Kết quả truyền máu hòa hợp một số kháng nguyên hồng cầu ở bệnh nhân thalassemia tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương
lượt xem 0
download
Truyền máu là một trong những phương pháp điều trị chính cho bệnh nhân (BN) thalassemia. Bài viết trình bày đánh giá kết quả truyền máu hòa hợp một số KN nhóm máu hồng cầu ở BN thalassemia tại viện Huyết học – Truyền máu TW (HHTMTW) 2011 – 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả truyền máu hòa hợp một số kháng nguyên hồng cầu ở bệnh nhân thalassemia tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU KẾT QUẢ TRUYỀN MÁU HÒA HỢP MỘT SỐ KHÁNG NGUYÊN HỒNG CẦU Ở BỆNH NHÂN THALASSEMIA TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG Hoàng Thị Thanh Nga*, Bùi Thị Mai An*, Bạch Quốc Khánh*, Nguyễn Quang Tùng* TÓM TẮT 13 thalassemia. Sau truyền máu hòa hợp lượng Đặt vấn đề: Truyền máu là một trong những huyết sắc tố trung bình của BN tăng có ý nghĩa phương pháp điều trị chính cho bệnh nhân (BN) thống kê so với trước truyền máu: ở nhóm BN thalassemia. Tuy nhiên truyền máu nhiều lần là thiếu máu mức độ trung bình, lượng huyết sắc tố nguyên nhân sinh ra kháng thể bất thường của BN tăng từ 74 g/l lên 102,3 g/l, ở nhóm BN (KTBT) dẫn đến phản ứng truyền máu (PƯTM) thiếu máu mức độ nặng, lượng huyết sắc tố của và truyền máu không hiệu lực. Việc truyền máu BN tăng từ 52,1 g/l lên 101,5 g/l. Bilirubin gián hòa hợp các kháng nguyên (KN) nhóm máu tiếp và LDH không thay đổi đáng kể so với thời ngoài hệ ABO giúp giảm tỷ lệ sinh KTBT ở BN điểm trước truyền máu: bilirubin gián tiếp trước thalassemia. Mục tiêu: Đánh giá kết quả truyền truyền máu là 34,7 µmol/l, sau truyền máu là máu hòa hợp một số KN nhóm máu hồng cầu ở 35,7 µmol/l và LDH trước truyền máu là 877,9 BN thalassemia tại viện Huyết học – Truyền máu UI/l, sau truyền máu là 880 UI/l. Thể tích máu TW (HHTMTW) 2011 – 2020. Đối tượng: 142 truyền trong một đợt điều trị chỉ có 506,5 ml. BN thalassemia được xác định một số KN của 7 Không gặp BN nào có PƯTM cũng như sinh hệ nhóm máu hồng cầu bao gồm hệ ABO, Rh (D, KTBT. Kết luận: Truyền máu hòa hợp KN C, c, E, e), MNS (M, N, S, s, Mia), Kidd (Jka, nhóm máu cho BN thalassemia bước đầu là an Jkb), Duffy (Fya, Fyb), Lewis (Lea, Leb), toàn và hiệu quả. P1PK(P1) và được thực hiện truyền máu hòa hợp các KN nhóm máu này. Phương pháp: Mô tả SUMMARY cắt ngang kết hợp với can thiệp lâm sàng. Lựa Background: Blood transfusion is one of the chọn đơn vị máu hòa hợp các kháng nguyên main treatment methods for thalassemia patients. nhóm máu cho BN, thực hiện truyền máu và However, multiple blood transfusions cause đánh giá kết quả truyền máu thông qua một số irregular antibodies leading to transfusion chỉ số hồng cầu, chỉ số hóa sinh tại thời điểm reactions and ineffective blood transfusion. The trước truyền máu, sau truyền máu cũng như theo phenotype blood transfusion helps to reduce dõi việc sinh KTBT và PƯTM ở BN. Kết quả: irregular antibodies rate of thalassemia patients. Đã lựa chọn được 4.055 đơn vị máu phù hợp Objectives: Evaluation of phenotype blood kháng nguyên nhóm máu để truyền cho 142 BN transfusion results in thalassemia patients who were treated at the National Institute of Hematology and Blood Transfusion from 2011 - *Viện Huyết học – Truyền máu TW 2020. Materials: 142 thalassemia patients were Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Thanh Nga typed some antigens of 7 blood group systems Email: hoangngahthnm@gmail.com including ABO system, Rh (D, C, c, E, e), MNS Ngày nhận bài: 11/8/2020 (M, N, S, s, Mia), Kidd (Jka, Jkb), Duffy (Fya, Ngày phản biện khoa học: 13/8/2020 Fyb), Lewis (Lea, Leb), P1PK (P1) then transfused Ngày duyệt bài: 30/9/2020 100
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 phenotype blood units with these antigens. cầu ở bệnh nhân thalassemia tại viện Huyết Methods: Cross-sectional descriptive study học – Truyền máu TW 2011 – 2020”. associated with clinical trials. Select phenotype blood units for patients then transfusion and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU evaluation of blood transfusion results through 2.1. Đối tượng nghiên cứu blood cells count, biochemical indexes at before and after transfusion as well as monitoring for 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: irregular antibodies developement and 142 BN thalassemia được điều trị tại Viện transfusion reactions. Results: There were 2,881 HHTMTW từ 01/01/2011 – 30/4/2020 được phenotype blood units to be transfused to 142 xác định nhóm máu hệ ABO và 17 kháng thalassemia patients. The average hemoglobin nguyên của 6 hệ nhóm máu hồng cầu bao level of patients after transfusion increased gồm hệ Rh (D, C, c, E, e), MNS (M, N, S, s, significantly compared to before transfusion: in Mia), Kidd (Jka, Jkb), Duffy (Fya, Fyb), Lewis patients with moderate anemia: the amount of (Lea, Leb), P1PK(P1) và được thực hiện hemoglobin increased from 74 g/l to 102,3 g/l, in truyền máu hòa hợp các KN nhóm máu này. patients with severe anemia: hemoglobin 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: increased from 52,1 g/l to 101,5 g/l. Indirect bilirubin and LDH after transfusion did not - Bệnh nhân thalassemia không có tiền sử change significantly compared to before truyền máu; transfusion: indirect bilirubin pre-transfusion was - Bệnh nhân thalassemia đồng ý tham gia 34,7 µmol/l, post-transfusion was 35,7 µmol/l nghiên cứu. and LDH pre-transfusion was 877,9 UI/l, post- 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ: transfusion was 880 UI/l. The volume of blood - Bệnh nhân không thỏa mãn tiêu chuẩn transfused in a course of treatment was only lựa chọn bệnh nhân; 506,5 ml. There were not any patients with - Bệnh nhân thalassemia có nghiệm pháp transfusion reactions or irregular antibodies. Coombs trực tiếp dương tính; Conclusions: Phenotype blood transfusion for thalassemia patients is initially safe and effective. - Bệnh nhân không tuân thủ phác đồ truyền máu; I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân mắc thêm các bệnh lý khác. Truyền máu là một trong những phương 2.2. Phương pháp nghiên cứu pháp điều trị chính cho bệnh nhân - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang thalassemia. Tuy nhiên truyền máu nhiều lần kết hợp với can thiệp lâm sàng. là nguyên nhân sinh ra kháng thể bất thường - Mẫu và cách chọn mẫu: + Chọn mẫu thuận tiện. dẫn đến phản ứng truyền máu và truyền máu + Cỡ mẫu: không hiệu lực. Việc truyền máu hòa hợp các Dựa vào công thức tính cỡ mẫu cho việc kháng nguyên nhóm máu ngoài hệ ABO là ước tính một tỷ lệ: biện pháp hữu hiệu giúp giảm tỷ lệ sinh kháng thể bất thường ở bệnh nhân thalassemia. Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: “Đánh giá kết quả truyền máu hòa Trong đó: n: cỡ mẫu; p: tỉ lệ mắc từ một hợp một số kháng nguyên nhóm máu hồng nghiên cứu trước tại 1 quần thể tương tự như 101
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU nghiên cứu này hoặc nghiên cứu của chính Các đơn vị máu truyền cho bệnh nhân đảm tác giả; Δ: khoảng sai lệch mong muốn giữa bảo lưu trữ dưới 7 ngày theo hướng dẫn của tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ của quần thể; Liên đoàn Thalassemia thế giới [2]. chọn Δ = 0,05; α: Mức ý nghĩa thống kê, Z1- + Bước 3: Tiến hành các xét nghiệm hòa α/2: hệ số tin cậy; giá trị Z thu được từ bảng Z hợp miễn dịch truyền máu: định nhóm máu ứng với giá trị α được chọn. Chọn α = 0,05 hệ ABO và Rh(D) của bệnh nhân, định nhóm (khoảng tin cậy 95%), giá trị Z là 1,96. Dựa máu hệ ABO của đơn vị máu, phản ứng hòa vào nghiên cứu của chính tác giả (2014) về hợp ở 22°C, 37°C và AHG giữa huyết thanh tỷ lệ KTBT ở BN thalassemia tại Viện của bệnh nhân và đơn vị khối hồng cầu của HHTMTW 2013 - 2014 là 9,7% [1]. Vì vậy người cho theo hướng dẫn của Thông tư số cỡ mẫu tối thiểu của mỗi nhóm là 135 BN. 26/TT-BYT của Bộ Y tế [3]. - Nội dung nghiên cứu: + Bước 4: Thực hiện truyền máu và đánh + Bước 1: Xác định nhóm máu hệ ABO giá kết quả của truyền máu thông qua: và KN của một số hệ nhóm máu khác bao ▪ Triệu chứng lâm sàng (phản ứng tán gồm: Hệ Rh, Lewis, hệ Kidd, MNS, Duffy, máu do truyền máu) của bệnh nhân tại thời P1PK. điểm trước truyền máu, trong và sau khi + Bước 2: Lựa chọn các đơn vị máu để truyền máu. truyền cho bệnh nhân: Dựa trên thể tích máu ▪ Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu dự trù của lâm sàng, dữ liệu của ngân hàng ngoại vi, hóa sinh máu (bilirubin gián tiếp, người hiến dự bị đã được xác định một số LDH) tại thời điểm trước truyền máu và sau kháng nguyên của 9 hệ nhóm máu hồng cầu, một đợt điều trị. đang được quản lý tại Viện Huyết học – ▪ Theo dõi sự hình thành KTBT bằng cách Truyền máu TW, chọn số lượng người hiến thực hiện xét nghiệm sàng lọc KTBT tại thời máu có kháng nguyên phù hợp với bệnh điểm mỗi lần BN vào viện và sau khi BN nhân và huy động người hiến máu đến hiến truyền KHC 7 ngày (nếu BN còn nằm viện), máu. Người hiến máu được khám tuyển lâm định danh KTBT (nếu xét nghiệm sàng lọc sàng và thực hiện đầy đủ các xét nghiệm KTBT dương tính). theo quy định của Thông tư 26 của Bộ Y tế. - Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 16.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của 2 nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu Giới n Tỷ lệ (%) p Nam 78 54,9 > 0,05 Nữ 64 45,1 Tổng 142 100 Kết quả bảng 3.1 cho thấy bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 54,9% cao hơn bệnh nhân nữ là 45,1%, tuy nhiên sự khác biệt về giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 102
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3.2. Đặc điểm thể bệnh của đối tượng nghiên cứu Thể bệnh n Tỷ lệ (%) p α thalassemia 17 12 β thalassemia 38 26,8 < 0,05 β thalassemia/HbE 87 61,2 Tổng 142 100 Kết quả bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ BN α thalassemia, β thalassemia và β thalassemia/HbE lần lượt là 12%, 26,8%, 61,2%. 3.2. Kết quả truyền máu hòa hợp một số kháng nguyên nhóm máu hồng cầu cho bệnh nhân thalassemia 3.2.1. Kết quả lựa chọn đơn vị máu phù hợp kháng nguyên nhóm máu cho bệnh nhân thalassemia Bảng 3.3. Số lượng đơn vị máu hòa hợp kháng nguyên nhóm máu đã lựa chọn được cho bệnh nhân Tổng số đơn vị máu đã Số đơn vị máu đã chọn được cho 1 BN lựa chọn được Trung vị Ít nhất Nhiều nhất 4.055 14,5 6 265 Đã lựa chọn được 4.152 đơn vị máu hòa hợp KN nhóm máu cho BN thalassemia, số đơn vị máu đã lựa chọn được cho 1 BN là 14,5 đơn vị, số đơn vị ít nhất lựa chọn được cho 1 BN là 6 đơn vị, số đơn vị nhiều nhất lựa chọn được cho một BN là 265 đơn vị (bảng 3.3). Bảng 3.4. Tình hình chọn máu cho bệnh nhân theo số lượng kháng nguyên hòa hợp Số đơn vị máu hòa hợp Tổng 17/17 KN 16/17 KN 15/17 KN BN truyền máu hòa hợp hoàn 2.304 2.304 toàn (n=91) BN truyền máu hòa hợp 1.597 96 58 1.751 không hoàn toàn (n=51) Tổng (n=142) 3.901 96 58 4.055 Kết quả bảng 3.4 cho thấy trong số 142 BN thalassemia được truyền máu hòa hợp KN nhóm máu, có 91 BN được truyền 2.304 đơn vị máu hòa hợp hoàn toàn (17/17 KN), 51 BN được truyền máu hòa hợp không hoàn toàn (1.597 đơn vị hòa hợp 17/17 KN, 96 đơn vị hòa hợp 16/17 BN và 58 đơn vị hòa hợp 15/17 KN). 3.2.2. Kết quả truyền đơn vị máu phù hợp kháng nguyên nhóm máu cho BN thalassemia Bảng 3.5. Một số chỉ số hóa sinh của bệnh nhân ở thời điểm trước truyền máu và sau một đợt điều trị Trước truyền Sau 1 đợt điều trị Chỉ số P ( ±SD) ( ±SD) Bilirubin GT (µmol/l) 34,7 ± 21,0 35,7 ± 18,4 > 0,05 LDH (UI/l) 877,9 ± 488,7 880,0 ± 460,6 > 0,05 103
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Kết quả bảng 3.5 cho thấy chỉ số bilirubin gián tiếp và LDH của bệnh nhân trước truyền máu đều tăng cao, cụ thể: bilirubin gián tiếp là 34,7 µmol/l và LDH là 877,9 UI/l. Sau khi truyền máu chỉ số bilirubin gián tiếp và LDH vẫn tăng cao nhưng không thay đổi đáng kể so với thời điểm trước truyền máu với lượng bilirubin sau truyền là 35,7 µmol/l và LDH sau truyền là 880 UI/l. p < 0,001 p < 0,001 p < 0,001 Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi lượng huyết sắc tố ở bệnh nhân ở thời điểm trước truyền máu và sau một đợt điều trị Biểu đồ 3.1 cho thấy ở nhóm BN thiếu máu mức độ trung bình, lượng huyết sắc tố của BN tăng có ý nghĩa thống kê từ 74 g/l lên 102,3 g/l. Ở nhóm BN thiếu máu mức độ nặng, lượng huyết sắc tố của BN tăng có ý nghĩa thống kê từ 52,1 g/l lên 101,5 g/l. Lượng huyết sắc tố trung bình của cả 2 nhóm BN tăng từ 70,1 g/l lên 102,2 g/l. p < 0,05 Biểu đồ 3.2. Tổng thể tích máu phải truyền trong một đợt điều trị của một bệnh nhân (ml) Biểu đồ 3.2 cho thấy thể tích máu phải truyền cho một BN thiếu máu mức độ trung bình là 459,4 ml thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với BN thiếu máu mức độ nặng là 726,8 ml. Thể tích máu phải truyền trung bình của một BN trong một đợt điều trị là 506,5 ml. 104
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3.6. Phản ứng tan máu do truyền máu Phản ứng tan máu n Tỷ lệ (%) Có 0 0 Không 142 100 Kết quả bảng 3.6 cho thấy cả 142 bệnh nhân với 4.055 lượt truyền máu đều không có bệnh nhân nào có phản ứng tan máu do truyền máu. Bảng 3.7. Tỷ lệ sinh kháng thể bất thường BN sinh kháng thể bất thường n Tỷ lệ (%) Có 0 0 Không 142 100 Kết quả bảng 3.7 cho thấy cả 142 bệnh nhân được truyền máu hòa hợp kháng nguyên nhóm máu hồng cầu, không có bệnh nhân nào sinh kháng thể bất thường. Bảng 3.8. Sự sinh kháng thể bất thường liên quan đến kháng nguyên nhóm máu không hòa hợp Kháng Số ĐV máu truyền Số BN được Tổng số ĐV Số BN nguyên cho 1 BN truyền đơn vị không hòa sinh không Trung Nhiều không hòa hợp hợp Ít nhất KTBT hòa hợp bình nhất M 5 10 2 1 4 0 N 11 30 2,7 1 9 0 a Le 31 74 2,4 1 7 0 b Le 30 78 2,6 1 7 0 P1 7 9 1,3 1 2 0 a Jk 5 5 1 1 1 0 b Jk 2 2 1 1 1 0 b Fy 1 1 1 0 Kết quả bảng 3.8 cho thấy mặc dù có một số BN được truyền máu không hòa hợp một số KN như M, N, Lea, Leb, P1, Jka, Jkb, Fyb nhưng không có BN nào sinh KTBT IV. BÀN LUẬN đó đến BN β thalassemia (26,8%) và cao Kết quả bảng 3.1 cho thấy BN nam chiếm nhất là BN β thalassemia/HbE (61,2%). Điều tỷ lệ 54,9%, BN nữ là 45,1%, sự khác biệt về này hoàn toàn phù hợp với y văn thế giới: giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). HbE là hemoglobin bất thường phổ biến nhất Điều này là do bệnh thalassemia là bệnh di ở khu vực Đông Nam Á và tỷ lệ bệnh nhân β truyền liên quan đến nhiễm sắc thể thường, thalassemia/HbE ở khu vực Đông Nam Á lên không liên quan đến giới tính, do đó tỷ lệ đến hơn 50% [2]. nam, nữ bị bệnh là tương đương nhau. Kết quả bảng 3.3, 3.4 cho thấy đã lựa Kết quả bảng 3.2 cho thấy BN α chọn được 4.055 đơn vị máu hòa hợp KN thalassemia chiếm tỷ lệ thấp nhất (12%), sau nhóm máu cho BN thalassemia, số đơn vị 105
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU máu đã lựa chọn được cho 1 BN là 14,5 đơn sau truyền là 880 UI/l. Điều nay chứng tỏ vị, số đơn vị ít nhất lựa chọn được cho 1 BN hồng cầu của người cho truyền vào cơ thể là 6 đơn vị, số đơn vị nhiều nhất lựa chọn bệnh nhân không bị vỡ sau truyền máu. được cho một BN là 265 đơn vị (bảng 3.3). Về thể tích máu truyền trong một đợt điều Trong số 142 BN thalassemia được truyền trị, biểu đồ 3.2 cho thấy thể tích máu phải máu hòa hợp KN nhóm máu, có 91 BN được truyền cho một BN thiếu máu mức độ trung truyền 2.304 đơn vị máu hòa hợp hoàn toàn bình là 459,4 ml thấp hơn có ý nghĩa thống (17/17 KN), 51 BN được truyền máu hòa kê so với BN thiếu máu mức độ nặng là hợp không hoàn toàn (1.597 đơn vị hòa hợp 726,8 ml. Thể tích máu phải truyền trung 17/17 KN, 96 đơn vị hòa hợp 16/17 BN và bình của một BN trong một đợt điều trị là 58 đơn vị hòa hợp 15/17 KN). Các KN 506,5 ml. Thể tích máu phải truyền cho bệnh không hòa hợp là kháng nguyên Lea, Leb của nhân trong một đợt điều trị trong nghiên cứu hệ Lewis, kháng nguyên M, N, S của hệ của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của tác MNS, kháng nguyên P1 của hệ P1PK và giả Phạm Quang Vinh (2010) [5]. Điều này kháng nguyên Jka, Jkb của hệ Kidd. chứng tỏ việc truyền máu hòa hợp KN nhóm Tại thời điểm trước truyền máu, các BN máu hiệu quả hơn so với phương pháp truyền đều có tình trạng thiếu máu mức độ trung máu hòa hợp thông thường. bình và nặng. Sau truyền máu, tình trạng Kết quả bảng 3.6, 3.7, 3.8 cho thấy cả 142 thiết máu của BN đã được cải thiện tốt, cụ BN được truyền máu hòa hợp một số KN thể: ở nhóm BN thiếu máu mức độ trung nhóm máu đều không sinh thêm KTBT và bình, lượng huyết sắc tố của BN tăng có ý không gặp BN nào có PƯTM kể cả những nghĩa thống kê từ 74 g/l lên 102,3 g/l, ở BN được truyền máu hòa hợp kháng nguyên nhóm BN thiếu máu mức độ nặng, lượng M, N, Lea, Leb, P1, Jka, Jkb, Fyb. Điều này huyết sắc tố của BN tăng có ý nghĩa thống kê được giải thích đây là những kháng nguyên từ 52,1 g/l lên 101,5 g/l. Lượng huyết sắc tố có tính sinh miễn dịch thấp nên mặc dù được trung bình của cả 2 nhóm BN tăng từ 70,1 g/l truyền máu không hòa hợp nhiều lần nhưng lên 102,2 g/l (biểu đồ 3.1). Kết quả nghiên bệnh nhân vẫn không sinh KTBT tương ứng cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu [6], [7]. của tác giả Vũ Đức Bình (2017) và Phạm Quang Vinh (2010) [4], [5]. V. KẾT LUẬN Kết quả bảng 3.5 cho thấy chỉ số bilirubin Qua kết quả nghiên cứu và bàn luận, gián tiếp và LDH của bệnh nhân trước truyền chúng tôi rút ra một số kết luận sau: máu đều tăng cao, cụ thể: bilirubin gián tiếp - Đã lựa chọn được 4.055 đơn vị máu phù hợp kháng nguyên nhóm máu để truyền là 34,7 µmol/l và LDH là 877,9 UI/l. Sau khi cho 142 BN thalassemia (3.901 đơn vị máu truyền máu chỉ số bilirubin gián tiếp và LDH hòa hợp hoàn toàn 17/17 KN, 96 đơn vị hòa vẫn tăng cao nhưng không thay đổi đáng kể hợp 16/17 BN và 58 đơn vị hòa hợp 15/17 so với thời điểm trước truyền máu với lượng KN), trung bình 1 BN được truyền 14,5 đơn bilirubin sau truyền là 35,7 µmol/l và LDH vị máu. 106
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 - Truyền máu hòa hợp KN nhóm máu kháng nguyên nhóm máu ở bệnh nhân cho BN thalassemia bước đầu là an toàn và thalassemia tại Viện Huyết học – Truyền máu hiệu quả: TW (2013-2014), Luận văn thạc sĩ, Trường + Sau truyền máu hòa hợp lượng huyết Đại học Y Hà Nội. sắc tố trung bình của BN tăng có ý nghĩa 2. Cappellini, Cohen, Eleftherion (2007), Guidelines for the clinical management of thống kê so với trước truyền máu: ở nhóm thalassemia (2nd), Thalassemia International BN thiếu máu mức độ trung bình, lượng Federation. huyết sắc tố của BN tăng từ 74 g/l lên 102,3 3. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 26/TT-BYT, g/l, ở nhóm BN thiếu máu mức độ nặng, Hướng dẫn hoạt động truyền máu lượng huyết sắc tố của BN tăng từ 52,1 g/l 4. Vũ Đức Bình (2017), Nghiên cứu phát hiện lên 101,5 g/l. kháng thể bất thường bằng bộ panel hồng cầu + Bilirubin gián tiếp và LDH không thay của Viện Huyết học – Truyền máu TW để đổi đáng kể so với thời điểm trước truyền đảm bảo truyền máu có hiệu quả, Luận án tiến máu: bilirubin gián tiếp trước truyền máu là sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội. 34,7 µmol/l, sau truyền máu là 35,7 µmol/l 5. Phạm Quang Vinh, Phùng Thị Hồng Hạnh và LDH trước truyền máu là 877,9 UI/l, sau (2010), Một số đặc điểm các thể bệnh và kết truyền máu là 880 UI/l. quả truyền máu ở bệnh nhân thalassemia được + Thể tích máu truyền trong một đợt điều điều trị tại Viện Huyết học – Truyền máu TW trị chỉ có 506,5 ml. năm 2009, Tạp chí Y học Việt Nam, 373, 36- 41. + Không gặp BN nào có PƯTM cũng như 6. Henk Schonewille (2008), Red blood cell sinh KTBT. alloimmunization after blood transfusion, Leiden University. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. 28. Giblett ER (1961), A critique of the 1. Hoàng Thị Thanh Nga (2014), Nghiên cứu theoretical hazard of inter vs. intra-racial kháng thể bất thường hệ hồng cầu và kết quả transfusion, Transfusion, 14, 233-238. bước đầu của truyền máu hòa hợp một số 107
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khi nào cần phối hợp kháng sinh?
2 p | 191 | 32
-
XƠ GAN (Kỳ 1)
5 p | 205 | 23
-
Mỡ máu tăng cao (Kỳ 1)
5 p | 149 | 18
-
Sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – Mỡ máu tăng cao
12 p | 126 | 13
-
Dùng vàng để điều trị ung thư
1 p | 91 | 9
-
LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG – Phần 1
7 p | 97 | 7
-
Lão hóa da và tóc - Nỗi lo không của riêng ai!
4 p | 73 | 6
-
Nhai lá trầu có lợi
4 p | 70 | 6
-
Đánh giá kết quả ghép tế bào gốc nửa hòa hợp có sử dụng cyclophosphamide sau truyền tế bào gốc để điều trị một số bệnh máu ác tính tại Viện Huyết học – Truyền máu TW giai đoạn (2019-2022)
8 p | 23 | 5
-
Kết quả ngoại kiểm xét nghiệm miễn dịch truyền máu của một số phòng xét nghiệm cấp phát máu năm 2022
9 p | 11 | 3
-
Ghép tủy nửa thuận hợp HLA trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy nhóm nguy cơ cao tại Bệnh viện Truyền máu huyết học
9 p | 72 | 3
-
Đánh giá sự không phù hợp của Elisa và hóa phát quang trên các mẫu máu hiến có phản ứng với hóa phát quang tại bệnh viện Huyết học Truyền máu Cần Thơ
4 p | 30 | 2
-
Đặc điểm nhiễm nấm candida máu và kết quả điều trị bằng amphotericin B tại khoa hồi sức bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2000 - 2003
6 p | 52 | 2
-
Tình hình sử dụng máu, chế phẩm và xét nghiệm hòa hợp miễn dịch tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2017-2019
8 p | 6 | 2
-
Đặc điểm hòa hợp HLA ở những trường hợp ghép tế bào gốc đồng loài từ máu ngoại vi huy động tại Viện Huyết học - Truyền máu TW (2014-2022)
4 p | 6 | 1
-
Đánh giá tác dụng phương pháp tác động cột sống kết hợp điện châm điều trị liệt nửa người do nhồi máu não sau giai đoạn cấp
8 p | 5 | 1
-
Bước đầu đánh giá kết quả ghép tế bào gốc đồng loài điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy tại Viện Huyết học – Truyền máu TW (11/2012 - 6/2020)
11 p | 6 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn