intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả thử độc lực và tính mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn Pasteurella Multocida gây tụ huyết trùng dê ở Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

60
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong 11 chủng Pasteurella multocida có 1 chủng (ĐH2), giết chết 2/2 chuột (100 %) chuột tiêm thử độc lực; 6 chủng ( ĐH4, PL3, PL4 , TP1, TP3 PL4, ĐHỷ5) giết chết 1/2 chuột tiêm thử độc lực; 4 chủng còn lại ( ĐH1, PL1, TP2, ĐH3) đều không giết chết chuột tiêm, nhưng đều gây bệnh nhẹ với triệu chứng: xù lông, đi lại lờ đờ, khoé mắt có nhử, nằm tụ đống, ăn ít trong vòng 14 – 28 giờ sau đó dần trở lại trạng thái bình thường vào ngày thứ 5 – 6 ).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả thử độc lực và tính mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn Pasteurella Multocida gây tụ huyết trùng dê ở Thái Nguyên

Đỗ Quốc Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 119(05): 9 - 13<br /> <br /> KẾT QUẢ THỬ ĐỘC LỰC VÀ TÍNH MẪN CẢM VỚI KHÁNG SINH<br /> CỦA VI KHUẨN PASTEURELLA MULTOCIDA GÂY BỆNH<br /> TỤ HUYẾT TRÙNG DÊ Ở THÁI NGUYÊN<br /> Đỗ Quốc Tuấn*, Hoàng Thị Thu Trang<br /> Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Kết quả kiểm tra độc lực và tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh<br /> tụ huyết trùng dê phân lập đƣợc tại tỉnh Thái Nguyên<br /> Trong 11 chủng Pasteurella multocida có 1 chủng (ĐH2), giết chết 2/2 chuột (100 %) chuột tiêm<br /> thử độc lực; 6 chủng ( ĐH4, PL3, PL4 , TP1, TP3 PL4, ĐHỷ5) giết chết 1/2 chuột tiêm thử độc lực; 4<br /> chủng còn lại ( ĐH1, PL1, TP2, ĐH3) đều không giết chết chuột tiêm, nhƣng đều gây bệnh nhẹ với<br /> triệu chứng: xù lông, đi lại lờ đờ, khoé mắt có nhử, nằm tụ đống, ăn ít trong vòng 14 – 28 giờ sau<br /> đó dần trở lại trạng thái bình thƣờng vào ngày thứ 5 – 6 ).<br /> Các loại kháng sinh có phổ tác dụng rộng nhƣ: Ceftiofur (EFT 30), Norfloxacin, Neomycin có tỷ<br /> lệ mẫn cảm mạnh nhất là: 100%, tiếp đến là các loại kháng sinh khác: Gentamycin là 88 %.<br /> - Qua 2 phác đồ điều trị cho kết quả sau:<br /> Phác đồ 1: Dùng thuốc điều trị: (Ceftiofur (EFT 30; Utropin; Analgin; B.complex) điều trị 10<br /> con dê có triệu chứng bệnh tụ huyết trùng, khỏi 8 con đạt tỷ lệ 80 %;<br /> Phác đồ 2: Thuốc điều trị: Nofloxacin; Utropin; Analgin; B.complex điều trị 10 con dê có<br /> triệu chứng bệnh tụ huyết trùng, khỏi 7 con đạt tỷ lệ 70 %;<br /> Nhƣ vậy, điều trị với thuốc kháng sinh Ceftiofur (EFT 30), Nofloxacin kết hợp với thuốc Vitamin,<br /> thuốc giải độc đều có kết quả tốt.<br /> Từ khoá: Dê, Kháng sinh, Pasteurella multocida<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Hiện nay dịch bệnh đang đe doạ tới sự phát<br /> triển của đàn gia súc, gia cầm đặc biệt là các<br /> bệnh truyền nhiễm, gây tổn thất đáng kể về<br /> kinh tế cho ngƣời chăn nuôi. Trong đó phải<br /> nói đến các bệnh truyền nhiễm. Bệnh tụ huyết<br /> trùng dê do vi khuẩn Pasteurella multocida<br /> gây ra. Các tác giả đã nghiên cứu xác định<br /> đặc tính vi sinh vật hoá học, định độc lực của<br /> vi khuẩn và xác định khả năng mẫn cảm với<br /> kháng sinh của vi khuẩn từ đó tìm ra kháng<br /> sinh điều trị có hiệu quả nhƣ: Carter và cộng<br /> sự (1967) [1] đã xác định độc lực của vi<br /> khuẩn tụ huyết trùng sau khi nuôi cấy nhiều<br /> đời trên môi trƣờng nhân tạo. Mustafa (1978)<br /> [3], đã nghiên cứu độc lực của vi khuẩn từ<br /> dịch đƣờng hô hấp và kết luận độc lực của các<br /> chủng phân lập đƣợc từ dịch đƣờng hô hấp<br /> không đồng đều phụ thuộc vào diễn biến dịch<br /> tễ bệnh tụ huyết trùng. Dƣơng Thế Long<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 500027, Email: tuancthssv@gmail.com<br /> <br /> (1995) [2], tiến hành thử độc lực các chủng<br /> Pasteurella multocida phân lập đƣợc từ vật<br /> nuôi chết do tụ huyết trùng ở Sơn La. Nguyễn<br /> Thiên Thu (1996) [4], xác định liều LD 50 của<br /> chủng vi khuẩn phân lập từ dịch ngoáy mũi<br /> trâu bò. Vì vậy để đánh giá chính xác độc lực<br /> của các chủng vi khuẩn phân lập đƣợc chúng<br /> tôi tiến hành<br /> "Kiểm tra độc lực và tính mẫn cảm kháng<br /> sinh của vi khuẩn Pasteurella multocida gây<br /> bệnh tụ huyết trùng dê phân lập tại tỉnh Thái<br /> Nguyên ”.<br /> NỘI DUNG VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nội dung<br /> - Xác định độc lực của vi khuẩn Pasteurella<br /> multocida trên chuột bạch.<br /> - Xác định tính mẫn cảm của vi khuẩn<br /> Pasteurella multocida phân lập được vơí một<br /> số loại hoá dược;<br /> - Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tụ<br /> huyết trùng dê<br /> 9<br /> <br /> Đỗ Quốc Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Vật liệu<br /> -Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ<br /> huyết trùng dê nuôi tại tỉnh Thái Nguyên<br /> - Động vật thí nghiệm: chuột nhắt trắng khỏe<br /> mạnh (18-20g/con)<br /> - Các loại môi trƣờng hóa chất nuôi cấy phân<br /> lập vi khuẩn<br /> Phƣơng pháp<br /> Dùng phƣơng pháp nghiên cứu thƣờng qui.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN:<br /> Kết quả xác định độc lực của vi khuẩn<br /> Pasteurella multocida trên chuột bạch.<br /> Các chủng Pasteurella multocida sau khi<br /> chúng tôi phân lập, xác định đƣợc đặt tên theo<br /> nguyên tắc: Chữ đầu của địa phƣơng lấy mẫu<br /> và số của mẫu phân lập (Ví dụ: ĐH 2 là mẫu<br /> phân lập ở Đồng Hoá và số thự tự là số 2).<br /> Đặc tính của vi khuẩn Pasteurella multocida<br /> là khi cấy chuyển nhiều đời trên môi trƣờng<br /> nhân tạo thƣờng bị giảm độc lực theo thời<br /> gian bảo quản (Carter, 1967), vì vậy để đánh<br /> giá chính xác độc lực của các chủng vi khuẩn<br /> phân lập đƣợc chúng tôi đã xác định ngay sau<br /> khi phân lập đƣợc, số chủng đƣợc thử trên<br /> chuột bạch và kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 1.<br /> Qua bảng 1 cho thấy: Trong 11 chủng đem<br /> thử độc lực có 1 chủng giết 2/2 (100%) chuột<br /> tiêm, 6 chủng giết 1/2 (50%) chuột tiêm thấy<br /> thời gian giết chuột bình quân của các chủng:<br /> chủng ĐH2 khuẩn lạc có dạng mạnh nhất, sau<br /> <br /> 119(05): 9 - 13<br /> <br /> khi tiêm chuột ủ rũ nhanh, ít vận động và chết<br /> sau 30giờ. Đây là chủng phân lập đƣợc từ dê<br /> chết do tụ huyết trùng ở huyện Định Hóa tỉnh<br /> Thái Nguyên.<br /> Tiếp theo là PL3; PL4; TP1; TP3 và ĐHỷ 5<br /> giết chết chuột trong 35 giờ. Đây là chủng<br /> phân lập đƣợc từ dê chết do tụ huyết trùng ở<br /> huyện Phú Lƣơng, Thành phố Thái Nguyên<br /> và huyện Đồng Hỷ<br /> Chủng TP1 chỉ giết chết 1 chuột (50%) trong<br /> vòng 48 giờ.<br /> Qua đây chúng tôi có nhận xét: độc lực của<br /> các chủng phân lập đƣợc từ đƣờng hô hấp<br /> trên không đồng đều, còn phụ thuộc vào diễn<br /> biến dịch tễ học ở đàn dê trƣớc đó, hoặc bệnh<br /> tụ huyết trùng ở các loài động vật nuôi trong<br /> tiểu vùng địa lý mà dê sinh sống, chăn thả<br /> hàng ngày nhƣ: Tụ huyết trùng trâu bò, tụ<br /> huyết trùng lợn<br /> Độc lực của Pasteurella multocida chúng tôi<br /> phân lập đƣợc từ bệnh phẩm dê chết do tụ<br /> huyết trùng tƣơng đƣơng với kết quả thử độc<br /> lực các chủng P. multocida phân lập đƣợc từ<br /> vật nuôi chết do tụ huyết trùng ở Sơn La của<br /> Dƣơng Thế Long (1995) [2].<br /> Độc lực của các chủng phân lập đƣợc từ dịch<br /> đƣờng hô hấp trên của dê thƣờng thấp, khả<br /> năng giết chết chuột thấp;<br /> Chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ mẫn<br /> cảm và kháng kháng sinh của vi khuẩn phân<br /> lập đƣợc theo tiêu chuẩn của Hội đồng Quốc<br /> gia Hoa Kỳ (1999).<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả thử độc lực trên chuột bạch<br /> <br /> 10<br /> <br /> STT<br /> <br /> Tên chủng<br /> vi khuẩn<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> ĐHoá 1<br /> ĐHoá 2<br /> ĐHoá 4<br /> PL1<br /> PL3<br /> PL4<br /> TP 1<br /> TP 2<br /> TP 3<br /> ĐHỷ 5<br /> ĐHỷ 3<br /> <br /> Số chuột<br /> tiêm (con)<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Kết quả thí nghiệm độc lực<br /> Số chuột<br /> Thời gian<br /> Tỷ lệ (%)<br /> chết (con)<br /> chết (giờ)<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> 100<br /> 35<br /> 1<br /> 50<br /> 30<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 50<br /> 35<br /> 1<br /> 50<br /> 35<br /> 1<br /> 50<br /> 48<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 50<br /> 35<br /> 1<br /> 50<br /> 36<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Bệnh tích khi mổ<br /> khám<br /> <br /> Bao tim tích nƣớc<br /> vàng<br /> Phổi sƣng, xoang<br /> ngực tích nƣớc,<br /> gan sƣng có điểm<br /> hoại tử<br /> <br /> Đỗ Quốc Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 119(05): 9 - 13<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh<br /> Kháng sinh<br /> <br /> Kháng<br /> < 10<br /> < 11<br /> < 12<br /> < 12<br /> < 14<br /> < 14<br /> < 10<br /> < 17<br /> < 10<br /> < 16<br /> < 11<br /> < 14<br /> <br /> Trimethoprim-Sulphamethoxazole<br /> Streptomycin<br /> Gentamicin<br /> Neomycin<br /> Cephalothin (KF 30)<br /> Amikacin (AK30)<br /> Apramycin (APR 15)<br /> Ceftiofur (EFT 30)<br /> Lincospectinomycin<br /> Norfloxacin<br /> Ampicillin<br /> Tetracyclin<br /> <br /> Vòng vô khuẩn (đƣờng kính mm)<br /> Mẫn cảm trung bình<br /> Mẫn cảm<br /> 11 - 15<br /> ≥16<br /> 12 - 14<br /> 15<br /> 13 - 17<br /> 18<br /> 13 - 14<br /> 15<br /> 15 - 17<br /> 18<br /> 15 - 16<br /> 17<br /> 11 - 14<br /> 15<br /> 18 - 20<br /> 21<br /> 11 - 13<br /> 14<br /> 17 - 19<br /> 20<br /> 12 - 14<br /> 15<br /> 15 - 18<br /> 19<br /> <br /> Xác định tính mẫn cảm của vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được với một số loại<br /> hoá dược.<br /> Từ các mẫu vi khuẩn phân lập đƣợc chúng tôi chọn ra 10 chủng để làm kháng sinh đồ thử khả<br /> năng mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập đƣợc với một số loại kháng sinh. Kết quả đƣợc trình<br /> bày trong bảng 2.<br /> Bảng 2: Kết quả thử kháng sinh đồ với các chủng vi khuẩn phân lập được<br /> Loại kháng sinh<br /> Ceftiofur (EFT 30)<br /> Norfloxacin<br /> Neomycin<br /> Lincomycin<br /> Gentamycin<br /> Streptomycin<br /> <br /> Hàm<br /> lƣợng<br /> 10<br /> 10<br /> 30<br /> 30<br /> 10<br /> 10<br /> <br /> g<br /> g<br /> g<br /> g<br /> g<br /> g<br /> <br /> Số mẫu<br /> kiểm<br /> tra<br /> 19<br /> 19<br /> 19<br /> 19<br /> 19<br /> 19<br /> <br /> Rất mẫn cảm<br /> Tỷ lệ<br /> Số mẫu<br /> (%)<br /> 18<br /> 94,74<br /> 16<br /> 84,21<br /> 14<br /> 73,68<br /> 12<br /> 63,16<br /> 13<br /> 68,42<br /> 12<br /> 63,16<br /> <br /> Qua bảng 2. cho thấy: Pasteurella mẫn cảm<br /> nhất với Ceftiofur (EFT 30), tiếp đến là<br /> Nofloxacin.<br /> Tụ huyết trùng là một trong những bệnh có<br /> khả năng gây chết nhanh và có tốc độ xâm<br /> nhập mạnh do vi khuẩn Pasteurella phát triển<br /> xâm nhập vào đƣờng hô hấp gây phù nề, xuất<br /> huyết do nội độc tố của Pasteurella gây nên.<br /> Do đó trong quá trình điều trị phải:<br /> - Tiêu diệt vi khuẩn Pasteurella một cách<br /> nhanh chóng nhất.<br /> - Chống phù nề, xuất huyết do nội độc tố.<br /> - Giảm khả năng giải phóng độc tố do vi<br /> khuẩn tiết ra.<br /> Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị<br /> Chúng tôi tiến hành một số phác đồ điều trị<br /> đối với bệnh tụ huyết trùng với các loại kháng<br /> <br /> Kết quả<br /> Mẫn cảm<br /> Số<br /> Tỷ lệ<br /> mẫu<br /> (%)<br /> 1<br /> 5,26<br /> 3<br /> 15,79<br /> 5<br /> 26,32<br /> 7<br /> 36,84<br /> 4<br /> 21,05<br /> 3<br /> 15,79<br /> <br /> Kháng<br /> Số<br /> Tỷ lệ<br /> mẫu<br /> (%)<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> 10,53<br /> 4<br /> 21,05<br /> <br /> sinh đã làm kháng sinh đồ, kết quả đƣợc thể<br /> hiện ở bảng 3<br /> - Phác đồ I: Thuốc điều trị: Nofloxacin<br /> 1ml/10kg TT, tiêm bắp.<br /> Thuốc kết hợp: Utropin: 2ml/10kg TT, tiêm bắp.<br /> Analgin - C: 2,5ml/10kg TT, tiêm bắp.<br /> Bcomplex: 3ml/10kg TT, tiêm bắp.<br /> - Phác đồ II: Thuốc điều trị: Ceftiofur (EFT<br /> 30): 1,5ml/10kg TT, tiêm bắp.<br /> Thuốc kết hợp: Utropin: 2ml/10kg TT, tiêm bắp.<br /> Analgin - C: 2,5ml/10kg TT, tiêm bắp.<br /> Bcomplex: 3ml/10kg TT, tiêm bắp.<br /> Kết quả thử nghiệm 2 phác đồ điều trị thể<br /> hiện qua bảng 3.<br /> 11<br /> <br /> Đỗ Quốc Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 119(05): 9 - 13<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả điều trị bệnh<br /> Thuốc điều trị<br /> <br /> STT<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nofloxacin<br /> Utropin<br /> Analgin – C<br /> Bcomplex<br /> Ceftiofur (EFT 30)<br /> Utropin<br /> Analgin – C<br /> Bcomplex<br /> <br /> Qua bảng 3 cho thấy: sau khi thử nghiệm 2<br /> phác đồ điều trị bệnh tụ huyết trùng dê bằng 2<br /> loại thuốc điều trị: Nofloxacin, Ceftiofur (EFT<br /> 30) thì thấy hiệu lực thuốc điều trị đều cao;<br /> Ceftiofur (EFT 30) đạt 80%, Nofloxacin 70%.<br /> KẾT LUẬN<br /> Từ kết quả nghiên cứu xác định độc lực, xác<br /> định tính mẫn cảm của vi khuẩn với một số<br /> loại hoá dược của vi khuẩn phân lập được<br /> Pasteurella multocida, chúng tôi có một số<br /> nhận xét sau:<br /> + Kiểm tra độc lực của chủng vi khuẩn phân<br /> lập đƣợc thấy Pasteurella multocida có độc<br /> lực cao, gây chết chuột thí nghiệm;<br /> Trong 11 chủng đem thử độc lực có 1 chủng<br /> giết 2/2 (100%) chuột tiêm, 6 chủng giết 1/2<br /> (50%) chuột tiêm thấy thời gian giết chuột<br /> bình quân của các chủng: chủng ĐH2 khuẩn<br /> lạc có dạng mạnh nhất, sau khi tiêm chuột ủ<br /> rũ nhanh, ít vận động và chết sau 30giờ<br /> + Các loại kháng sinh có phổ tác dụng rộng<br /> nhƣ: Ceftiofur (EFT 30), Norfloxacin,<br /> Neomycin có tỷ lệ mẫn cảm mạnh nhất là:<br /> 100%, tiếp đến là các loại kháng sinh khác:<br /> Gentamycin là 88 %.<br /> + 2 phác đồ điều trị cho kết quả sau:<br /> <br /> 12<br /> <br /> Số con điều trị<br /> (con)<br /> <br /> Số con khỏi<br /> (con)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 10<br /> <br /> 7<br /> <br /> 70<br /> <br /> 10<br /> <br /> 8<br /> <br /> 80<br /> <br /> Phác đồ 1: Dùng thuốc (Ceftiofur (EFT 30);<br /> Utropin; Analgin; B.complex) điều trị 10 con<br /> dê có triệu chứng của bệnh tụ huyết trùng<br /> khỏi 8 con đạt tỷ lệ 80%<br /> Phác đồ 2: Dùng thuốc (Nofloxacin; Utropin;<br /> Analgin; B.complex) điều trị 10 con dê có<br /> triệu chứng của bệnh tụ huyết trùng khỏi 7<br /> con đạt tỷ lệ 70%;<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Carter, G.R. (1967), Pasteurellosis and<br /> Pasteurella<br /> multocida<br /> and<br /> Pasteurella<br /> haemolytica. In advance in Veterinary Science, 11,<br /> pp: 321-329<br /> 2. Dƣơng Thế Long ” Nghiên cứu một số đặc<br /> điểm dịch tễ và vi khuẩn học của vi khuẩn tụ huyết<br /> trùng ở Sơn La để xác định biện pháp phòng trị<br /> thích hợp” . Luận án Phó tiến sỹ Khoa học nông<br /> nghiệp . Hà Nội , 1995.<br /> 3. Mustafa, A.A., Ghalile, H. W., and Shigidi,<br /> MT. Carrier rate of Pasteurella multocida in a<br /> cattle herd as with an outbreak of haemorrhagic<br /> septicaemia in Sudan. British Veterinary Journal,<br /> 124. 1978. P. 357 - 358<br /> 4. Nguyễn Thiên Thu (1996) “Nghiên cứu đặc tính<br /> sinh vật và kháng nguyên của vi khuẩn Pasteurella<br /> multocida phân lập từ trâu bò mang trùng ở khu vực<br /> miền Trung” Luận án Phó tiến sỹ Khoa học nông<br /> nghiệp, Viện Thú y<br /> Quốc gia, Hà Nội<br /> <br /> Đỗ Quốc Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 119(05): 9 - 13<br /> <br /> SUMMARY<br /> THE RESULT TESTING OF TOXICITY AND SENSITIVITY<br /> TO ANTIBIOTICS OF PASTEURELLA MULTOCIDA WHICH WAS ISOLATED<br /> BY PASTEURELLOSIS FOR GOATS AT THAI NGUYEN<br /> Do Quoc Tuan*, Hoang Thi Thu Trang<br /> College of Agriculture and Forestry - TNU<br /> <br /> We tested the toxicity of 11 Pasteurella multocida types. The results show that the DH2 is the most<br /> toxicity type, with the death rate of experimental mice being 100%, compared to 50% in 6<br /> different types, namely DH4, PL3, PL4, TP1, TP3 and DH5. Meanwhile, the rest of types whose<br /> name are DH1, PL1, TP3 and DH3 were not able to make death mice after they were injected<br /> toxicity. However, the mice were infected slight diseases, whose prevelent symtom are bristling,<br /> difficulty & slow walking, gum on the edge of the eyelids and less eating from 14 to 28 hours.<br /> After five or six days, they are become normal status.<br /> The antibiotics which are the most effect on Pasteurella multocida are Ceftiofur (EFT30),<br /> Norfloxacin and Neomycin, their sensityvity ratio are 100%, followed by Gentamycin with 88%.<br /> The result of treatment.<br /> 1st treating procedure: After being injected Ceftiour, Utropin, Analgin and B.complex, the goats<br /> were 80% in the rate of well again.<br /> 2nd treating procedure: We used Nofloxacin, Utropin, Analgin and B.complex to treat for goats,<br /> the rate of back to health was 70%.<br /> Key words: Goats, antibiotics, Pasteurella multocida<br /> <br /> Ngày nhận bài:25/11/2013; Ngày phản biện:06/12/2013; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014<br /> Phản biện khoa học: TS. Lê Minh – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 500027, Email: tuancthssv@gmail.com<br /> <br /> 13<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2