 28 56,0 Tổng cộng 50 100 Tay trái 11 22,0 Mức độ gặp khó khăn trong sinh hoạt Hai tay 11 22,0 cầm nắm, viết…đa số ở mức độ vừa (62%), Tổng cộng 50 100 số mức độ nặng là 12%, còn mức độ nhẹ chỉ Tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay hay gặp 26%. ở tay phải là 56%; tay trái là 22% và cả 2 tay Bảng 8. Kết quả điện cơ là 22%. Mức độ n % Bảng 4. Teo cơ mô cái Nhẹ 16 32,0 Teo cơ mô cái n % Vừa 33 66,0 Có 22 44,0 Nặng 1 2,0 Không 28 56,0 Tổng cộng 50 100 Tổng cộng 50 100 Kết quả điện cơ mức độ vừa chiếm tỷ lệ Phần lớn bệnh nhân đến điều trị chưa có cao nhất (66%), kế đến là mức độ nhẹ (32%) biểu hiện teo cơ ô mô cái chiếm 56% và 44% và mức độ nặng (2%). có teo cơ. 477
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Bảng 9. Cải thiện về mức độ đau Trước điều trị Sau điều trị Mức độ p n % n % Không đau 1 2,0 25 50,0 Đau nhẹ 9 18,0 20 40,0 < 0,05 Đau vưà 35 70,0 4 8,0 Đau nặng 5 10,0 1 20, Tổng 50 100 50 100 Mức độ đau sau điều trị giảm rất rõ rệt sau điều trị 1 tháng, tỷ lệ không đau 50%, đau nhẹ 40% và đau vừa và nặng 10%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 10. Tầm vận động khớp cổ tay trước và sau 1 tháng điều trị Trước điều trị Sau điều trị Động tác Mức độ p n % n % Tôt 1 2,0 26 52,0 Khá 2 4,0 20 40,0 < 0,05 Gập Trung bình 23 46,0 4 8,0 Kém 24 48,0 0 0 Tổng 50 100 50 100 Tôt 0 0 27 54,0 Khá 3 6,0 19 38,0 < 0,05 Duỗi Trung bình 25 50,0 3 6,0 Kém 22 44,0 1 2,0 Tổng 50 100 50 100 Tôt 2 4,0 23 46,0 Khá 4 8,0 21 42,0 Nghiêng < 0,05 Trung bình 25 50,0 5 10,0 trái Kém 19 38,0 1 2,0 Tổng 50 100 50 100 Tôt 1 2,0 29 58,0 Khá 5 10,0 17 34,0 Nghiêng < 0,05 Trung bình 27 54,0 4 8,0 phải Kém 17 34,0 0 0,0 Tổng 50 100 50 100 Sau điều trị các tầm vận động của khớp cổ tay so với trước điều trị có sự cải thiện rõ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 11. Cải thiện về thang điểm Boston Trước điều trị Sau điều trị Mức độ p n % n % Bình thường 0 0,0 10 20,0 Nhẹ 6 12,0 32 64,0 Trung bình 36 72,0 5 10,0 < 0,05 Nặng 7 14,0 2 4,0 Rất nặng 1 2,0 1 2,0 Tổng 50 100 50 100 Trước điều trị 72% bệnh nhân ở mức độ bệnh trung bình. 12% mức độ nhẹ. Sau điều trị 64% bệnh nhân ở mức độ nhẹ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 478
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN những người thường xuyên lao động sủ dụng 4.1. Đặc điểm chung bên tay thuận. Vì vậy mà tỉ lệ mắc bên tay - Giới: trong 50 bệnh nhân nghiên cứu, có phải thường cao hơn bên trái. 22% bệnh nhân 38 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 76% cao hơn so bị cả hai tay, trong nghiên cứu của chúng tôi với số bệnh nhân nam là 12 bệnh nhân chiếm đó là những đối tượng lao động nặng như làm tỷ lệ 24%. Kết quả này phù hợp với kết quả nông dân, công nhân bốc vác, hoặc nhân viên của nhiều nghiên cứu khác. Hầu hết các nghiên văn phòng sử dụng máy tính nhiều. cứu khác cũng đều cho rằng hội chứng ống cổ - Các triệu chứng lâm sàng thường gặp tay gặp ở nữ nhiều hơn ở nam. Kết quả nghiên trên bệnh nhân: theo kết quả bảng 4,5,6 thì cứu của Phan Hồng Minh năm 2011 cho thấy phần lớn bệnh nhân đến điều trị chưa có biểu tỷ số Nữ/Nam là 9,8/1[1]. Tác giả Siddiqi khi hiện teo cơ ô mô cái chiếm 56% và 44% có nghiên cứu trên 600 bệnh nhân hội chứng ống teo cơ. Dấu hiệu Tinel dương tính chiếm 64% cổ tay đưa ra tỷ lệ nam/nữ là 1/5,7 [2]. Hiện và 36% là không dương tính. 58% bệnh nhân nay các bằng chứng trong y văn chưa khẳng có mức độ tê và mất cảm giác mức độ vừa, định được vì sao tỷ lệ gặp hội chứng ống cổ tay còn mức độ nhẹ là 30%, mức độ năng chỉ ở nữ cao hơn nam. Tuy nhiên, căn nguyên có 12%. 100% bệnh nhân khởi đầu có cảm giác thể giải thích một phần do ở bệnh nhân nữ có tê đau vào ban đêm, sau đó tê đau cả vào ban sự khác biệt về hormon giới tính estrogen, tình ngay. Số lần tê đau ngày càng nhiều và sau đó trạng thai nghén là nguy cơ tăng áp lực trong tê đau cả ngày lẩn đêm, vận động cầm nắm ống cổ tay do giữ nước. ngày một khó khăn hơn. Kết quả nghiên cứu - Tuổi: 50 bệnh nhân mắc bệnh lý hội này cũng phù hợp với kết quả của nhiều chứng ống cổ tay thì tỉ lệ mắc hay gặp ở nhóm nghiên cứu khác trên thế giới. Công trình của tuổi 41-50 chiếm 56%. Kết quả nghiên cứu Anne (2019) nghiên cứu về biểu hiện lâm của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của sàng trong hội chứng ống cổ tay ở 1039 bệnh nhiều tác giả khác. Lai WC (2018) Bệnh ảnh nhân cho thấy có tới 92,5 có rối loạn cảm giác hưởng từ 1 - 3% dân số mỗi năm và chủ yếu và thường tăng về đêm [4]. gặp ở người 40-50 tuổi [3]. - Mức độ khó khăn trong sinh hoạt của bàn - Nghề nghiệp: tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là tay bị bệnh: mức độ gặp khó khăn trong sinh ở nhóm sử dụng cổ tay nhiều chiếm 78%. Các hoạt cầm nắm, viết…đa số ở mức độ vừa tác giả đều nhất trí rằng nghề nghiệp là một (62%), số mức độ nặng là 12%, còn mức độ yếu tố nguy cơ đối với hội chứng ống cổ tay, nhẹ chỉ 26%. Mức độ diễn biến khó khăn trong nhất là những công việc phải cầm giữ các máy sinh hoạt của bàn tay theo thời gian mắc bệnh, có độ rung mạnh, phải gấp và ngửa cổ tay bệnh tê đau càng lâu thì việc cầm nắm đồ vật thường xuyên và kéo dài. Ở những tư thế này càng dễ bị rớt, bàn tay mất cảm giác dần. áp lực trong ống cổ tay sẽ tăng lên tác động - Điện cơ: trong 50 bệnh nhân đều được tới dây thần kinh giữa, nếu kéo dài có thể làm đo điện cơ trước mổ, 100% kết quả điện cơ cho dây thần kinh bị tổn thương dẫn đến bệnh nhân có mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao những rối loạn về cấu trúc và chức năng của nhất (64%), kế đến là mức độ nhẹ (32%) và các sợi thần kinh vi biểu hiện bên ngoài là hội mức độ nặng (4%). Số bệnh nhân có kết quả chứng ống cổ tay. điện cơ nặng và vừa thường có thời gian mắc - Vị trí tổn thương: tỷ lệ mắc hội chứng bệnh lâu, có thể có teo cơ mô cái và hạn chế ống cổ tay hay gặp ở tay phải là 56%; tay trái vận động cằm nắm của bàn tay. là 22% và cả 2 tay là 22%. Bệnh nhân thuận 4.2. Cải thiện về triệu chứng lâm sàng tay phải chiếm tỉ lệ lớn trong 50 bệnh nhân. Cải thiện về mức độ đau sau điều trị: Những người bị hội chứng ống cổ tay là Trước điều trị, phần lớn bệnh nhân đến điều 479
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH trị với tình trạng đau vừa chiếm 70%, có 1 hợp rất nặng thì nên khuyên bệnh nhân có bệnh nhân không đau, đây là bệnh nhân mặc hướng can thiệp điều trị khác như phẫu thuật. dù không đau nhưng những triệu chứng khác như teo cơ, tê bì nhiều, thời gian mắc bệnh V. KẾT LUẬN kéo dài nên bệnh nhân vẫn tham gia điều trị Có sự cải thiện về mức độ đau, tầm vận phục hồi chức năng. Sau điều trị 1 tháng bằng động của bàn tay, thang điểm Boston sau can các phương pháp vật lý trị liệu thì các bệnh thiệp 1 tháng bằng các phương pháp vật lý trị nhân có sự cải thiện rõ rêt. Tỉ lệ không đau và liệu phục hồi chức năng trên những bệnh nhân đau nhẹ chiếm đến 90%. bị hội chứng ống cổ tay. Điều này cho thấy - Kết quả nghiên cứu cho thấy có một bệnh chương trình vật lý trị liệu bao gồm nhiều nhân không có sự cải thiện sau 1 tháng điều trị. phương thức trị liệu cụ thể là siêu âm, parafin, Đó là bệnh nhân lúc vào ở mức độ nặng. Chỉ tập vận động đem lại hiệu quả cho người bệnh định điều trị phẫu thuật là phù hợp. Tuy nhiên bị hội chứng ống cổ tay ở mức độ nhẹ, trung trên bệnh nhân này do điều kiện kinh tế nên bình. Và chương trình vật lý trị liệu có thể là bệnh nhân xin điều trị bảo tồn bằng phương một lựa chọn điều trị mới và an toàn cho việc pháp vật lý. Tuy nhiên kết quả điều trị cho thấy điều trị. có sự cải thiện rất ít. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả khác cũng khuyến cáo nên sử TÀI LIỆU THAM KHẢO dụng phương pháp phẫu thuật mổ mở hoặc nội 1. Phan Hồng Minh. Đặc điểm lâm sàng và soi. Việc chẩn đoán sớm bệnh ngay ở giai đoạn điện sinh lý của hội chứng ống cổ tay. Tạp 1 và điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng tốt đến kết chí Y học Lâm sàng (Bệnh viện Bạch Mai) quả điều trị cũng như thời gian hồi phục của Số chuyên đề nghiên cứu khoa học lâm sàng thần kinh giữa [5]. lần thứ 28: 127 – 131. 64-69. (2011) Cải thiện tầm vận động khớp cổ tay: Sau 2. Siddiqi O.K, Ruberg F.L. Cardiac điều trị 1 tháng bệnh nhân có sự cải thiện các amyloidosis: An update on pathophysiology, tầm vận động của khớp cổ tay rõ. Hội chứng diagnosis, and treatment. Trends Cardiovasc. ống cổ tay gây ảnh hưởng rất nhiều đến khả Med. 2018;28:10–21. doi: 10.1016/j.tcm. năng cầm nắm và khả năng vận động của bàn 2017.07.004. - DOI - PMC – PubMed tay. Điều trị bằng các phương pháp vật lý siêu 3. Lai WC. Chronic lateral epicondylitis: âm có tác dụng vi xoa bóp nội tế bào đồng challenges and solutions. OAJSM. S160974, thời có tác dụng nhiệt và chống viêm. Bên Volume 9:243-251 (2018) cạnh đó các bài tập phục hồi chức năng bàn 4. Anne R Wright 1, Robert E Atkinso (2019). tay cũng tác động nhiều làm gia tăng khả Carpal Tunnel Syndrome: An Update for the năng vận động của bàn tay. Primary Care Physician, Hawaii J Health Soc Cải thiện về thang điểm Boston: Thang Welf 2019 Nov;78(11 Suppl 2):6-10. điểm Boston có ưu điểm là dễ áp dụng, độ tin 5. Đỗ Phước Hùng. Phẫu thuật thần kinh. Hội cậy cao và phù hợp với các biểu hiện lâm chứng ống cổ tay. Nhà xuất bản y học. 40, sàng của bệnh nhân hội chứng ống cổ tay [6]. 561-578 (2013) Trước điều trị 72% bệnh nhân ở mức độ bệnh 6. Kitaoka H., Izumi C., Izumiya Y., trung bình. 12% mức độ nhẹ. Sau điều trị Inomata T., Ueda M., Kubo T., Koyama 64% bệnh nhân ở mức dộ nhẹ. . Trong nghiên J., Sano M., Sekijima Y., Tahara N., et al. cứu của chúng tôi có 1 bệnh nhân ở mức độ JCS 2020 guideline on diagnosis and lúc vào viện là rất nặng. Sau điều trị bằng các treatment of cardiac amyloidosis. Circ. J. phương pháp PHCN thì kết quả thay đổi rất ít. 2020;84:1610–1671. doi: 10.1253/circj.CJ- Như vậy cũng cho thấy rằng, với các trường 20-0110 480
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2