intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình sử dụng máu, chế phẩm và xét nghiệm hòa hợp miễn dịch tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2017-2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét tình hình sử dụng máu, chế phẩm và kết quả xét nghiệm hòa hợp miễn dịch, sàng lọc kháng thể bất thường tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2017-2019. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân (BN) vào viện điều trị tại các khoa lâm sàng, bệnh viện Thanh Nhàn từ 1/2017 đến tháng 12/2019; Bệnh nhân có chỉ định truyền máu, chế phẩm và làm xét nghiệm hòa hợp miễn dịch, sàng lọc, định danh kháng thể bất thường (KTBT).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình sử dụng máu, chế phẩm và xét nghiệm hòa hợp miễn dịch tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2017-2019

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MÁU, CHẾ PHẨM VÀ XÉT NGHIỆM HÒA HỢP MIỄN DỊCH TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2017- 2019 Phùng Thị Hồng Hạnh*, Bùi Thị Mai An** TÓM TẮT 21 cho điều trị có xu hướng tăng dần theo năm. Bệnh viện Thanh Nhàn là bệnh viện đa khoa Bệnh nhân có nhóm RhD âm và sử dụng chế hạng I, trực thuộc sở Y tế Hà Nội với 780 giường phẩm Rh âm là 0,1%. Tỉ lệ sử dụng máu trên bệnh chỉ tiêu, số giường thực kê có thời điểm lên mộtgiường bệnh trung bình là 18,4đv/năm. Máu tới trên 1000 giường. Bệnh viện có các chuyên nhóm O được sử dụng với tỷ lệ cao nhất (42%), khoa đầu ngành như Hồi sức tích cực, Nội khoa, sau đó đến nhóm B (32,4%) và nhóm A (22,3%), Dinh dưỡng, Xét nghiệm…. Bệnh viện đã thực nhóm AB sử dụng ít nhất (3,3%). Chế phẩm hiện được nhiều kỹ thuật mới trong chẩn đoán, được sử dụng nhiều nhất là khối hồng cầu (KHC) điều trị và luôn chú trọng việc nâng cao chất với tỷ lệ là 48,% và huyết tương (HT) là 42,7%, lượng điều trị cho người bệnh. Việc sử dụng sử dụng KTC và tủa VIII là 5,7% và 2,6%. Tỷ lệ máu, chế phẩm cho điều trị ngày một tăng, đòi BN sử dụng máu và chế phẩm trên 10 đơn vị là hỏi bệnh viện phải thực hiện cấp phát và sử dụng 13,5% (KHC). Tỷ lệ BN có kết quả xét nghiệm máu, chế phẩm cho người bệnh một cách an hòa hợp ở 370C có sử dụng AHG dương tính là toàn, hiệu quả. 0,4%. Tỷ lệ kháng thể bất thường dương tính là Mục tiêu: Nhận xét tình hình sử dụng máu, 6,1%. Tỷ lệ xuất hiện KTBT có liên quan đến số chế phẩm và kết quả xét nghiệm hòa hợp miễn lần truyền máu và giới tính. BN càng truyền máu dịch, sàng lọc kháng thể bất thường tại bệnh viện nhiều lần thì tỷ lệ KTBT càng cao: Nhóm BN Thanh Nhàn năm 2017-2019. truyền dưới 5 KHC có tỉ lệ KTBT là 4,5%, có Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Đối 8,3% ở nhóm BN truyền 5 – 10 KHC và ở nhóm tượng: Bệnh nhân (BN) vào viện điều trị tại các được truyền trên 10 KHC là 13%. BN nữ có tỉ lệ khoa lâm sàng, bệnh viện Thanh Nhàn từ 1/2017 KTBT dương tính 8,4%, cao hơn BN nam 4,3%. đến tháng 12/2019; Bệnh nhân có chỉ định truyền Kết quả định danh KTBT: Gặp nhiều nhất là máu, chế phẩm và làm xét nghiệm hòa hợp miễn kháng thể (KT) chống E là 33,3%, tiếp theo là dịch, sàng lọc, định danh kháng thể bất thường KT chống Mia (29,2%), KT chống C, e là 16,7%, (KTBT); Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt KT chống c là 8,3%, các loại KT chống D, Jka, ngang, tiến cứu. Fyb, Lea, Leb, M, S gặp với tỉ lệ 4,2%. Các KT Kết quả:Tổng số đơn vị máu, chế phẩm sử của nhóm máu hệ Rh xuất hiện nhiều nhất với tỉ dụng từ 1/2017 – 12/2019 là 43.113 đơn vị (đv), lệ 59,4%, với hệ nhóm máu MNS là 28,1%, số đơn vị máu, chế phẩm sử dụng trung bình một nhóm máu Lewis gặp 6.3%, các KT của các hệ tháng là 1197,6 đv. Máu, chế phẩm được sử dụng Kidd, Duffy gặp 3,1%. Bệnh nhân có 1 loại KT chiếm tỉ lệ 70,8%, có 25% BN có 2 loại KT và có 4,2% BN có 3 loại kháng thể. Gặp nhiều nhất *Bệnh viện Thanh Nhàn là kiểu kết hợp KT chống C và KT chống e. **Đại học Phenikaa Kết luận: Từ 1/2017 – 12/2019, các khoa lâm Chịu trách nhiệm chính: Phùng Thị Hồng Hạnh sàng của BV Thanh Nhàn đã sử dụng tổng số Email: hanh.hhtm@gmail.com 43.113đv máu, chế phẩm, trung bình 1 tháng là Ngày nhận bài: 18/8/2020 1197,6 đơn vị. Sử dụng máu, chế phẩm có xu Ngày phản biện khoa học: 20/8/2020 hướng gia tăng ở BV Thanh Nhàn. Chế phẩm Ngày duyệt bài: 01/9/2020 166
  2. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 KHC và HT được sử dụng nhiều nhất (48,9% và units. On average, it was 1197.6 blood units per 42,7%); bệnh nhân có nhóm máu Rh âm sử dụng month.The rate ofpatients with Rh negative máu, chế phẩm chiếm 0,1%.Tỉ lệ BN có kết quả blood group was 0.1%. By usage, blood group O xét nghiệm hòa hợp ở 370C có sử dụng AHG was most used with 42.0% usage rate, followed dương tính là 0,4%. Tỉ lệ kháng thể bất thường by blood group B(32.4%)and A (22.3%). The dương tính là 6,1%. Tỉ lệ xuất hiện KTBT có least used blood group was blood group AB with liên quan đến số lần truyền máu, giới. Kết quả 3.3%. Also by usage, blood components usage định danh KTBT: Gặp nhiều nhất là KT chống E was the highest in red blood cellwith 48.9%, là 33,3%, tiếp theo là KT chống Mia (29,2%), KT followed by plasma with 42.7%; next is platelet chống C, e là 16,7%, các loại KT khác chiếm tỉ with 5.7% and the least is Cryoprecipitatewith lệ thấp hơn. Các KT của nhóm máu hệ Rh xuất 2.6%.The number of patient with multiple blood hiện nhiều nhất. BN có 1 loại KTBT chiếm tỉ lệ transfusions was high: 13.5% for transfusion cao nhât 70,8%. Gặp nhiều nhất là kiểu kết hợp over 10 redblood units. KT chống C và KT chống e. The rate of crossmatch between donor’s red cell and patient’serum at AHG phase was 0.4%. SUMMARY The rate of irregular antibodies was 6.1%. The STUDY OF UTILIZATION OF BLOOD prevalence of irregular antibodies related to AND BLOOD COMPONENTS IN blood transfusion times (less than 5 times: 4.5%; from 5-10 times 8.3%; more than 10 times: 13%) THANH NHAN HOSPITAL and gender (female: 8.4%; male: 4.3%). IN 2017 -2019 Result of irregular antibody identification: ThanhNhan Hospital is first class general Anti-E was the highest prevalence (33.3%) then hospital of Hanoi Health Department with 780 anti-Mia (29.2%); anti-C,e 16.7%; anti-c 8.3%; given hospital beds, while the actual figure is anti-D, Jka, Fyb, Lea, Leb, M, S 4.2%. The more than 1000. There are specialized units of prevalence of irregular antibody highest was Hanoi Health Department such as intensive care 59.4% in Rh blood group, then MNS blood unit, internal medicine, nutrition and dietetics… group 28.1%, Lewis 6.3%, Kid, Duffy 3.1%. The The hospital has performed many new prevalence of patients group had 1 irregular techniques in diagnostics, medical cure and is antibody were 70.8%, 2 irregular antibodies constantly improving the quality of patient 25%, 3 irregular antibodies 4.2%. Anti-C treatment. Along with the improvement of the combined anti-e was the most common of hospital, the increasing amount of blood and patients group had multi irregular antibodies. blood components demands for safe and Conclusions: In 2017-2019, the clinical effective active supply and use of blood. departments in Thanh Nhan hospital have used Objective: To research the utilization of up 43113units of blood components. Blood blood and blood components and crossmatch in components use was 1197.6 units per month on Thanh Nhan Hospital 2017-2019. average. Most used blood components were red Subject and methods: To analyse the data blood cell with 48.92% and plasma with 42.72%. from clinical record of patient and database of The rate of patients with Rh negative blood blood units supplied in Thanh Nhan Blood group was 0.1%. Transfusion Departement2017-2019. This is a The rate of crossmatch between donor’s red prospective study. cell and patient’serum at AHG phase was 0.4%. Results: The total blood components The rate of irregular antibodies was 6.1%. The measured in unit in 2017-2019 was 43113 blood prevalence of irregular antibodies related to 167
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU blood transfusion time and gender. Result of 1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân irregular antibody identification: Anti-E was the (BN) vào viện điều trị tại các khoa lâm sàng, highest prevalence (33.3%) then anti-Mia bệnh viện Thanh Nhàn từ 1/2017 đến tháng (29.2%); anti-C,e 16.7%. The prevalence of 12/2019; Bệnh nhân có chỉ định truyền máu, irregular antibody highest was 59.4% in Rh chế phẩm và làm xét nghiệm hòa hợp miễn blood group, then MNS blood group 28.1%. The dịch, sàng lọc, định danh kháng thể bất prevalence of patients group had 1 irregular thường (KTBT); antibody were 70.8%. Anti-C combined anti-e 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt was the most common of patients group had multi irregular antibodies. ngang, tiến cứu. Keywords: Blood, blood component, transfusion, irregular antibody III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1 Tình hình sử dụng máu, chế phẩm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tổng số máu, chế phẩm sử dụng từ Bệnh viện Thanh Nhàn là bệnh viện đa 1/2017-12/2019 là 43.113 đơn vị. Số đơn vị khoa hạng I, trực thuộc sở Y tế Hà Nội với máu chế phẩm được truyền trung bình 1 780 giường bệnh chỉ tiêu, số giường thực kê tháng là 1197,6 đơn vị, tháng sử dụng nhiều có thời điểm lên tới trên 1000 giường. Bệnh nhất là 1.630 đơn vị, tháng sử dụng ít nhất là viện có các chuyên khoa đầu ngành như Hồi 749 đơn vị. Việc cấp phát máu, chế phẩm đã sức tích cực, Nội khoa, Dinh dưỡng, Xét đáp ứng được 99% nhu cầu sử dụng máu, nghiệm…. Bệnh viện đã thực hiện được chế phẩm của các khoa lâm sàng. nhiều kỹ thuật mới trong chẩn đoán, điều trị Bệnh nhân được truyền dưới 5 KHC và luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng chiếm 63,4%, truyền 5-10 đơn vị chiếm điều trị cho người bệnh. Việc sử dụng máu, 23.1%, số lượng BN truyền trên 10 đơn vị chế phẩm cho điều trị ngày một tăng, đòi hỏi chiếm 13,5%. bệnh viện phải thực hiện cấp phát và sử dụng Lượng chế phẩm máu nhóm Rh âm chiếm máu, chế phẩm cho người bệnh một cách an 0,1% tổng số máu và chế phẩm sử dụng. Tỉ toàn, hiệu quả. Chúng tôi tiến hành đề tài: lệ này cao hơn so với nghiên cứu của tác giả “Tình hình sử dụng máu, chế phẩm và xét Đinh Thị Thuận Anh tại Viện HHTMTU với nghiệm hòa hợp miễn dịch tại bệnh viện tỉ lệ 0,03% năm 2015 và 0,06% năm 2014 Thanh Nhàn 2017 - 2019”. [1] và thấp hơn bệnh viện Phụ sản Trung ương 2016-2017 là 0,27% [2] . II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Tổng số máu và chế phẩm sử dụng Chế phẩm Số đơn vị Tỉ lệ Khối hồng cầu 21092 48,9 Huyết tương tươi và HTĐL 18417 42,7 Khối tiểu cầu 2476 5,7 Tủa VIII 1128 2,6 Tổng số 43.113 100 168
  4. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Chế phẩm được sử dụng nhiều nhất là KHC, chiếm 48,9%, tiếp đến là chế phẩm HT (42,7%), sử dụng KTC là 5,7%, tủa lạnh yếu tố VIII là 2,6%. Nhóm máu O được sử dụng nhiều nhất (42%), tiếp đến là nhóm B (32,4%), nhóm A là 22,3%, ít sử dụng nhất là nhóm AB: 3,3%. Bảng 3.2. Số lượng chế phẩm sử dụng theo năm Năm KHC HT KTC Tủa lạnh Tổng số CP 2017 6.944 5.612 872 387 13.815 2018 7.354 7.231 624 466 15.675 2019 6.794 5.574 980 275 13.623 Tổng 21.092 18.417 2.476 1.128 43.113 Số lượng sử dụng tương đối lớn, năm 2018 cao hơn 2017 và 2019. Số lượng máu chế phẩm sử dụng nhiều hơn các bệnh viện cùng khu vực như bệnh viện đa khoa Hà Đông, 198, Phụ sản trung ương, sử dụng ít hơn bệnh viện Bạch Mai, viện HHTMTW [3,4,1]. Số lượng máu chế phẩm sử dụng tại bệnh viện đã tăng 4,6 lần so với 5 năm trước [5]. Biểu đồ 3.1: Tình hình sử dụng máu chế phẩm theo các tháng Các thời điểm thiếu máu hàng năm dịp Tết Nguyên đán, hè đã được cải thiện dần. Bảng 3.3.Tỷ lệ sử dụng máu tại khoa lâm sàng SLTB/ Khoa Số giường KH SLTB/giường/năm năm Gây mê HS 3166,7 10 316,7 HSTC 3460,0 25 138,4 Huyết học-Ung bướu 2041,3 50 40,8 Thận - TNT 577,3 25 23,1 Cấp cứu 885,3 45 19,7 169
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Ngoại 2530,0 200 12,7 Nội 1573,3 365 4,3 Sản 188,7 60 3,1 Chung 14371 780 18,4 Số đơn vị máu, chế phẩm trung nghiệm sang sử dụng kỹ thuật gelcard. Tỷ lệ bình/giường bệnh/năm là 18,4 đơn vị. Theo này thấp hơn các nghiên cứu ở bệnh nhân WHO, ở những nước có mô hình dịch vụ truyền máu nhiều lần tại viện HHTMTW, bệnh viện cần 6,7 đơn vị/giường bệnh/năm, bệnh viện Bạch Mai. bệnh viện Thanh Nhàn đã đạt được mức này, Có 607 lượt BN được làm xét nghiệm thấp hơn bệnh viện Bạch Mai là 21,7 sàng lọc KTBT. Tỷ lệ xét nghiệm sàng lọc đv/giường/năm. KTBT dương tính chiếm 6,1%. Các NC tại 3.2 Kết quả xét nghiệm miễn dịch trong Việt Nam cho thấy tỉ lệ KTBT giảm so với truyền máu thời điểm trước 2007, là thời điểm quy định Số đơn vị KHC có kết quả PUHH ở 370C làm phản ứng hòa hợp đầy đủ có sử dụng và có sử dụng anti human globulin (AHG) AHG. Điều này cho thấy việc triển khai xét với huyết thanh của BN dương tính là 0,4%. nghiệm hòa hợp đầy đủ, sớm, chọn máu hòa Tỉ lệ này giảm so với năm 2013 là 1,05% do hợp kháng nguyên đưa lại kết quả khả quan đã thực hiện phản ứng hòa hợp đầy đủ và làm giảm tỉ lệ xuất hiện KTBT ở BN nhận nâng cấp kỹ thuật xét nghiệm từ kỹ thuật ống máu nhiều lần. Bảng 3.4. Tỉ lệ kháng thể bất thường dương tính theo số lần truyền KHC Mức độ truyền KHC Số BN Số BN KTBT (+) Tỉ lệ % P 10 đơn vị 54 7 13 Tổng số 607 37 6,1 Tỉ lệ KTBT tăng lên theo số lần truyền máu ở bệnh nhân truyền máu nhiều lần và giữa các nhóm bệnh nhân có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả NC của chúng tôi cũng phù hợp với các NC trong nước và quốc tế[1-6]. Bảng 3.5. Tỉ lệ KTBT dương tính theo giới tính Giới Số BN Số BN KTBT (+) Tỉ lệ % p Nam 346 15 4,3 Nữ 261 22 8,4 0,03 Tổng số 607 37 6,1 BN nữ có tỉ lệ KTBT cao hơn BN nam. Sự xuất hiện KTBT ở BN là do có sự cảm nhiễm của các KN nhóm máu có trên hồng cầu của người cho khi được truyền vào cơ thể BN, bên cạnh đó BN nữ còn có sự cảm nhiễm của các KN nhóm máu có trên hồng cầu của con khi mang thai trong trường hợp giữa mẹ và thai có bất đồng nhóm máu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác[1-6]. 170
  6. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3.6 Tỉ lệ KTBT dương tính ở BN truyền máu từ 5 lần trở lên theo giới tính KTBT (-) KTBT(+) p Giới n % n % Nam 146 93 11 7 0.49 Nữ 76 90.5 8 9.5 Tổng số 222 92.1 19 7.9 Tỉ lệ KTBT ở BN nữ truyền máu từ 5 lần trở lên là 9,5%, cao hơn nam là 7%. Tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với p=0.49. Bảng 3.7. Tỉ lệ các loại KTBT đã được định danh Kháng thể Số lượng Tỉ lệ KT chống E 8 33,3 KT chống Mi a 7 29,2 KT chống e 4 16,7 KT chống C 4 16,7 KT chống c 2 8,3 KT chống D 1 4,2 KT chống Jk a 1 4,2 KT chống Fy b 1 4,2 KT chống Lea 1 4,2 KT chống Le b 1 4,2 KT chống M 1 4,2 KT chống S 1 4,2 a Gặp nhiều nhất là KT chống E (33,3%), tiếp theo là KT chống Mi 29,2%, KT chống C, e là 16,7%, KT chống c là 8,3%, các loại KT chống D, Jka, Fyb, Lea, Leb, M, S gặp với tỉ lệ 4,2%. Bảng 3.8. Sự xuất hiện các KTBT theo nhóm máu Hệ nhóm máu Số KTBT dương tính Tỷ lệ % Rh (KT chống C,c, E, e, D) 19 59,4 MNS (KT chống Mi , M, S) a 9 28,1 Lewis (KT chống Le , Le ) a b 2 6,3 Kidd (KT chống Jk ) a 1 3,1 Duffy (KT chống Fy ) b 1 3,1 Tổng số 32 100 a Gặp các KT của nhiều hệ nhóm máu biệt hay gặp KT chống Mi . Hệ nhóm máu ngoài hệ ABO. Các KT của nhóm máu hệ Rh Lewis gặp 6,3%. Các KT của các hệ Kidd, xuất hiện nhiều nhất với tỉ lệ 59,4%. Tiếp Duffy gặp ít hơn với tỉ lệ là 3,1%. Kế quả theo là hệ nhóm máu MNS là 28,1%, đặc nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với 171
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU kết quả nghiên cứu của một số tác giả như được sử dụng là 0,1%. Các loại chế phẩm Bùi Thị Mai An (2012), Vũ Thị Tú Anh thường được sử dụng ở mức dưới 5 đv/ đợt (2011), Hoàng Thị Thanh Nga (2014), điều trị. Nguyễn Thị Điểm (2014), Nguyễn Thị Minh 2. Kết quả XN hòa hợp miễn dịch Thiện (2015), các tác giả này đều có nhận Tỷ lệ BN có kết quả xét nghiệm hòa hợp xét là KTBT thuộc hệ nhóm máu Rh chiếm ở 370C có sử dụng AHG dương tính là 0,4%. tỷ lệ cao nhất, sau đó đến KTBT thuộc hệ Tỉ lệ KTBT dương tính là 6,1%. Tỷ lệ xuất nhóm máu MNS. Tác giả Ambuja và cộng sự hiện KTBT có liên quan đến số lần truyền (2015) tại Ấn Độ đã nghiên cứu trên 60.518 máu và giới tính. BN càng truyền máu nhiều BN được sàng lọc KTBT trước truyền máu lần thì tỷ lệ KTBT càng cao: Nhóm BN và cũng đưa ra nhận xét gặp chủ yếu là truyền dưới 5 KHC có tỉ lệ KTBT là 4.5%, KTBT thuộc hệ nhóm máu Rh, MNS và tăng lên 8.3% ở nhóm BN truyền 5 – 10 Kell. KHC và ở nhóm được truyền trên 10 KHC là Có 70,8% số BN có 1 loại kháng thể; 13%. BN nữ có tỉ lệ KTBT dương tính 8,4%, 25,0% BN có 2 loại KT; 4,2% BN có 3 loại cao hơn BN nam 4,3%. kháng thể. Một loại KT gặp nhiều nhất là KT Kết quả định danh KTBT: Gặp nhiều nhất chống (35,3%), chống Mia (29.4%). Kết hợp là KT chống E là 33,3%, tiếp theo là KT 2 loại KT gặp nhiều nhất là kiểu kết hợp KT chống Mia (29,2%), KT chống C, e là 16,7%, chống C+e (50.0%), các kết hợp khác giữa KT chống c là 8,3%, các loại KT chống D, KT chống E + Fyb, E+S hoặc KT chống Jka, Fyb, Lea, Leb, M, S gặp với tỉ lệ 4,2%. c+Mia là 16.7%. Gặp 1 BN có kết hợp 3loại Các KT của nhóm máu hệ Rh xuất hiện KTlà KT chống C, chống e và chống Mia. nhiều nhất với tỉ lệ 59, 4%, nhóm máu MNS là 28,1%, nhóm máu Lewis gặp 6,3%. Các V. KẾT LUẬN KT của các hệ Kidd, Duffy gặp 3,1%. Bệnh 1. Tình hình sử dụng máu và chế phẩm nhân có 1 loại KT chiếm tỉ lệ 70,8%, có 25% Tổng số máu, chế phẩm sử dụng tại BV BN có 2 loại KT và có 4,2% BN có 3 loại Thanh Nhàn từ năm 2017-2019 là 43.113đơn kháng thể. Gặp nhiều nhất là kiểu kết hợp vị, với các loại chế phẩm KHC, HT, KTC, KT chống C và KT chống e. tủa lạnh yếu tố VIII, không sử dụng MTP. Lượng máu, chế phẩm sử dụng trung bình 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO tháng là 1197,6đv. Chế phẩm được sử dụng 1. Đinh Thị Thuận Anh, Bùi Thị Mai An, nhiều nhất là KHC (48,9%), chế phẩm HT là Nguyễn Thu Huyền và CS, 2017. Tình hình 42,7%, các chế phẩm ít sử dụng hơn là KTC sử dụng máu, chế phẩm máu tại Viện 5,7%, tủa lạnh yếu tố VIII (2,6%). Máu HHTMTU 2015-2016. Y học Việt Nam, nhóm O được sử dụng nhiều nhất (42%), 2017. 467: p. 1186-1195. nhóm B(32,4%), nhóm A là 22,3%, nhóm 2. Phùng Thị Thanh Vân, Nguyễn Quang Tùng, 2017. Nghiên cứu tình hình sủ dụng AB (3,3%). Số đv máu, chế phẩm được sử chế phẩm máu ở phụ nữ mang thai tại bệnh dụng trung bình/giường bệnh/năm là 18,4đv. viện Phụ sản Trung ương 2016-2017. Y học Số đơn vị máu, chế phẩm máu nhóm Rh âm 172
  8. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Việt Nam, 2017. 467: p. 121-129. 5. Phùng Thị Hồng Hạnh, Doãn Hữu Hoàng, 3. Nguyễn Thị Hương Liên, 2014. Nghiên cứu 2014. Tình hình tiếp nhận và sử dụng máu, tình hình sử dụng máu và việc thực hiện các chế phẩm tại bệnh viện Thanh Nhàn 2014, biện pháp đảm bảo an toàn truyền máu tại ĐTNCKH cơ sở 2014: Bệnh viện Thanh Bệnh viện đa khoa Hà Đông (2011-2014), Nhàn. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II. 6. Politis C, H.E, Kourakli A, Mougiou A, Bệnh viện Huyết học truyền máu TW. Zervou E, Kleronomos E, Sfyridaki K, 4. Đỗ Mạnh Tuấn, Nguyễn Văn Huyền, Ngô Pappa C, Tsoumari I, Lafiatis L, Trọng Công, Nguyền Thị Hồng, Phạm Kavallierou L, Parara M, Richardson C Quang Vinh, 2018. NC tình hình xuất hiện (2016), Managing the patient with KTBT ở BN truyền máu nhiều lần tại khoa haemoglobulinopathy and multiple red cell Huyết học Truyền máu BV Bạch Mai. Y học antibodies. ISBT Science Series, 2016. 11 Việt Nam, 2018. 466 tháng 5,(Số đặc biệt): p. (Suppl): p. 54-61. 144-150. 7. Bộ Y tế(2013).TT26/2013/TT-BYT, Hướng dẫn hoạt động truyền máu. 173
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1