intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sống thêm điều trị osimertinib ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen T790M thứ phát tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sống thêm người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen T790M thứ phát được điều trị thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ 3 – osimetinib tại Bệnh viện K từ 01/2018 đến 06/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sống thêm điều trị osimertinib ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen T790M thứ phát tại Bệnh viện K

  1. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ KẾT QUẢ SỐNG THÊM ĐIỀU TRỊ OSIMERTINIB Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN MUỘN CÓ ĐỘT BIẾN GEN T790M THỨ PHÁT TẠI BỆNH VIỆN K Đỗ Hùng Kiên1, Nguyễn Thị Bích Phượng1 TÓM TẮT 44 năm là 58,6%; thời điểm 5 năm là 12,7% Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm người Kết luận: Điều trị bằng thuốc TKIs thế hệ 3 bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn osimertinib bệnh nhân ung thư phổi không tế bào muộn có đột biến gen T790M thứ phát được điều nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen T790M thứ trị thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ 3 – phát mang lại hiệu quả cải thiện thời gian sống osimetinib tại Bệnh viện K từ 01/2018 đến thêm bệnh không tiến triển cũng như thời gian 06/2023. sống thêm toàn bộ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ khóa: Ức chế tyrosine kinase (TKIs) thế Nghiên cứu quan sát. 42 bệnh nhân ung thư phổi hệ 3, osimertinib, ung thư phổi không tế bào nhỏ không tế bào nhỏ có đột biến T790M thứ phát, đột biến T790M thứ phát, Bệnh viện K được điều trị bằng thuốc kháng tyrosine kinase thế hệ 3 - osimertinib từ 1/2018 đến tháng SUMMARY 06/2023. SURVIVAL OUTCOME OF Kết quả: Tuổi trung bình 55,6 ± 12,4; hay OSIMERTINIB TREATMENT gặp ở nữ giới 52,4%, đa phần người bệnh không ACQUIRED T790M MUTATED NON- hút thuốc 83,3%. Khoảng thời gian điều trị bước SMALL CELL LUNG CANCER AT K một với TKIs >12 tháng chiếm đến 60,1% các HOSPITAL VIETNAM trường hợp. Tiến triển tại phổi hay gặp nhất với Objectives: Evaluate survival outcome of 54,8%.Vị trí sinh thiết lại nhiều nhất là hạch third-generation tyrosine kinase -osimertinib in ngoại vi với 46,2%; 38,1% trường hợp phát hiện acquired T790M mutated NSCLC bằng mẫu máu, 9,5% trường hợp mẫu máu âm Patients and Methods: Retrospective tính được khẳng định lại bằng mẫu mô. analysis of 42 advanced stage NSCLC patients Kết quả sống thêm: Thời gian sống thêm have acquired T790M mutation treated with bệnh không tiến triển trung bình là: 16,5 ± 2,5 osimertinib at National Cancer Hospital from tháng. Tỷ lệ STKTT tại thời điểm 6 tháng là: january 2018 to June 2023. 82,1%; 12 tháng: 58,6%; 24 tháng: 21,0%. Results: Mean age 55.6 ± 12.4; female Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là: 52.4%, non-smokers 83.3%. Duration of first- 39,2 ± 3,0 tháng. Tỷ lệ sống thêm tại thời điểm 3 line treatment >12 months was 60.1%. Primary tumor progression was the most common with 1 Bệnh viện K 54.8%. The most re-biopsy site is peripheral Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Hùng Kiên lymph nodes with 46.2%; 38.1% of cases detected T790M mutaion by blood samples, Email: kiencc@gmail.com 9.5% of cases of negative blood samples were Ngày nhận bài: 15.09.2023 confirmed by tissue samples. Ngày phản biện khoa học: 25.09.2023 Ngày duyệt bài: 28.09.2023 316
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Survival outcome: Median PFS was 16.5 ± với hóa trị, mặc dù vậy kết quả điều trị 2.5 months. PFS rate 6 months was 82.1%; 12 thường ít khả quan. months was 58.6% and 24 months was 21.0% Hiện nay, đột biến T790M được biết là Median OS was 39.. ± 3.0 months. OS rate 3 đột biến kháng thuốc thứ phát đối với các year was 58.6%; 5 year was 12.7%. bệnh nhân được điều trị bằng thuốc TKIs thế Conclusion: Third-generation tyrosine hệ 1 hay gặp nhất với khoảng 60% các kinase – osmertinib proglonged progression free trường hợp. Thuốc osimertinib là chất ức chế survival and overall survival for advanced non- Tyrosine Kinase (TKIs) thế hệ 3 với cơ chế small cell lung cancer patients has acquied T790M gene mutation. ức chế không thuận nghịch thụ thể yếu tố Keywords: third-generation tyrosine kinase, phát triển biểu bì (Epidermal Growth Factor acquired T790M mutation lung cancer Receptors - EGFRs), có hiệu quả tác dụng trên các đột biến nhạy cảm (EGFRm) và cả I. ĐẶT VẤN ĐỀ đột biến T790M thứ phát. Nhờ hiệu quả và Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ độ an toàn đã được chứng minh trong các thử biến nhất trên toàn cầu và là nguyên nhân nghiệm lâm sàng AURA1, AURA2 và gây tử vong do ung thư thường gặp nhất. AURA3, từ tháng 11/2015, thuốc osimetinib Theo thống kê của Tổ chức nghiên cứu ung đã được Cục quản lý thực phẩm và dược thư quốc tế IARC (GLOBOCAN 2020), ước phẩm Hoa Kỳ FDA phê duyệt trong chỉ định tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 2,2 điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai triệu ca mới mắc và hơn 1,8 triệu ca tử vong đoạn tiến xa và di căn sau thất bại TKIs thế hàng năm1. Tại Việt Nam, theo ghi nhận năm hệ 1 có đột biến T790 thứ phát3. Ở Việt 2020, tỷ lệ bệnh nhân mắc mới UTP lớn thứ Nam, osimetinib (Tagrisso) đã được Bộ Y tế hai chỉ sau ung thư gan với hơn 26 nghìn ca; cấp phép và bắt đầu sử dụng trong điều trị chiếm 14,4% trong tất cả các loại ung thư1. UTPKTBN giai đoạn muộn từ tháng 1/2018. Bệnh thường phổ biến ở giới nam nhiều hơn nữ. Các yếu tố nguy cơ của UTP bao gồm Hiện tại, ít có nghiên cứu hoặc báo cáo nào hút thuốc lá, môi trường,..2 đánh giá kết quả của osimetinib trong điều trị Trong những năm gần đây, những tiến bộ bước sau ung thư phổi không tế bào nhỏ giai và hiểu biết trong sinh học phân tử bệnh ung đoạn muộn có đột biến T790M thứ phát tại thư phổi, các thuốc điều trị nhắm vào đích Việt Nam. Các nghiên cứu chủ yếu về tỷ lệ phân tử của tế bào – TKI thế hệ 1 đã được áp đột biến gen 790M thứ phát, hoặc báo cáo dụng trong điều trị cho hiệu quả cao với thời một vài trường hợp điều trị bệnh với thuốc. gian sống thêm được cải thiện rõ rệt so với Chưa có nghiên cứu báo cáo nào đánh gía hóa trị. Chính vì vậy, các thuốc TKIs thế hệ đầy đủ về đặc điểm bệnh nhân cũng như kết 1 đã được coi là điều trị tiêu chuẩn đối với quả sống thêm. Vì vậy, chúng tôi tiến hành ung thư phổi giai đoạn tiến triển di căn có nghiên cứu này với mục tiêu: “Đánh giá kết đột biến gen EGFR. Tuy nhiên các thuốc này quả sống thêm bệnh nhân ung thư phổi còn nhiều tác dụng phụ ngoại ý trên da hay không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột tăng men gan, thời gian sống thêm bệnh biến gen T790M thứ phát được điều trị không tiến triển với các thuốc thế hệ 1 chỉ thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ 3 – khoảng 9-13 tháng. Sau khi tiến triển với osimetinib tại Bệnh viện K từ 01/2018 đến TKIs thế hệ 1, bệnh nhân quay trở lại điều trị 06/2023”. 317
  3. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân có thai, cho con bú hoặc 2.1. Đối tượng nghiên cứu: đang mắc các bệnh lý trầm trọng khác đe dọa 42 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào tử vong: suy tim độ IV, suy thận, suy gan nhỏ giai đoạn muộn, thất bại sau điều trị không hồi phục,…. TKIs thế hệ 1 hoặc thế hệ 2, có đột biến 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Quan sát T790M thứ phát, được điều trị bằng thuốc ức mô tả loạt bệnh chế tyrosine kinase thế hệ 3 - osimertinib từ - Các bước tiến hành nghiên cứu tháng 01/2018 đến tháng 06/2023. Bước 1: Lựa chọn, đánh giá bệnh nhân ❖ Tiêu chuẩn lựa chọn theo đúng các tiêu chuẩn lựa chọn, thu thập - Chẩn đoán xác định UTP týp mô thông tin trước điều trị: lâm sàng, cận lâm bệnh học không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV sàng (theo tiêu chuẩn của AJCC 2017) hoặc giai Bước 2: Điều trị bằng osimertinib đoạn tái phát di căn. (Tagrisso) 80mg, uống ngày 1 viên đến khi - BN đã thất bại điều trị với các thuốc bệnh tiến triển hoặc độc tính không dung nạp TKI thế hệ 1 (gefitinib/erlotinib) hoặc thế hệ được. 2 (afatinib) trước khi được điều trị với Bước 3: Đánh giá kết quả sống thêm osimetinib. bằng phương pháp Kaplan-Meier. - Có đột biến EGFR T790M dương 2.3. Xử lý số liệu tính được xác định qua xét nghiệm RT-PCR Nhập số liệu, làm sạch, mã hoá số liệu: hoặc NGS. dùng phần mềm SPSS 20.0 - Tình trạng đột biến T790M được xác Phương pháp thống kê được sử dụng bao định bằng mẫu mô khối u cố định trong khối gồm: Thống kê mô tả: Trung bình, độ lệch nến (FFPE) hoặc mẫu huyết tương hoặc dịch chuẩn. So sánh trung bình: Test ANOVA (p< thể tiết khối u (dịch màng phổi, dịch màng 0,05). So sánh tỷ lệ: Test Chi square tim, dịch màng bụng) (p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 chọn sẽ được giải thích đầy đủ, rõ ràng về ra. Tất cả các thông tin chi tiết về tình trạng các lựa chọn điều trị tiếp theo, về qui trình bệnh tật, các thông tin cá nhân của người điều trị, các ưu, nhược điểm của từng bệnh được bảo mật thông qua việc mã hoá phương pháp điều trị, các rủi ro có thể xảy các số liệu trên máy vi tính III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Đặc điểm n % Tuổi trung bình 55,6 ± 12,4. Min 30. Max 85 Nam 20 47,6 Giới Nữ 22 52,4 Có 11 16,7 Hút thuốc, thuốc lào Không 31 83,3 12 tháng 29 69,1 Thuốc chống huỷ xương 10 23,8 Điều trị kết hợp Xạ trị tổn thương di căn 12 28,6 Nhận xét: 55,2%. Còn lại 44,8% trường hợp có đột biến - Tuổi trung bình là 55,6 ± 12,4. Tuổi cao tại exon 21. nhất là 85 và thấp nhất là 30 tuổi. - 9,5% được điều trị bằng TKIs thế hệ 2. - Nữ giới chiếm đến 52,4%, đa phần bệnh - Phần lớn bệnh nhân được sử dụng TKIs nhân không hút thuốc chiếm 83,3% thế hệ 1-2 > 12 tháng chiếm 69,1%. - Có 16,7% bệnh nhân có chỉ số toàn - Điều trị phối hợp: xạ trị tổn thương di trạng kém (PS≥2) căn chiếm 28,6%. Thuốc ức chế huỷ xương - Đột biến exon 19 chiếm tỷ lệ cao hơn chiếm 23,8% trường hợp. 319
  5. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Bảng 2: Mẫu bệnh phẩm xét nghiệm tìm T790M Đặc điểm n % Mẫu máu 16 38,1 Mẫu bệnh phẩm xét Mẫu mô 22 52,4 nghiệm T790M Mẫu mô khi mẫu máu âm tính 4 9,5 U nguyên phát phổi 3 11,5 Vị trí sinh thiết lại mẫu Tổn thương di căn gan 9 24,6 mô (n=26) Hạch trung thất 2 7,7 Hạch ngoại vi di căn 12 46,2 Nhận xét: - 16/42 bệnh nhân được phát hiện T790M bằng mẫu máu chiếm 38,1% - Hạch ngoại vi là vị trí sinh thiết lại mẫu mô nhiều nhất chiếm 46,2%. 3.2. Kết quả sống thêm Thời gian sống thêm không tiến triển (STKTT) Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm không tiến triển Nhận xét: Thời gian STKTT trung bình là: 16,5 ± 2,5 (tháng), trung vị là: 14,0 (tháng) (ngắn nhất 2,0; dài nhất: 44,0). STKTT 6 tháng là: 82,1%; 12 tháng: 58,6%; 24 tháng: 21,0%. 320
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm toàn bộ Nhận xét: Thời gian STTB trung bình là: 39,2 ± 3,0 (tháng), trung vị là: 41,0 (tháng); ngắn nhất: 9,0 tháng; dài nhất: 64,0 tháng. STTB: 36 tháng: 58,6%; 60 tháng: 12,7% Bảng 3. Các phương pháp điều trị sau tiến triển Đặc điểm Số bệnh nhân (n=42) Tỷ lệ (%) Đang điều trị osimertinib 15 35,7 Đã tiến triển sau điều trị osimertinib 27 64,3 Điều trị sau tiến triển (n=27) Hóa trị phác đồ kết hợp Platinum 7 25,9 Hóa trị đơn trị 3 11,1 Điều trị kết hợp miễn dịch 1 3,7 Chăm sóc giảm nhẹ 16 59,3 Tử vong 21 50,0 Nhận xét: Tính đến thời điểm dừng thu Tuổi cao nhất là 85 và thấp nhất là 30 tuổi. thập dữ liệu 30/06/2022 đã có 27 bệnh nhân Kết quả này cho thấy độ tuổi của nhóm tiến triển chiếm 64,3%, 15 bệnh nhân vẫn nghiên cứu thấp hơn trung bình bệnh nhân đang tiếp tục điều trị với thuốc. 21 bệnh nhân ung thư phổi nói chung. Đây cũng là đặc đã tử vong, chiếm tỷ lệ 50%. điểm của nhóm bệnh nhân UTPKTBN có đột Chỉ 37% bệnh nhân điều trị sau tiến triển biến gen EGFR. Trong nghiên cứu này của bằng hóa trị, phần lớn chỉ điều trị chăm sóc chúng tôi, nữ giới chiếm đến 52,4%; trong giảm nhẹ chiếm 59,3%. khi các nghiên cứu về ung thư phổi nói chung nam giới chiếm phần lớn2. Điều này IV. BÀN LUẬN có thể giải thích do nữ giới có tỷ lệ đột biến 4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu EGFR cao hơn ở nam giới, đặc biệt là nhóm * Tuổi, giới: Trong nghiên cứu này của nữ không hút thuốc, phổ biến tại các nước chúng tôi, tuổi trung bình là 55,6 ± 12,4. phương Đông trong đó có Việt Nam4. Hơn 321
  7. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ nữa nữ giới có tỷ lệ gặp đột biến thứ phát một trường hợp đột biến G719X. Các nghiên T790M cũng cao hơn so với nam giới. cứu trên thế giới cũng nhận thấy các đột biến * Hút thuốc: Nghiên cứu này của chúng này là hiếm gặp, đặc biệt là khi xuất hiện đột tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử hút biến T790M thứ phát. thuốc chỉ chiếm 16,7%. Kết quả này thấp 4.2. Kết quả thời gian sống thêm bệnh hơn nhiều nghiên cứu về dịch tễ và lâm sàng không tiến triển ung thư phổi trong nước. Theo tác giả Trong nghiên cứu này của chúng tôi, thời Nguyễn Hoài Nga (2014), tỷ lệ hút thuốc là gian sống thêm không tiến triển trung bình là 90,2%5. Điều này có thể giải thích do phần 16,5 ± 2,5 tháng. Kết quả này cao hơn so với lớn bệnh nhân trong nghiên cứu là nữ giới. các nghiên cứu lâm sàng pha III trên thế giới. Hơn nữa, các nghiên cứu về đột biến gen Trong đó phải kể đến nghiên cứu AURA3, EGFR, hay nghiên cứu về đột biến T790M PFS chỉ đạt 11 tháng8. Nghiên cứu AURAex thứ phát cũng cho thấy, nhóm bệnh nhân và AURA2, PFS đạt 12,6 tháng. Điều này có không hút thuốc có tỷ lệ xuất hiện đột biến thể do kết quả thời gian sống thêm của bệnh T790M cao hơn nhóm hút thuốc hoặc đã nhân ở Việt Nam cũng như các nước châu Á từng hút thuốc. khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan * Đặc điểm đột biến và điều trị bước 1: hay Trung Quốc cũng có kết quả cao hơn so Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy, với với các nước Tây Âu, Mỹ, không chỉ là kết các đột biến EGFR bước 1, tỷ lệ đột biến quả điều trị với thuốc thế hệ 3 mà ngay cả exon 19 chiếm tỷ lệ cao hơn 59,5%; 35,7% với các thuốc thế hệ 1, 2 cũng có kết quả cao trường hợp có đột biến tại exon 21. Đối với hơn. Kết quả điều trị thời gian sống thêm các thuốc điều trị, chỉ 9,5 bệnh nhân được bệnh không tiến triển là rất khả quan. điều trị bằng TKIs thế hệ 2. Đa phần bệnh 4.3. Kết quả thời gian sống thêm toàn nhân được điều trị TKIs thế hệ 1, trong đó bộ 47,6% bệnh nhân điều trị với erlotinib. Về Kết quả nghiên cứu này trên nhóm bệnh thời gian điều trị bước 1, phần lớn bệnh nhân nhân người Việt Nam cho thấy, thời gian được sử dụng TKIs thế hệ 1-2 > 12 tháng STTB trung bình là: 39,2 ± 3,0 (tháng), trung chiếm 69,1%. Kết quả nghiên cứu này tương vị là: 41,0 (tháng); ngắn nhất: 9,0 tháng; dài tự với nghiên cứu AURA1, AURA2 hay nhất: 64,0 tháng. Tỷ lệ STTB tại thời điểm AURA36. Kết quả về đột biến EGFR trong 36 tháng: 58,6%; 60 tháng: 12,7%. Kết quả điều trị bước 1 của chúng tôi tương tự với này là cao hơn một chút so với kết quả từ các nghiên cứu trước đây trên nhóm bệnh nghiên cứu AURA3 hay cả trong nghiên cứu nhân châu Á. Trong nghiên cứu phân tích FLAURA khi sử dụng điều trị osimertinib của nhóm bệnh nhân người Nhật Bản trong bước 1. Điều này có thể thấy do nhóm bệnh nghiên cứu AURA3 cũng cho thấy, phần lớn nhân xuất hiện đột biến T790M thứ phát này bệnh nhân có đột biến exon 19, chiếm bản thân đã có thời gian sống thêm không 56,1%. Đột biến exon 21 ít gặp hơn chiếm tiến triển với TKIs thế hệ 1, 2 trước đó đã 39,1%; đột biến khác chỉ gặp 4,8%. Trong cao. Hơn nữa khi xuất hiện đột biến T790M nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi gặp 2 thứ phát, osimertinib vẫn cho thấy hiệu quả trường đột biến khác bao gồm 1 trường hợp giúp cải thiện thời gian sống thêm toàn bộ. đột biến exon 19 kèm theo đột biến S768I và Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi là 322
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 tương tự với kết quả từ các nghiên cứu đời Thời gian sống thêm toàn bộ cũng thu thực tiến hành tại Nhật Bản, Hàn Quốc hay được kết quả cao với OS trung bình là: 39,2 Đài Loan trong kết quả chung từ nghiên cứu ± 3,0 tháng. Tỷ lệ sống thêm tại thời điểm 3 ASTRIS. Nghiên cứu của tác giả Marinis và năm là 58,6%; thời điểm 5 năm là 12,7%. CS (2020) báo cáo cho thấy, nhóm bệnh nhân châu Á có kết quả cao hơn đáng kể so TÀI LIỆU THAM KHẢO với nhóm bệnh nhân tại châu Âu và châu 1. Sung H., Ferlay J., Siegel R. L. et al Mỹ7. (2021), Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and V. KẾT LUẬN Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Tiến hành nghiên cứu trên 42 bệnh nhân Countries, CA Cancer J Clin. 71(3), 209-249. 2. Trần Văn Thuấn Lê Văn Quảng, Nguyễn UTPKTBN giai đoạn muộn có đột biến Tiến Quang (2019), “Ung thư phổi”, Hướng T90M thứ phát, được điều trị bằng thuốc ức dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung chế tyrosine kinase thế hệ 3 – osimertinib tại thư, 176-187. Bệnh viện K từ 1/2018 đến 06/2023, chúng 3. Khozin S., Weinstock C., Blumenthal G. tôi rút ra một số kết luận sau: M. et al (2017), Osimertinib for the 5.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Treatment of Metastatic EGFR T790M nhóm nghiên cứu Mutation-Positive Non-Small Cell Lung Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân trẻ 55,6 Cancer, Clin Cancer Res. 23(9), 2131-2135. ± 12,4; đa phần là nữ giới chiếm 52,4%. 4. Mai Trọng Khoa Trần Đình Hà, Phạm Đa phần bệnh nhân không hút thuốc Cẩm Phương và CS (2016), Xác định đột chiếm 83,3%. biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư phổi Có 16,7% bệnh nhân có chỉ số toàn trạng không tế bào nhỏ tại bệnh viện Bạch Mai, kém (PS≥2) Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 2(Cận lâm Đột biến exon 19 chiếm tỷ lệ cao hơn sàng-Hệ thống tạo huyết), 7. 5. Nguyễn Hoài Nga Bùi Diệu, Trần Văn 55,2%. 44,8% trường hợp có đột biến tại Thuấn, và CS (2014), Một số đặc điểm dịch exon 21. 9,5% bệnh nhân được điều trị bằng tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ung thư phổi TKIs thế hệ 2. Phần lớn bệnh nhân được sử nguyên phát chẩn đoán điều trị tại Bệnh viện dụng TKIs thế hệ 1-2 > 12 tháng chiếm K trong 10 năm từ 2001 đến 2010, Tạp chí 69,1%. 16/42 bệnh nhân được phát hiện Ung thư học Việt Nam. số 2, 7. T790M bằng mẫu máu chiếm 38,1%. Hạch 6. Mok T. S., Wu Y. L., Ahn M. J. et al ngoại vi là vị trí sinh thiết lại mẫu mô nhiều (2017), Osimertinib or Platinum-Pemetrexed nhất chiếm 46,2%. in EGFR T790M-Positive Lung Cancer, N 5.2. Kết quả sống thêm Engl J Med. 376(7), 629-640. Thời gian sống thêm bệnh không tiến 7. Marinis F., Wu Y. L., de Castro G., Jr. et triển đạt được rất cao với PFS trung bình là: al (2019), ASTRIS: a global real-world study 16,5 ± 2,5 tháng. Tỷ lệ STKTT tại thời điểm of osimertinib in >3000 patients with EGFR 6 tháng là: 82,1%; 12 tháng: 58,6%; 24 T790M positive non-small-cell lung cancer, tháng: 21,0%. Future Oncol. 15(26), 3003-3014. 323
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2