intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới thời gian sống thêm sau phẫu thuật ung thư biểu mô dạ dày

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

22
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu trên 146 bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày được chẩn đoán và phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 1/2010 đến 12/2014. Kết quả cho thấy: Thời gian sống thêm trung bình sau phẫu thuật là 37,5 ± 1,9 tháng, tiên lượng sống 5 năm là 37,7%. Phân tích đơn biến thấy một số yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm sau phẫu thuật như: Nhóm tuổi, tổn thương đại thể, kích thước u, độ sâu xâm nhập của u, loại mô bệnh học, tình trạng di căn hạch, giai đoạn bệnh TNM, cách thức phẫu thuật và tình trạng còn sót lại tế bào ung thư tại diện cắt trên u.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới thời gian sống thêm sau phẫu thuật ung thư biểu mô dạ dày

  1. TIÊU HÓA NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI THỜI GIAN SỐNG THÊM SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY DƯƠNG HOÀNG HẢO1, TRỊNH QUANG DIỆN2 TÓM TẮT Nghiên cứu trên146 bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày được chẩn đoán và phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 1/2010 đến 12/2014. Kết quả cho thấy: Thời gian sống thêm trung bình sau phẫu thuật là 37,5 ± 1,9 tháng, tiên lượng sống 5 năm là 37,7%. Phân tích đơn biến thấy một số yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm sau phẫu thuật như: nhóm tuổi, tổn thương đại thể, kích thước u, độ sâu xâm nhập của u, loại mô bệnh học, tình trạng di căn hạch, giai đoạn bệnh TNM, cách thức phẫu thuật và tình trạng còn sót lại tế bào ung thư tại diện cắt trên u. Phân tích đa biến chỉ có các yếu tố: độ sâu xâm nhập của u, tình trạng di căn hạch và mức độ bộc lộ HER2 có mối liên quan tới thời gian sống thêm sau phẫu thuật. ABTRACT A study of 146 gastric carcinoma patients was diagnosed and treated at the Ha Noi Oncological Hospital from 1/2010 to 12/2014. The results showed that: The median survival after surgery was 37.5 ± 1.9 months, and the survival rate in 5 years was 37.7%. Monovariate analysis revealed a number of factors related to postoperative survival, such as age group, gross lesion, tumor size, tumor penetration depth, histopathologic type, status of lymph node metastasis, The stage of TNM, the mode of operation, and the presence of cancer cells in the upper cut. Multivariate analysis has only the following factors: penetration depth of the tumor, lymph node metastasis status, and degree of HER2 expression have been implicated in postoperative survival. ĐẶT VẤN ĐỀ Hà Nội từ tháng 1 năm 2010 đến 31 tháng 12 năm 2014. Ung thư dạ dày là một trong những loại ung thư thường gặp, đứng thứ tư sau ung thư phổi, ung thư Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu vú và ung thư đại trực tràng. Tất cả các bệnh nhân có chẩn đoán là ung thư biểu mô dạ dày bằng mô bệnh học, được phẫu thuật Điều trị ung thư dạ dày tùy từng giai đoạn cần cắt bán phần hoặc cắt toàn bộ dạ dày. được phối hợp của nhiều phương pháp, trong đó phẫu thuật là phương pháp không thể thiếu và được Bệnh nhân theo dõi được tình trạng sống thêm sử dụng rộng rãi. sau mổ. Tiên lượng sau phẫu thuật ung thư dạ dày Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kích thước u, độ Tất cả các trường hợp không thỏa mãn bất kỳ sâu xâm nhập của u vào thành dạ dày, vào loại một tiêu chuẩn nào trong điều kiện chọn mẫu mô học, độ mô học, tình trạng di căn hạch và tính nghiên cứu. chất lan rộng của u vào thành dạ dày quanh u…. Nghiên cứu này thực hiện nhằm mục đích đánh giá Phương pháp nghiên cứu một số yếu tố có liên quan tới thời gian sống thêm Thiết kế nghiên cứu sau phẫu thuật. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mô tả cắt ngang, tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thời gian sống thêm sau phẫu thuật 146 bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày được Thời gian sống thêm toàn bộ: từ ngày bắt đầu chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu mổ đến ngày kết thúc nghiên cứu. Việc xác định thời gian và nguyên nhân tử vong: qua thông tin 1TS.BS - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2PGS.TS - Bệnh viện K 218 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. TIÊU HÓA điện thoại liên lạc, ghi nhận theo hồ sơ hoặc qua thư vào máy vi tính xử lý bằng phần mềm thống kê gửi đường bưu điện. Tất cả các dữ liệu được nhập SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Giới Nam 108 74 Nữ 38 26 Giai đoạn TNM Giai đoạn I 25 17,1 Giai đoạn II 64 43,8 Giai đoạn III 57 39,1 Vị trí u 1/3 trên 10 6,8 1/3 giữa 52 35,6 1/3 dưới 81 55,5 U hai vùng DD 3 2,1 Kích thước u 5cm 55 37,7 Tổn thương đại thể Ung thư sớm 23 15,8 Típ I 8 5,5 Típ II 20 13,7 Típ III 82 56,2 Típ IV 13 8,9 Típ vi thể theo WHO -2010 UTBMT nhú 4 2,7 UTBMT ống 92 63,0 UTBMT nhầy 17 11,6 UTBM TB nhẫn 20 13,7 UTBM hỗn hợp 9 6,2 Các típ hiếm gặp 4 2,7 Típ vi thể theo Lauren Típ ruột 74 50,7 Típ lan tỏa 58 39,7 Típ hỗn hợp 14 9,6 Độ sâu xâm nhập T1 23 15,8 T2 29 19,9 T3 58 39,7 T4 36 24,7 Di căn hạch N0 60 41,1 N1 41 28,1 N2 26 17,8 N3 19 13 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 219
  3. TIÊU HÓA Cách thức phẫu thuật Cắt bán phần 116 79,5 Cắt toàn bộ 30 20,5 Tình trạng bộc lộ HER2 HER 2 (Âm tính) 122 83,6 HER 2 (Dương tính) 24 16,4 Còn ung thư Tại diện cắt trên 9 6,2 Nhận xét: Tuổi trung bình là 61,00 ± 10,58, tỷ lệ nam/nữ: 2,8. Vị trí u: cao nhất 1/3 dưới (55,5%). Kích thước u: thường gặp nhất 2-5cm (49,3%). Ung thư sớm chiếm 15,8%. Xâm lấn thành dạ dày: mức T3 cao nhất, 39,7%. Di căn hạch: có 41,1% chưa di căn hạch, 13% đã di căn từ 7 hạch trở lên. Phân loại vi thể theo Lauren: ung thư típ ruột (50,7%), típ lan tỏa (39,7%) và típ hỗn hợp (9,6%). Phân loại theo WHO (2010): ung thư biểu mô tuyến ống (63%), ung thư biểu mô tế bào nhẫn, ung thư biểu mô tuyến nhầy, ung thư biểu mô hỗn hợp, ung thư biểu mô tuyến nhú và các típ hiếm gặp lần lượt là 13,7%, 11,6%, 6,2%, 2,7% và 2,7%. Có 24 bệnh nhân (16,4%) HER2 dương tính. Thời gian sống thêm sau phẫu thuật Thời gian sống thêm toàn bộ Tính đến thời điểm kết thúc nghiên cứu có 80 bệnh nhân (chiếm 54,8%) còn sống, 66 bệnh nhân (chiếm 45,2%) đã tử vong. Tiên lượng sống thêm sau 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm và 5 năm lần lượt là 84,2%, 61,9%, 48,5%, 41,9% và 37,7%. Thời gian sống thêm trung bình toàn bộ 37,5 ± 1,9 tháng. Phân tích đơn biến một số yếu tố liên quan với thời gian sống thêm Bảng 2. Phân tích đơn biến một số yếu tố liên quan với thời gian sống thêm Yếu tố X2 Giá trị p Nhóm tuổi 7,936 0,047 Giới 0,754 0,388 Vị trí u 4,864 0,182 Tổn thương đại thể 18,475 0,001 Kích thước u 15,42 0,0001 Độ sâu xâm nhập 64,306 0,0001 Tình trạng di căn hạch 43,393 0,0001 Típ vi thể theo WHO - 2010 14,373 0,045 Típ vi thể theoLauren 4,864 0,008 Giai đoạn TNM 29,659 0,0001 Tình trạng bộc lộ HER2 18,257 0,0001 Cách thức phẫu thuật 5,983 0,014 Còn UT tại diện cắt trên 13,363 0,0001 Nhận xét: Phân tích đơn biến cho thấy các yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm sau phẫu thuật là: nhóm tuổi, tổn thương đại thể, kích thước u, độ sâu xâm nhập của u, loại mô bệnh học, tình trạng di căn hạch, giai đoạn bệnh TNM, cách thức phẫu thuật và tình trạng còn sót lại tế bào ung thư tại diện cắt trên. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan tới thời gian sống thêm Bảng 3. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan tới thời gian sống thêm Các yếu tố Hệ số β Khoảng tin cậy 95% Giá trị p 220 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. TIÊU HÓA Giới 0,280 1.323 (0,708-2.471) 0,380 Nhóm tuổi -0,115 0,891 (0,681-1,166) 0,401 Cách thức phẫu thuật -0,185 0,831 (0,427-1,618) 0,586 Vị trí u 0,104 1,109 (0,739-1,664) 0,617 Tổn thương đại thể 0,046 1,047 (0,778-1,410) 0,761 Kích thước u 0,326 1,385 (0,854-2,246) 0,187 Độ sâu xâm nhập u 0,864 2,372 (1,570- 3,584) 0,000 Tình trạng di căn hạch 0,545 1,724 (1,210-2,457) 0,003 Giai đoạn TNM -0,282 0,755 (0,366-1,555) 0,446 Típ vi thể theo Lauren -0,049 0,952 (0,519-1,744) 0,873 Típ vi thể theo WHO-2010 0,040 1,040 (0,786-1,378) 0,782 Còn UT tại diện cắt trên 9,117 1,894 (1,312 -2,765) 0,902 Tình trạng bộc lộ HER2 0,897 2,453 (1,279-4,704) 0,007 Nhận xét: Phân tích đa biến cho thấy các yếu tố như độ sâu xâm nhập u (T), tình trạng di căn hạch (N) và mức độ bộc lộ HER2 mới thực sự liên quan tới thời gian sống thêm sau phẫu thuật với lần lượt p
  5. TIÊU HÓA thấy TLS 5 năm theo vị trí u 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 trong khi TLS với nhóm di căn từ 7 hạch trở lên (N3) dưới lần lượt là 65,3%, 78,9%, 71,9% và 23,4% cho chỉ còn 24,1% (p0,05)[9]. Zhao, TLS 5 năm sau phẫu thuật của nhóm No là 73,4%; N1, 63,6%; N2, 52,9% và N3, 22,3% với Mối liên quan giữa sống thêm với tổn thương p
  6. TIÊU HÓA gian sống thêm không có sự khác biệt giữa 2 nhóm ảnh hưởng đến TLS 5 năm[3]. Malcolm, trong nghiên (14 tháng so với 13 tháng, p=0,73)[19]. cứu 465 bệnh nhân UTDD sau phẫu thuật, thấy có 6,45% còn tế bào UT tại diện cắt[16]. Malcolm cũng Theo phân loại Lauren, trong khi típ ruột có có nhận xét thời gian sống thêm trung bình của thời gian sống thêm trung bình cao nhất lên tới 43,4 những bệnh nhân có diện cắt 3,1-5cm cao hơn ở ± 2,6 tháng, TLS 5 năm là 52%, thì ở típ lan tỏa chỉ những bệnh nhân có diện cắt 3cm (48,1 tháng so với còn 30,4 ± 2,8 tháng, TLS 5 năm là 22,8% (p5cm thì thời Kết quả của Choi, cũng cho thấy, tỷ lệ sống sót tổng gian sống cũng chỉ tương đương với cắt 3,1-5cm thể 5 năm có sự khác biệt rõ rệt giữa các típ hỗn (50,6 tháng; p=0,72)[16]. hợp, lan tỏa và típ ruột lần lượt là 77,1%, 77,7% và 90,4%[5]. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan tới sống thêm Mối liên quan giữa sống thêm với tình trạng bộc lộ yếu tố tăng trưởng biểu mô Phân tích đa biến chỉ có các yếu tố độ sâu xâm nhập u, tình trạng di căn hạchvà mức độ bộc lộ Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi HER2 HER2 mới thực sự có liên quan với thời gian sống dương tính có thời gian sống thêm trung bình chỉ thêm sau phẫu thuật với lần lượt p
  7. TIÊU HÓA TÀI LIỆU THAM KHẢO resectable gastric cancer", Gastric Cancer. 16(1), tr. 84-93. 1. Vũ Hải (2009), "Nghiên cứu chỉ định các phương pháp phẫu thuật, hoá chất bổ trợ và đánh giá kết 13. Lee Ji Hyun và Kim Yong Il (2010), "Which Is the quả điều trị ung thư dạ dày tại bệnh viện K", Optimal Extent of Resection in Middle Third Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện quân Y. Gastric Cancer between Total Gastrectomy and Subtotal Gastrectomy?", J Gastric Cancer. 10(4), 2. Nguyễn Xuân Kiên (2005), "Nghiên cứu một tr. 226-233. số yếu tố giải phẫu bệnh liên quan đến thời gian sống thêm sau phẫu thuật ung thư dạ dày", Luận 14. Liang J. W và các cộng sự. (2014), án TS Y học Học viện quân y. "Clinicopathological and prognostic significance of HER2 overexpression in gastric cancer: a 3. Bickenbach. K. A và các cộng sự. (2013), meta-analysis of the literature", Tumour Biol. "Association of positive transection margins with 35(5), tr. 4849-58. gastric cancer survival and local recurrence", Ann Surg Oncol. 20(8), tr. 2663-8. 15. Malcolm H và các cộng sự. (2014), "Utility of the proximal margin frozen section for resection of 4. Chen. C. Q và các cộng sự. (2013), "Prognosis gastric adenocarcinoma: a 7-Institution Study of of patients with gastric cancer and solitary lymph the US Gastric Cancer Collaborative", Ann Surg node metastasis", World J Gastroenterol. 19(46), Oncol. 21(13), tr. 4202-10. tr. 8611-8. 16. Malcolm.H và các cộng sự. (2014), "Is It Time to 5. Choi. J. K và các cộng sự. (2015), "Clinical Abandon the 5-cm Margin Rule During Relevance of the Tumor Location-Modified Resection of Distal Gastric Adenocarcinoma? A Lauren Classification System of Gastric Cancer", Multi-Institution Study of the U.S. Gastric Cancer J Gastric Cancer. 15(3), tr. 183-90. Collaborative", Society of Surgical Oncology 6. Dicken. B. J và các cộng sự. (2005), "Gastric 2014 First Received: 2 May 2014. adenocarcinoma: review and considerations for 17. Qiu M và các cộng sự. (2014), "Lauren future directions", Ann Surg. 241(1), tr. 27-39. classification combined with HER2 status is a 7. Gómez-Martin C và các cộng sự. (2012), better prognostic factor in Chinese gastric cancer "HER2/neu testing for anti-HER2-based patients", BMC Cancer. 14. therapies in patients with unresectable and/or 18. Qiu M. Z và các cộng sự. (2014), "HER2-positive metastatic gastric cancer", J Clin Pathol. 65(8), patients receiving trastuzumab treatment have a tr. 751-7. comparable prognosis with HER2-negative 8. He C và các cộng sự. (2013), "Correlation of advanced gastric cancer patients: a prospective human epidermal growth factor receptor 2 cohort observation", Int J Cancer. 134(10), tr. expression with clinicopathological 2468-77. characteristics and prognosis in gastric cancer", 19. Taghavi. S và các cộng sự. (2012), "Prognostic World J Gastroenterol. 19(14), tr. 2171-8. significance of signet ring gastric cancer", J Clin 9. Isobe. Y và các cộng sự. (2011), "Gastric cancer Oncol. 30 (28), tr. 3493-8. treatment in Japan: 2008 annual report of the 20. Wei Wang (2010), "Prognosis of 980 patients JGCA nationwide registry", Gastric Cancer. with gastric cancer after surgical resection". 14(4), tr. 301-16. 21. Wang. S. Y và các cộng sự. (2009), "Clinical 10. Jiang. N và các cộng sự. (2014), "Effect of impact of positive surgical margin status on complication grade on survival following curative gastric cancer patients undergoing gastrectomy", gastrectomy for carcinoma", World J Ann Surg Oncol. 16(10), tr. 2738-43. Gastroenterol. 20(25), tr. 8244-52. 22. Zhao. L. Y và các cộng sự. (2015), "Prognostic 11. Jorgensen J. T và M. Hersom (2012), "HER2 as Significance of Tumor Size in 2405 Patients With a Prognostic Marker in Gastric Cancer - A Gastric Cancer: A Retrospective Cohort Study", Systematic Analysis of Data from the Literature", Medicine (Baltimore). 94(50), tr. e2288. J Cancer. 3, tr. 137-44. 12. Kataoka Y và các cộng sự. (2013), "HER2 expression and its clinicopathological features in 224 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2