intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả thời gian sống thêm toàn bộ của Durvalumab sau hóa xạ trị triệt căn trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu pha III PACIFIC trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn III được điều trị hóa xạ trị đồng thời triệt căn đã chứng minh cải thiện có ý nghĩa thời gian sống thêm không bệnh tiến triển (PFS) so với giả dược. Phân tích này báo cáo kết quả nghiên cứu chính thứ hai là thời gian sống thêm toàn bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả thời gian sống thêm toàn bộ của Durvalumab sau hóa xạ trị triệt căn trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III

  1. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ KẾT QUẢ THỜI GIAN SỐNG THÊM TOÀN BỘ CỦA DURVALUMAB SAU HÓA XẠ TRỊ TRIỆT CĂN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III Phạm Tuấn Anh1 TÓM TẮT 50 lượt là 30.5 và 26.1%, trong đó có 15.4% và Tổng quan: Nghiên cứu pha III PACIFIC trên 9.8% phải ngừng điều trị. Kết luận: Durvalumab bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ cải thiện có ý nghĩa thời gian sống thêm toàn bộ (NSCLC) giai đoạn III được điều trị hóa xạ trị so với giả dược. đồng thời triệt căn đã chứng minh cải thiện có ý nghĩa thời gian sống thêm không bệnh tiến triển SUMMARY (PFS) so với giả dược. Phân tích này báo cáo kết OVERALL SURVIVAL WITH quả nghiên cứu chính thứ hai là thời gian sống DURVALUMAB AFTER thêm toàn bộ. Phương pháp nghiên cứu: Các CHEMORADIOTHERAPY IN STAGE bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên theo tỷ lệ III NSCLC 2:1 nhận Durvalumab 10mg/kg truyền tĩnh mạch Background: An earlier analysis in this phase hoặc giả dược mỗi 2 tuần trong vòng 12 tháng. 3 trial showed that durvalumab significantly Kết quả nghiên cứu chính bao gồm thời gian prolonged progression-free survival, as compared sống thêm không bệnh tiến triển (PFS) và thời with placebo, among patients with stage III, gian sống thêm toàn bộ (OS). Kết quả: 709 bệnh unresectable non–small-cell lung cancer nhân tham gia nghiên cứu (473 bệnh nhân điều (NSCLC) who did not have disease progression trị Durvalumab và 236 bệnh nhân nhận giả after concurrent chemoradiotherapy. Here we dược). Tính tới 22 tháng 3 năm 2018, thời gian report the results for the second primary end theo dõi trung vị là 25,2 tháng. Tỷ lệ sống thêm point of overall survival. Methods: We toàn bộ 24 tháng ở nhánh Durvalumab là 66.3% randomly assigned patients, in a 2:1 ratio, to (95% CI: 61.7-70.4) so với 55.6% ở nhánh giả receive durvalumab intravenously, at a dose of dược (95% CI: 48.9-61.8). Durvalumab cải thiện 10 mg per kilogram of body weight, or matching thời gian sống thêm toàn bộ có ý nghĩa thống kê placebo every 2 weeks for up to 12 months. The so với giả dược với p=0.0025, HR=0.68; primary end points were progression-free 99.73%CI: 0.47-0.997. Thời gian sống thêm survival and overall survival. Secondary end không bệnh tiến triển trung vị lần lượt là 17.2 và points included the time to death or distant 5.6 tháng ở nhánh Durvalumab so với giả dược metastasis, the time to second progression, and (HR: 0.51; 95% CI: 0.41-0.63). Độc tính độ 3 safety. Results: 709 were enrolled (473 patients hoặc độ 4 ở nhánh Durvalumab và giả dược lần received durvalumab and 236 received placebo). As of March 22, 2018, the median follow-up was 1 Bệnh viện K 25.2 months. The 24-month overall survival rate Chịu trách nhiệm chính: Phạm Tuấn Anh was 66.3% (95% confidence interval [CI], 61.7 Email: phamtuananh@hmu.edu.vn to 70.4) in the durvalumab group, as compared Ngày nhận bài: 12.11.2020 with 55.6% (95% CI, 48.9 to 61.8) in the placebo Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 group (two-sided P= 0.005). Durvalumab Ngày duyệt bài: 30.11.2020 308
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 significantly prolonged overall survival, as quả phân tích tạm thời đầu tiên của nghiên compared with placebo (stratified hazard ratio cứu đã cho thấy Durvalumab cải thiện có ý for death, 0.68; 99.73% CI, 0.47 to 0.997; P= nghĩa thời gian sống thêm bệnh không tiến 0.0025). Updated analyses regarding progression triển so với giả dược, với p < 0.001. Từ kết - free survival were similar to those previously quả này, Durvalumab đã được phê duyệt reported, with a median duration of 17.2 months trong điều trị bệnh nhân NSCLC giai đoạn in the durvalumab group and 5.6 months in the III có bệnh không tiến triển sau hóa xạ trị placebo group. A total of 30.5% of the patients in đồng thời triệt căn. the durvalumab group and 26.1% of those in the Trong phân tích này, các tác giả báo cáo placebo group had grade 3 or 4 adverse events of kết quả thời gian sống thêm toàn bộ OS và any cause; 15.4% and 9.8% of the patients, cập nhật kết quả thời gian sống thêm không respectively, discontinued the trial regimen bệnh của thử nghiệm PACIFIC. Đồng thời because of adverse events. Conclusions: kết quả nghiên cứu phụ là tính an toàn của Durvalumab therapy resulted in significantly Durvalumab cũng được đánh giá. longer overall survival than placebo. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu Trước đây, điều trị chuẩn cho bệnh nhân Tiêu chuẩn lựa chọn là các bệnh nhân NSCLC giai đoạn III không thể phẫu thuật là NSCLC giai đoạn III không thể phẫu thuật hóa xạ trị đồng thời triệt căn với hóa chất bộ đã điều trị ít nhất 2 chu kỳ hóa chất có đôi có nền tảng Platinum [1]. Tuy nhiên, đa Platinum (kết hợp Etoposide, Vinblastine, số các bệnh nhân đều tiến triển sau hóa xạ trị Vinorelbine, Taxane hoặc Pemetrexed) đồng với tỷ lệ sống thêm 5 năm chỉ từ 15-30%, thời với xạ trị triệt căn. Bệnh nhân không có tương ứng với thời gian sống thêm trung vị bệnh tiến triển sau hóa xạ trị và được phân không quá 28 tháng [2]. nhóm ngẫu nhiên sau khi kết thúc xạ trị từ 1- Các thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn 42 ngày. dịch PD-1 và PD-L1 đã được chứng minh 2.2. Thiết kế nghiên cứu hiệu quả trong một số bệnh ung thư bao gồm PACIFIC là thử nghiệm ngẫu nhiên pha NSCLC [3]. Durvalumab là kháng thể đơn III, có đối chứng, mù đôi, đa trung tâm được dòng IgG1, ức chế liên kết giữa PD-L1 với thực hiện tại 235 trung tâm nghiên cứu trên PD-1 và CD80, cho phép tế bào T nhận biết 26 quốc gia. Bệnh nhân được phân nhóm và tiêu diệt tế bào ung thư. Các bằng chứng ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1 nhận Durvalumab tiền lâm sàng cho thấy hóa xạ trị giúp tăng 10 mg/kg hoặc giả dược chu kỳ 2 tuần/lần biểu hiện PD-L1 trong các tế bào u và các trong 12 tháng hoặc khi bệnh tiến triển, độc thuốc ức chế PD-L1 giúp khôi phục đáp ứng tính không dung nạp được hoặc bệnh nhân từ miễn dịch toàn thân cũng như đáp ứng miễn bỏ nghiên cứu. Bệnh nhân được phân tầng dịch kéo dài sau hóa xạ trị [4]. theo tuổi (
  3. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ sống thêm sống không bệnh tiến triển và (473) hoặc giả dược (236) sau hóa xạ trị sống thêm toàn bộ. đồng thời. 2.3. Kết quả nghiên cứu và cách đánh Tính đến 22 tháng 3/2018 có 299 bệnh giá. Kết quả nghiên cứu chính của thử nhân ở nhánh Durvalumab và 116 bệnh nhân nghiệm là thời gian sống thêm không bệnh ở nhánh giả dược tử vong. Thời gian theo dõi tiến triển hoặc sống thêm toàn bộ, đáp ứng sống thêm toàn bộ trung vị là 25,2 tháng (0,2 đánh giá theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. Kết - 43,1). Số chu kì điều trị trung vị ở nhánh quả nghiên cứu phụ của thử nghiệm bao gồm Durvalumab là 20 (1 - 27); ở nhánh giả dược tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại 24 tháng sau phân là 14 (1 - 26). Thời gian điều trị trung bình ở nhóm ngẫu nhiên, tỉ lệ đáp ứng khách quan, nhánh Durvalumab là 40,1 tuần (1- 54) và thời gian duy trì đáp ứng, thời tỷ lệ thêm nhánh giả dược là 28 tuần (1 - 53). không bệnh tiến triển tại 12 và 18 tháng và 3.2. Hiệu quả điều trị thời gian đến khi tử vong hoặc bệnh di căn Tỉ lệ sống thêm toàn bộ tại 12 tháng là xa. 83,1% (95%CI, 79,4 - 86.2) ở nhánh Bệnh nhân được đánh giá mỗi 8 tuần Durvalumab so với 75,3% (95%CI, 69.2- trong 12 tháng điều trị đầu tiên và mỗi 12 80,4) ở nhánh giả dược. Tỉ lệ sống thêm toàn tuần sau đó. Đánh giá tính an toàn bao gồm bộ tại 24 tháng là 66,3% (95%CI, 61,7 - các độc tính không mong muốn, độc tính 70,4) ở nhánh Durvalumab so với 55,6% nghiêm trọng theo phân loại CTCAE 4.03. (95%CI, 48,9 – 61,8) ở nhánh giả dược với p = 0,005. Durvalumab cải thiện có ý nghĩa thời III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gian sống thêm toàn bộ so với giả dược (HR: 3.1. Đặc điểm bệnh nhân 0,68; 99,73% CI, 0,47-0,997; p = 0,0025) Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 có (Hình 1). Lợi ích sống thêm toàn bộ của tổng số 713 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên Durvalumab đã được quan sát trên tất cả các vào nghiên cứu, trong đó có 709 (99,4%) phân nhóm dựa theo đặc điểm bệnh nhân, đặc bệnh nhân nhận ít nhất 1 liều Durvalumab điểm lâm sàng, cận lâm sàng ban đầu và tình trạng đáp ứng với điều trị trước đó. Hình 1: Thời gian sống thêm toàn bộ 310
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Tại thời điểm của phân tích này, thời gian Durvalumab và 1,3% ở nhánh giả dược). Tác sống thêm không bệnh tiến triển trung bình dụng phụ nghiêm trọng xảy ra 29,1% ở là 17.2 tháng (95%CI, 13,1-23,9) ở nhánh nhánh Durvalumab và 23,1% ở nhánh giả Durvalumab so với 5,6 tháng (95%CI 4,6- dược. Tử vong do tác dụng phụ xảy ra lần 7,7) ở nhánh giả dược. Thời gian đến khi tử lượt là 4,4% và 6,4% ở nhánh Durvalumab vong hoặc di căn xa dài hơn ở nhánh và giả dược. Các tác dụng phụ được quan Durvalumab so với nhánh giả dược (28,3 tâm thuộc bất kỳ mức độ hoặc nguyên nhân tháng so với 16.2 tháng). Ngoài ra, tần suất nào đã được báo cáo ở 66,7% bệnh nhân xuất hiện tổn thương mới là 25% ở nhánh nhánh Durvalumab và 49,1% ở nhánh giả Durvalumab so với 33,8% ở nhánh giả dược dược, trong đó lần lượt là 56,8 và 43,6% ở với tỷ lệ di căn não mới xuất hiện ở nhánh mức độ 1 hoặc 2. Durvalumab thấp hơn (6,3% vs 11,8%). Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 30,0% (95% CI, 25,8- IV. BÀN LUẬN 34,5) ở nhánh Durvalumab so với 17,8% Trong phân tích này, kết quả chính của (95%CI, 13,0-23,6) ở nhánh giả dược với p< nghiên cứu là thời gian sống thêm toàn bộ 0.0001. Trong các bệnh nhân đạt được đáp được cải thiện có ý nghĩa thống kê ở nhánh ứng, 73.5% ở nhánh Durvalumab vẫn duy trì Durvalumab so với giả dược. Bệnh nhân ở đáp ứng sau 18 tháng, so với 52.2% ở nhánh nhánh Durvalumab trung vị có thời gian giả dược. sống thêm không bệnh tiến triển dài hơn 11 Dữ liệu được cập nhật ngày 31 tháng tháng so với nhánh giả dược cho thấy lợi ích 1/2019 với thời gian theo dõi trung bình 33.3 PFS đã chuyển thành kéo dài đáng kể thời tháng cho thấy lợi ích sống thêm toàn bộ của gian sống thêm toàn bộ. Kết quả này phù hợp Durvalumab so với giả dược là nhất quán với với mối liên hệ đã được báo cáo giữa thời kết quả phân tích ban đầu với giảm 31% gian sống thêm không bệnh tiến triển và thời nguy cơ tử vong (HR 0,69, 95%CI, 0,55- gian sống thêm toàn bộ ở bệnh nhân NSCLC 0,86). Tỉ lệ sống thêm toàn bộ tại 36 tháng ở giai đoạn III [5]. Ngoài ra, kéo dài thời gian nhánh Durvalumab và giả dược lần lượt là sống thêm toàn bộ với Durvalumab đã được 57% và 43,5%. quan sát thấy ở tất cả các phân nhóm. 3.3. Tính an toàn Cập nhật các kết quả nghiên cứu phụ bao Độc tính độ 3 hoặc 4 ở nhánh gồm thời gian đến khi tử vong hoặc di căn Durvalumab và giả dược lần lượt là 30,5% xa, tỉ lệ tổn thương mới xuất hiện, tỉ lệ đáp và 26,1%. Tỉ lệ bệnh nhân phải dừng nghiên ứng khách quan vẫn nhất quán với các báo cứu do độc tính không mong muốn là 15,4% cáo trước đây và tiếp tục cho thấy hiệu quả ở nhánh Durvalumab và 9,8% ở nhánh giả kiểm soát bệnh đáng kể của Durvalumab với dược. Tác dụng phụ phổ biến dẫn đến dừng lợi ích ngăn chặn bệnh di căn xa, điều này có nghiên cứu bao gồm viêm phổi (4,8% ở thể giải thích lợi ích về thời gian sống thêm nhánh Durvalumab và 2,6% ở nhánh giả toàn bộ [6]. dược) và viêm phổi sau xạ trị (1,3% ở nhánh Không có các dữ liệu mới nào về tính an 311
  5. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ toàn của Durvalumab được xác nhận sau khi TÀI LIỆU THAM KHẢO theo dõi thêm. Điều này giúp xác định độ an 1. S. M. Yoon, T. Shaikh và M. Hallman toàn của Durvalumab sau hóa xạ trị đồng (2017). Therapeutic management options for stage III non-small cell lung cancer. World thời mặc dù thử nghiệm bị hạn chế về khả Journal of Clinical Oncology, 8 (1), 1. năng xác định mối quan hệ nhân quả giữa tác 2. J. Bradley, C. Hu, R. Komaki và cộng sự dụng không mong muốn và các yếu tố nguy (2017). Long-term results of RTOG 0617: a cơ do chưa có dữ liệu đầy đủ về điều trị randomized phase 3 comparison of standard trước đó của bệnh nhân. dose versus high dose conformal chemoradiation therapy+/-cetuximab for stage V. KẾT LUẬN III NSCLC. International Journal of Radiation Thử nghiệm PACIFIC đã chứng minh Oncology• Biology• Physics, 99 (2), S105. Durvalumab giúp cải thiện có ý nghĩa thời 3. I. Moya-Horno, S. Viteri, N. Karachaliou và gian sống thêm toàn bộ so với giả dược ở cộng sự (2018). Combination of immunotherapy with targeted therapies in bệnh nhân NSCLC giai đoạn III đã điều trị advanced non-small cell lung cancer hóa xạ trị đồng thời triệt căn. (NSCLC). Therapeutic advances in medical Lời cảm ơn: Bài viết này được hỗ trợ từ oncology, 10, 1758834017745012. AstraZeneca cho mục đích giáo dục y khoa 4. R. Stewart, M. Morrow, S. A. Hammond và cộng sự (2015). Identification and TÊN VIẾT TẮT characterization of MEDI4736, an CTCAE: Common toxicity criteria antagonistic anti–PD-L1 monoclonal adverse events- Tiêu chuẩn phân độ các biến antibody. Cancer immunology research, 3 (9), cố bất lợi 1052-1062. NSCLC: Non small cell lung cancer 5. A. Mauguen, J.-P. Pignon, S. Burdett và OS: Overall Survival - Thời gian sống còn cộng sự (2013). Surrogate endpoints for toàn bộ overall survival in chemotherapy and PFS: Progression free survival - Thời gian radiotherapy trials in operable and locally sống bệnh không tiến triển advanced lung cancer: a re-analysis of meta- analyses of individual patients' data. The PD-1: Programmed death 1 – Chết theo lancet oncology, 14 (7), 619-626. chương trình 1 6. P. Tomasini, L. Greillier, A. Boyer và cộng PD-L1: Programmed death-ligand 1 – sự (2018). Durvalumab after Phối tử chết theo chương trình 1 chemoradiotherapy in stage III non-small cell RECIST 1.1: Response Evaluation lung cancer. Journal of Thoracic Disease, 10 Criteria In Solid Tumors version 1.1 – Tiêu (Suppl 9), S1032. chuẩn đánh giá đáp ứng khối u đặc bản 1.1 312
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2