Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MÁU VÀ CHẾ PHẨM MÁU<br />
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012 (1/2012 – 6/2012)<br />
Lê Hoàng Oanh*, Nhữ Thị Dung*, Phan Thị Thanh Lộc*, Hồ Trọng Hiếu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Hàng ngày, nhu cầu máu và chế phẩm máu tại bệnh viện Chợ Rẫy rất cao khoảng 200 đơn vị.<br />
Mục tiêu xác định các khoa có nhu cầu sử dụng máu cao, tỷ lệ sử dụng, hiệu suất sử dụng máu và chế phẩm máu.<br />
Phương pháp: Với phương pháp hồi cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình sử dụng máu và chế phẩm<br />
máu của tất cả khoa, phòng tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2012 đến tháng 6/2012.<br />
Kết quả và kết luận: Có 4 khoa sử dụng máu nhiều > 500 đơn vị máu/tháng là Huyết học, Phòng mổ, Cấp<br />
cứu và Phẫu thuật tim. Tỷ lệ sử dụng máu toàn phần 0,14%. Tỷ lệ sử dụng chế phẩm máu: hồng cầu lắng<br />
(HCL) 58,7%, huyết tương 19,6%, khối tiểu cầu 14,2%, khối bạch cầu 0,06%, tủa lạnh 7,3%. Hiệu suất sử<br />
dụng HCL 55,3%, huyết tương 20,7%.<br />
Từ khóa: Máu, chế phẩm máu, truyền máu.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE UTILIZATION OF THE BLOOD AND BLOOD COMPONENT<br />
AT CHO RAY HOSPITAL FROM 1/2012 TO 6/2012<br />
Le Hoang Oanh, Nhu Thi Dung, Phan Thi Thanh Loc, Ho Trong Hieu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 220-222<br />
Objectives: The demand for blood and blood component at Chợ Rẫy Hospital everday is very high – about<br />
200 units. The purpose is to figure out the the demand for blood, the rate and the efficiency of blood and blood<br />
component usage in the departments.<br />
Method: With all the information collected, we are able to create the statistics of the blood and blood<br />
component consumption of the departments at Chợ Rẫy Hospital from 1/2012 to 6/2012.<br />
Results and conclusion: There are 4 departments that use more than 500 blood units/month. They are the<br />
Hematology, Operation, Emergency and Heart Surgery. The rate of the whole blood usage is 0.14%. The rate of<br />
the blood component usage consists of the red blood cells (RBCs) 58.7%, plasma 19.6%, platelet 14.2%, white<br />
blood cell 0.06%, cryoprecipitate 7.3%. The efficiency of RBCs usage is 55.3%, plasma 20.7%.<br />
Keywords: Blood, blood component, transfusion.<br />
máu và chế phẩm máu rất cao.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh viện đa khoa<br />
hàng đầu hỗ trợ cho 37 tỉnh, thành khu vực phía<br />
Nam kể cả thành phố Hồ Chí Minh. Bệnh viện có<br />
nhiều chuyên khoa sâu và các đơn vị kỹ thuật cao<br />
như: ghép thận, TOCE, Tim mạch học can thiệp,<br />
phẫu thuật tim, điều trị ung thư và năm 2012<br />
bệnh viện đã tiến hành ghép gan. Do đó, nhu cầu<br />
<br />
Truyền máu là sử dụng máu và các chế phẩm<br />
máu để trị liệu, một phương pháp điều trị quí mà<br />
chưa có gì thay thế được. Tuy nhiên, truyền máu<br />
là đưa vào cơ thể các yếu tố lạ (tế bào máu và<br />
huyết tương) nên có thể xem như một loại ghép<br />
cơ quan cho nên truyền máu đôi khi có thể gây ra<br />
tai biến hoặc chết người hay có hậu quả lâu dài(2,3).<br />
<br />
* Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Hoàng Oanh<br />
<br />
220<br />
<br />
ĐT: 0903688480<br />
<br />
Email: lhoanh480@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Thực hành truyền máu là bảo đảm hai tiêu chuẩn:<br />
an toàn và hiệu quả(3).<br />
Hiện nay, với các trang thiết bị hiện đại Trung<br />
tâm Truyền máu Chợ Rẫy đã thực hiện việc tiếp<br />
nhận máu, chiết tách các chế phẩm máu như<br />
hồng cầu lắng, hồng cầu rửa, hồng cầu<br />
phenotype, huyết tương tươi đông lạnh, tủa lạnh,<br />
khối bạch cầu, khối tiểu cầu gạn tách (apheresis)<br />
trực tiếp từ người hiến máu, đáp ứng nhu cầu của<br />
truyền máu lâm sàng.<br />
<br />
Sử dụng từ 100 – 500 đơn vị: có 12 khoa 3B1,<br />
5B1, 6B1, 7B1, 7B3, 8B1, 9B3, Nội tiết, Chấn<br />
thương sọ não, Phẫu thuật mạch máu, Giảm đau,<br />
Ung bướu.<br />
Sử dụng từ 15 - 100 đơn vị: có 9 khoa 3B3, 6B3,<br />
9B1, 10B1, 10B3, Trại 6 yêu cầu, Nội khớp , Viêm<br />
gan, Tim mạch can thiệp.<br />
Bảng 1: Tỷ lệ sử dụng máu và chế phẩm máu tại<br />
bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Sản phẩm<br />
Máu toàn phần<br />
Khối tiểu cầu Apheresis<br />
Hồng cầu lắng<br />
Khối bạch cầu<br />
Plasma<br />
Tủa lạnh<br />
Cộng<br />
<br />
Nhằm đánh giá tình hình sử dụng máu lâm<br />
sàng, chúng tôi tiến hành khảo sát “Tình hình sử<br />
dụng máu và chế phẩm máu tại bệnh viện Chợ<br />
Rẫy 6 tháng đầu năm 2012 từ tháng 1/2012 –<br />
6/2012”.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Các đơn vị máu và chế phẩm máu đạt tiêu<br />
chuẩn kiểm tra chất lượng của Trung tâm Truyền<br />
máu Chợ Rẫy như máu toàn phần, hồng cầu lắng,<br />
khối tiểu cầu gạn tách, khối bạch cầu, huyết tương<br />
tươi đông lạnh, tủa lạnh (giàu yếu tố VIII) được<br />
cấp phát tại bộ phận cấp phát máu Trung tâm<br />
Truyền máu từ 1/2012 – 6/2012.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Sử dụng phương pháp hồi cứu các số liệu tại<br />
bộ phận cấp phát máu của Trung tâm Truyền<br />
máu từ tháng 1/2012 – 6/2012.<br />
Kết quả tính theo phương pháp thống kê y<br />
học.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Tổng cộng có 36 khoa, phòng sử dụng máu<br />
và chế phẩm. Cụ thể:<br />
Sử dụng trên 3000 đơn vị: có 4 khoa Huyết<br />
Học, Phòng mổ, Cấp cứu và Phẫu thuật tim.<br />
Sử dụng từ 2000 – 3000 đơn vị: có 3 khoa 8B3,<br />
Phỏng, Săn sóc đặc biệt.<br />
Sử dụng từ 1000 – 2000 đơn vị: có 3 khoa 4B1,<br />
Nội thận, Hồi sức Ngoại thần kinh.<br />
Sử dụng từ 500 – 1000 đơn vị: có 5 khoa Thận<br />
nhân tạo, 5B3, U gan, 4B3, Nhiệt đới.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sử dụng<br />
56<br />
5371<br />
22129<br />
26<br />
7414<br />
2764<br />
37760<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
0,14%<br />
14,2%<br />
58,7%<br />
0,06%<br />
19,6%<br />
7,3%<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ sử dụng máu toàn phần giảm<br />
chỉ còn 0,14%. Tỷ lệ sử dụng máu thành phần<br />
tăng cao 99,86% chứng tỏ trong những năm qua<br />
Ban An toàn truyền máu bệnh viện Chợ Rẫy đã<br />
làm rất tốt vai trò của mình, giúp truyền máu lâm<br />
sàng thực hiện đúng nguyên tắc “bệnh nhân<br />
thiếu gì truyền nấy”, truyền máu hiệu quả và tiết<br />
kiệm chi phí nhưng bên cạnh đó tỷ lệ sử dụng<br />
huyết tương còn quá thấp so với chế phẩm hồng<br />
cầu lắng (19,6% /58,7%). Như thế, chúng ta sẽ còn<br />
một lượng lớn huyết tương dư thừa chưa sử dụng.<br />
Bảng 2: Tình hình sử dụng máu và chế phẩm của<br />
các khoa Huyết học, Phòng mổ, Cấp cứu, Phẫu<br />
thuật tim<br />
Sản phẩm<br />
Máu toàn phần<br />
Hồng cầu lắng<br />
Tiểu cầu Apheresis<br />
Khối bạch cầu<br />
Plasma<br />
Tủa lạnh<br />
Cộng<br />
<br />
Huyết<br />
học<br />
00<br />
2934<br />
2371<br />
26<br />
980<br />
1888<br />
8199<br />
<br />
Phòng<br />
mổ<br />
03<br />
3632<br />
222<br />
00<br />
845<br />
150<br />
4852<br />
<br />
Cấp<br />
Phẫu<br />
cứu thuật tim<br />
00<br />
00<br />
2060<br />
1702<br />
542<br />
338<br />
00<br />
00<br />
923<br />
889<br />
146<br />
243<br />
3671<br />
3172<br />
<br />
Nhận xét:<br />
-Hiện nay, máu toàn phần hầu như các khoa<br />
không sử dụng. Thực hiện nguyên tắc bệnh nhân<br />
“ Thiếu gì truyền nấy” các khoa chỉ sử dụng chế<br />
phẩm máu. Hiện nay, Huyết học thực hiện chuẩn<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
221<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
các phác đồ điều trị cho bệnh nhân giảm tiểu cầu<br />
đặc biệt hóa trị liệu cho bệnh nhân ung thư máu<br />
nên sử dụng rất nhiều khối tiểu cầu đậm đặc<br />
apheresis (2371 khối/ tổng số 5371 khối tiểu cầu<br />
đậm đặc cả bệnh viện Chợ Rẫy sử dụng, chiếm tỷ lệ<br />
44%). Việc ứng dụng kỹ thuật cao trong ghép cơ<br />
quan, phẫu thuật tim cộng với sự gia tăng dân số,<br />
tai nạn giao thông, tai nạn lao động... nên Phòng<br />
mổ, Cấp cứu, Phẫu thuật tim sử dụng rất nhiều<br />
hồng cầu lắng.<br />
-Ở đây, chúng tôi chỉ thống kê theo khoa sử<br />
dụng mà chưa thể thống kê theo từng loại bệnh lý<br />
do đó chưa thể phản ánh hết tình hình sử dụng<br />
các chế phẩm máu một cách chính xác được.<br />
Bảng 3: Hiệu suất sử dụng chế phẩm máu<br />
Sản<br />
phẩm<br />
<br />
Điều<br />
chế BVCR Tỷ lệ<br />
<br />
Sử dụng<br />
Hiệu<br />
suất<br />
Bv<br />
Bao Tỷ lệ Cộng sử<br />
dụng<br />
Phủ<br />
<br />
Tiểu cầu<br />
5472 5371 98,2% 101 1,8% 5472 100%<br />
Aperesis<br />
Hcl<br />
39985 22129 55,3% 12699 31,8% 34828 87,1%<br />
Plasma 35805 7414 20,7% 890 2,5% 8304 23,2%<br />
<br />
các chế phẩm chiết tách từ huyết tương như yếu<br />
tố VIII đông khô, Albumin, Globulin thay vì phải<br />
nhập khẩu(1,3).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Hầu hết các khoa lâm sàng đều sử dụng máu<br />
và chế phẩm máu (36 khoa) trong đó 4 khoa sử<br />
dụng máu và chế phẩm nhiều nhất là Huyết học,<br />
Phòng mổ, Cấp cứu và Phẫu thuật tim.<br />
Trung tâm Truyền máu đã sản xuất được<br />
HCL, huyết tương tươi, kết tủa lạnh, khối tiểu cầu,<br />
khối bạch cầu tuy nhiên hiệu suất sử dụng:<br />
Khối tiểu cầu: tại BV Chợ Rẫy là 98,2%, BV<br />
bao phủ các tỉnh là 1,8%.<br />
HCL: tại BV Chợ Rẫy là 55,3%, BV bao phủ<br />
các tỉnh là 31,8%<br />
Huyết tương tươi: tại BV Chợ Rẫy là 20,7%,<br />
BV bao phủ các tỉnh là 2,5%. Hiệu suất sử dụng<br />
huyết tương là thấp nhất so với các chế phẩm<br />
khác.<br />
<br />
KIẾN NGHỊ<br />
<br />
Nhận xét: Hiện nay, Trung tâm Truyền máu<br />
Chợ Rẫy đã sản xuất các chế phẩm máu đạt tiêu<br />
chuẩn quốc gia(1,3) cung cấp cho bệnh viện Chợ<br />
Rẫy, một số bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh<br />
và các bệnh viện bao phủ thuộc 5 tỉnh miền Đông<br />
Nam bộ Bình Dương , Bình Phước, Đồng Nai, Tây<br />
Ninh và Bà Rịa – Vũng Tàu.<br />
<br />
Do hiệu suất sử dụng huyết tương rất thấp<br />
nên lượng huyết tương còn tồn đọng rất lớn. Kiến<br />
nghị các khoa lâm sàng tăng cường sử dụng<br />
huyết tương khi có chỉ định đồng thời sử dụng<br />
huyết tương tươi để sản xuất yếu tố VIII đông khô,<br />
Albumin, Globulin…phục vụ nhu cầu điều trị<br />
bệnh nhân.<br />
<br />
Hiệu suất sử dụng hồng cầu lắng 87,1% (riêng<br />
tại BV Chợ Rẫy là 55,3%) như thế vẫn còn thừa 13%<br />
chưa sử dụng hết. Có nên chăng chúng ta hướng<br />
tới việc sản xuất hồng cầu đông lạnh nhất là đối<br />
với nhóm máu hiếm(1,3).<br />
<br />
Xây dụng tiêu chuẩn GMP cho Trung tâm<br />
Truyền máu để có thể đạt được các sản phẩm có<br />
chất lượng cao hơn.<br />
<br />
Hiệu suất sử dụng plasma 23,2% (riêng tại bệnh<br />
viện Chợ Rẫy là 20,7%) vẫn còn thừa 77% chưa sử<br />
dụng hết. Do việc sử dụng huyết tương tập trung ở<br />
một số nhóm bệnh nên tỷ lệ sử dụng huyết tương<br />
không cao. Lượng huyết tương dư thừa hàng năm<br />
sẽ gia tăng do lượng máu tiếp nhận ngày càng<br />
nhiều. Để khắc phục tình trạng thừa huyết tương,<br />
thiết nghĩ chúng ta nên hướng tới việc sản xuất<br />
<br />
222<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
AABB (1999), Technical Manual, 161 – 191, 451 - 481.<br />
Trần Văn Bé (2003) Thực hành Huyết học và Truyền máu, Nhà<br />
xuất bản Y học, 199 -209, 287 - 303.<br />
WHO (2001), The clinical use of blood, 21 - 35.<br />
<br />
Ngày nhận bài:<br />
<br />
11/04/2013<br />
<br />
Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br />
<br />
26/08/2013<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
30/05/2014<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />