Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br />
<br />
- Năng suất PY2 cao hơn hẳn các giống đối chứng BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo<br />
đang trồng phổ biến. So với đối chứng KD18 trong nghiệm VCU đối với cây lúa.<br />
khảo nghiệm VCU năng suất PY2 cao hơn từ 6,7% Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010. TCVN 8370:2010/<br />
trong vụ Đông Xuân và 1,9% trong vụ Hè Thu. So với BNNPTNT. Phương pháp xác định tỷ lệ gạo lật.<br />
đối chứng KD18 trong khảo nghiệm sản xuấtnăng Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010. TCVN 8371: 2010/<br />
suất PY2 cao hơn từ 7,4% trong vụ Đông Xuân và BNNPTNT. Xác định tỷ lệ gạo nguyên và kích thước<br />
2,5% trong vụ Hè Thu. Vượt đối chứng ML202 từ hạt gạo.<br />
11,2 - 11,5% và đối chứng ML49 từ 12,4 - 13,8% qua Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010.TCVN 8372: 2010/<br />
các vụ. BNNPTNT. Xác định tỷ lệ hạt trắng trong, tỷ lệ trắng<br />
bạc và độ trắng bạc.<br />
- Giống PY2 có khả năng chống chịu sâu bệnh<br />
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010. TCVN8373:2010/<br />
khá tốt, ít nhiễm sâu đục thân, rầy nâu, bệnh đạo ôn<br />
BNNPTNT. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm<br />
và khô vằn, cứng cây, chống đổ tốt, tàn lá muộn. quan cơm.<br />
- Chất lượng gạo: Tỷ lệ gạo lật 79,8%, tỷ lệ gạo xát Nguyễn Văn Thi, 2013. Báo cáo kết quả nghiên cứu,<br />
trắng 72%, tỷ lệ gạo nguyên 87,9% tỷ lệ gạo xát trắng chọn tạo và khảo nghiệm giống lúa PY2 tại Duyên<br />
trong 52,3%; chất lượng cơm trung bình, không hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên - Trung tâm Giống<br />
thơm, cứng rời và có màu trắng ngà. và Kỹ thuật Cây trồng Phú Yên.<br />
Viện Nghiên cứu Bông & PTNN Nha Hố, 2018. Báo<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO cáo kết quả sản xuất thử giống lúa thuần PY2 - Viện<br />
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-55:2011/ Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố.<br />
<br />
Selection and testing of inbred rice variety PY2<br />
Nguyen Van Thi, Dang Minh Tam,<br />
Cao Thi Dung, Vu Van Le, Nguyen Vu Quang<br />
Abstract<br />
PY2 rice variety was a result of crossing and selecting from the ML49/IR50404 cross, then pure line was selected by<br />
pedigree method in Summer-Autumn crop season of 2002. PY2 belonged to early rice variety group with growth<br />
duration of 100 - 105 days in Winter-Spring season and of 90 - 95 days in Summer-Autumn season. The plant height was<br />
90 cm, good tillering; total grains/panicle were 100 - 130, bold seed shape; weights of 1000 grains was about 24 gram.<br />
PY2 rice variety was strong, suitable for intensive cultivation, heat - tolerant; resistant to lodging, brown plant hopper<br />
(BPH) and blast disease; mild infection of sheath blight disease. The yields was 6 - 8 tons/ha, and 8 - 9 tons/ha under<br />
intensive cultivation. Specially, this variety was adapted to different soils and climate conditions.<br />
Keywords: Inbred rice variety, pureline selection, yield, intensive cultivation<br />
<br />
Ngày nhận bài: 5/12/2018 Người phản biện: TS. Lưu Văn Quỳnh<br />
Ngày phản biện: 13/12/2018 Ngày duyệt đăng: 11/1/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG CÀ PHÊ CHÈ<br />
ĐẠT NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO TẠI LÂM ĐỒNG<br />
Đinh Thị Tiếu Oanh1, Lê Văn Bốn1, Nguyễn Thị Thanh Mai1,<br />
Nguyễn Đình Thoảng1, Lê Văn Phi1, Lại Thị Phúc1, Nông Khánh Nương1,<br />
Hạ Thục Huyền1, Nguyễn Phương Thu Hương1, Hoàng Quốc Trung1,<br />
Trần Hoàng Ân1, Trần Thị Bích Ngọc1, Đào Hữu Hiền1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu tuyển chọn một số giống cà phê chè (Coffea arabica L.) đạt năng suất, chất lượng cao tại Lâm Đồng<br />
được Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI) thực hiện từ năm 2015 - 2017. Đã triển khai<br />
03 khảo nghiệm và 03 mô hình nhằm đánh giá và chọn lọc các giống cà phê chè phù hợp cho vùng Lâm Đồng.<br />
1<br />
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên<br />
<br />
9<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br />
<br />
Kết quả đã chọn lọc được bộ giống mới thích ứng với các vùng sinh thái trồng cà phê chè tại tỉnh Lâm Đồng. Các<br />
giống mới gồm: TN1, TN2, TN6, THA1 và THA2 có năng suất cao và chất lượng tốt hơn so với giống Catimor, thích<br />
ứng với hầu hết các vùng trồng tỉnh Lâm Đồng. Ngoài ra giống TN7 và TN9 cũng được khuyến cáo trồng ở vùng có<br />
độ cao thấp hơn như Đơn Dương, Lâm Hà.<br />
Từ khóa: Lâm Đồng, cà phê chè, Catimor, giống mới, thích ứng<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2011 - 2015) (Hoàng Thanh Tiệm và ctv., 2010; Đinh<br />
Hiện nay, diện tích cà phê chè nước ta khoảng Thị Tiếu Oanh và ctv., 2016).<br />
trên 45.000 ha, chiếm 7,2% tổng diện tích cà phê - Catimor là giống thương phẩm hiện nay được<br />
cả nước và tập trung chủ yếu tại một số tỉnh Tây trồng phổ biến ở Việt Nam.<br />
Nguyên (Lâm Đồng, Kon Tum), Bắc Trung bộ<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
(Quảng Trị, Nghệ An) và Bắc Bộ (Sơn La, Điện<br />
Biên…) (Cục Trồng trọt, 2017). Cà phê chè cũng là 2.2.1. Nghiên cứu đánh giá tuyển chọn một số giống<br />
một trong những cây công nghiệp được trồng chủ cà phê chè phù hợp cho các vùng trồng trọng điểm<br />
lực tại tỉnh Lâm Đồng, mang lại giá trị xuất khẩu của tỉnh Lâm Đồng<br />
cao và là loại cây mang tính chuyên vùng (đặc biệt Các thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ<br />
tại Cầu Đất - TP. Đà Lạt, Lạc Dương, Đức Trọng…). ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, đối chứng và bảo vệ là giống<br />
Theo quy hoạch của tỉnh Lâm Đồng thì diện tích cà Catimor; Mật độ trồng: 4.300 cây/ha (khoảng cách<br />
phê chè cần đạt 13 - 17% tổng diện tích cây cà phê 1,3 ˟ 1,8 m) đối với các giống lai TN và 4.900 cây/ha<br />
trong những năm tới (UBND tỉnh Lâm Đồng, 2017). (khoảng cách 1,2 ˟ 1,7 m) đối với giống Catimor.<br />
Giống cà phê chè Catimor đang là nguồn giống chủ - Thí nghiệm 1: Khảo nghiệm 10 giống cà phê<br />
lực và phổ biến tại các vùng trồng trọng điểm của chè lai TN tại huyện Lâm Hà tại xã Hoài Đức, huyện<br />
Lâm Đồng. Tuy nhiên, giống Catimor có một số Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Quy mô: 0,5 ha; năm trồng:<br />
hạn chế như hạt nhỏ, ngắn, dạng tròn và chất lượng 2010; độ cao so với mực nước biển: 850 m.<br />
nước uống chưa đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu,<br />
- Thí nghiệm 2: Khảo nghiệm 10 giống cà phê chè<br />
tình hình nhiễm bệnh gỉ sắt và khô cành khô quả<br />
lai TN tại huyện Đơn Dương: Địa điểm: Trạm thực<br />
ngày càng nặng tại các vùng chuyên canh. Để đáp<br />
nghiệm Đơn Dương, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm<br />
ứng nhu cầu sản xuất và tái canh cà phê chè theo<br />
Đồng. Quy mô: 0,5 ha; năm trồng: 2006; độ cao so<br />
hướng bền vững, tạo vùng nguyên liệu cà phê chè<br />
với mực nước biển: 950 m.<br />
chất lượng cao, khẳng định các thương hiệu cà phê<br />
chè của tỉnh Lâm Đồng. Viện Khoa học Kỹ thuật - Thí nghiệm 3: Khảo nghiệm các dòng chọn lọc<br />
Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đã thực hiện đề tài THA1, THA2, THA3 tại Lâm Hà Địa điểm: Thị trấn<br />
“Nghiên cứu tuyển chọn một số giống cà phê chè Nam Ban, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Quy mô:<br />
(Coffea arabica L.) đạt năng suất, chất lượng cao tại 0,5 ha; năm trồng: 2010; độ cao so với mực nước<br />
Lâm Đồng từ năm 2015 - 2017”. Kết quả đã chọn lọc biển: 850 m.<br />
được bộ giống mới có chất lượng, năng suất cao hơn 2.2.2. Xây dựng mô hình áp dụng giống mới nhằm<br />
giống Catimor và thích ứng với từng vùng sinh thái phát triển cà phê chè đạt năng suất, chất lượng cao<br />
trồng cà phê chè tại tỉnh Lâm Đồng. cho các vùng trồng trọng điểm của tỉnh Lâm Đồng<br />
- Mô hình 1: Đánh giá các giống lai TN1, TN2,<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
TN3, TN4 tại Tp. Đà Lạt, quy mô 1,0 ha, trồng năm<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu 2010. Độ cao so với mực nước biển: 1.500 m.<br />
- 10 giống cà phê chè lai TN được Viện KHKT - Mô hình 2: Đánh giá các dòng chọn lọc THA1,<br />
Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên lai tạo giữa giống THA2, THA3 tại huyện Đức Trọng, quy mô 1,0<br />
Catimor với các vật liệu thu thập từ Ethiopia . Được ha, trồng năm 2015. Độ cao so với mực nước biển:<br />
nhân giống vô tính bằng phương pháp ghép non 1.200 m.<br />
nối ngọn. - Mô hình 2: Đánh giá các dòng chọn lọc THA1,<br />
- Các dòng chọn lọc THA1, THA2, THA3 là sản THA2, THA3 tại huyện Lạc Dương, quy mô 0,5 ha,<br />
phẩm từ kết quả chọn lọc phả hệ ở đời F5 của con lai trồng năm 2015. Độ cao so với mực nước biển:<br />
TN1, được nhân giống bằng hạt 1.500 m.<br />
(Các vật liệu được kế thừa từ đề tài chọn tạo Mật độ trồng cho các mô hình: 4.900 cây/ha<br />
giống cà phê chè cấp Bộ giai đoạn 2006 - 2010 và<br />
<br />
10<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br />
<br />
(khoảng cách 1,2 ˟ 1,7 m) đối với các dòng chọn lọc bố trí trồng mới trong thời gian 3 năm (2015 - 2018).<br />
và 4.300 cây/ha (khoảng cách 1,3 ˟ 1,8 m) đối với các Đối với các thí nghiệm chọn lọc giống, có thời gian<br />
giống lai. Đối chứng là giống Catimor. dài hơn do được kế thừa từ đề tài cấp Bộ năm 2006<br />
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi - 2010, sau đó tiếp tục theo dõi từ năm 2015 - 2018.<br />
Năng suất thực thu (tấn nhân/ha); Các chỉ tiêu - Địa điểm nghiên cứu: Các khảo nghiệm và mô<br />
chất lượng cà phê nhân sống: Tỷ lệ khối lượng quả hình được thực hiện tại một số vùng trồng cà phê<br />
tươi/khối lượng nhân (viết tắt là tỷ lệ tươi/nhân); khối chè trọng điểm của tỉnh Lâm Đồng gồm: Xã Đạ<br />
lượng 100 nhân (g); tỷ lệ khối lượng hạt trên sàng số Ròn, huyện Đơn Dương; xã Tân Hà và Nam Ban,<br />
16 (%) - phương pháp xác định cỡ hạt theo tiêu chuẩn huyện Lâm Hà; xã Xuân Trường và Trạm Hành,<br />
Việt Nam TCVN 4807 - 2013 (ISO 4150 : 2011). Tp. Đà Lạt; xã Lát, huyện Lạc Dương; xã Hiệp An,<br />
huyện Đức Trọng.<br />
Các chỉ tiêu sinh hóa (caffeine, acid chlorogenic)<br />
được phân tích bằng hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
cao (HPLC) tại Phòng thí nghiệm sinh hóa - WASI.<br />
3.1. Nghiên cứu đánh giá tuyển chọn một số giống<br />
Chất lượng cà phê tách: Đánh giá theo tiêu<br />
cà phê chè phù hợp cho các vùng trồng trọng điểm<br />
chuẩn SCAA - Hiệp hội Cà phê đặc sản của Hoa Kỳ<br />
(scaa.org). của tỉnh Lâm Đồng<br />
<br />
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 3.1.1. Khảo nghiệm 10 giống cà phê chè lai TN trồng<br />
tại Lâm Hà và Đơn Dương<br />
Các số liệu thí nghiệm được tính theo phương<br />
pháp thống kê sinh học của Gomez (1984). Các số Các giống cà phê chè lai trồng tại Lâm Hà, trung<br />
liệu được xử lý trên phần mềm Excel 7.0 và SAS bình 3 vụ thu hoạch từ 2015 - 2017 cho thấy năng<br />
V9.2. Các giá trị trung bình của từng công thức đều suất các giống đạt được từ 2,02 - 3,28 tấn nhân/ha.<br />
được so sánh theo trắc nghiệm Duncan. Các giống có năng suất cao và ổn định nhất, đạt trên<br />
3 tấn nhân là giống TN1, TN6, TN7, TN9 (trung<br />
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu bình đạt từ 3,10 - 3,28 tấn nhân/ha), một số giống<br />
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực còn lại có năng suất khá cao là TN2 và TN10. Giống<br />
hiện từ tháng 4/2015 đến 4/2018. Các mô hình được Catimor đạt trung bình 2,35 tấn nhân/ha.<br />
<br />
Bảng 1. Năng suất thực thu và chất lượng cà phê nhân sống của các giống<br />
cà phê chè lai TN trồng tại Lâm Hà (trung bình 3 vụ)<br />
Năng suất tăng Khối lượng Tỷ lệ hạt<br />
Năng suất<br />
Tên giống Tỷ lệ tươi/nhân so với đối chứng 100 nhân trên sàng 16<br />
(tấn nhân/ha)<br />
(%) (g) (%)<br />
TN1 6,1 3,10 31,9 16,7 82,5<br />
TN2 6,0 2,91 23,8 15,9 79,1<br />
TN3 6,3 2,48 5,5 15,5 78,8<br />
TN4 6,1 2,23 -5,1 15,6 80,1<br />
TN5 6,2 2,02 -14,0 16,4 82,9<br />
TN6 6,0 3,28 39,6 16,7 82,7<br />
TN7 5,9 3,24 37,9 17,0 83,2<br />
TN8 5,9 2,44 3,8 16,2 80,3<br />
TN9 6,0 3,07 30,6 16,9 83,1<br />
TN10 6,0 2,68 14,0 16,6 81,5<br />
Catimor 6,0 2,35 14,5 76,9<br />
TB 6,0 2,71 16,8 16,2 81,0<br />
<br />
Về khối lượng 100 nhân: Các giống lai TN đều các giống lai TN đều đạt trên 15,5 g, biến động trong<br />
có khối lượng 100 nhân lớn hơn rõ rệt so với giống khoảng từ 15,5 - 17,0 g/100 nhân. Giống Catimor chỉ<br />
Catimor. Trung bình 3 vụ, khối lượng 100 nhân của đạt trung bình 14,5 g/100 nhân.<br />
<br />
11<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br />
<br />
Về tỷ lệ hạt trên sàng 16: Đối với các giống lai giống TN1, TN6, TN7, TN9. Giống Catimor tỷ lệ hạt<br />
TN phần lớn đều đạt tỷ lệ hạt trên sàng 16 trên 80%, trên sàng 16 đạt thấp nhất 76,9%.<br />
trong đó các giống có tỷ lệ hạt trên sàng 16 cao là<br />
<br />
Bảng 2. Năng suất thực thu và chất lượng cà phê nhân của các giống<br />
cà phê chè lai TN trồng tại Đơn Dương (trung bình 3 vụ)<br />
Năng suất tăng Khối lượng Tỷ lệ hạt<br />
Năng suất<br />
Tên giống Tỷ lệ tươi/nhân so với đối chứng 100 nhân trên sàng 16<br />
(tấn nhân/ha)<br />
(%) (g) (%)<br />
TN1 5,9 3,22 43,1 16,7 82,2<br />
TN2 5,9 2,86 27,1 16,4 82,0<br />
TN3 5,8 2,53 12,4 15,6 80,6<br />
TN4 5,9 2,33 3,6 15,1 79,1<br />
TN5 6,2 2,34 4,0 15,8 80,0<br />
TN6 5,8 3,38 50,2 17,4 83,2<br />
TN7 6,1 3,21 42,7 17,4 83,6<br />
TN8 5,9 2,32 3,1 16,0 80,9<br />
TN9 6,0 3,02 34,2 17,2 83,1<br />
TN10 5,9 2,73 21,3 16,6 81,0<br />
Catimor 6,0 2,25 15,0 78,5<br />
TB 5,9 2,75 24,2 16,3 81,3<br />
<br />
Tại huyện Đơn Dương, năng suất các giống bình chứng Catimor, trung bình 3 vụ thu hoạch đạt được<br />
quân qua 3 vụ thu hoạch đạt 2,75 tấn nhân/ha, một số từ 15,1 - 17,4 g/100 nhân, trong đó cao nhất là giống<br />
giống đạt năng suất cao trên 3,0 tấn nhân/ha là TN1, TN6 và TN7, giống Catimor chỉ đạt trung bình<br />
TN6, TN7 và TN9, đạt từ 3,02 - 3,38 tấn nhân/ha. 15,0 g/100 nhân.<br />
Giống Catimor đạt trung bình 2,25 tấn nhân/ha. Tỷ lệ hạt trên sàng 16: Trung bình 3 vụ thu<br />
Về khối lượng 100 nhân: Tương tự điểm thí hoạch, các giống có tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt trên<br />
nghiệm trồng tại Lâm Hà, khối lượng 100 nhân 82% là TN1, TN2, TN6, TN7, TN9. Giống đối chứng<br />
của các giống lai TN tỏ ra vượt trội so với giống đối Catimor đạt bình quân thấp nhất 78,5%.<br />
<br />
Bảng 3. Chất lượng cà phê tách của các giống cà phê chè lai TN trồng<br />
tại Đơn Dương (vụ thu hoạch 2017)<br />
Hương Độ<br />
Tên Hương Độ Độ Độ cân Độ Độ Điểm Tổng<br />
khô/ Hậu vị đồng<br />
giống vị chua đậm bằng sạch ngọt tổng điểm<br />
ướt nhất<br />
TN1 7,25 7,25 7,25 7,25 7,00 7,25 10,0 10,0 10,0 7,50 80,75<br />
TN2 7,00 7,00 7,25 7,00 6,75 7,00 10,0 10,0 10,0 7,00 79,00<br />
TN3 6,75 7,00 7,00 6,75 6,75 6,75 10,0 10,0 10,0 6,75 77,75<br />
TN4 7,00 7,00 7,00 7,25 7,25 7,00 10,0 10,0 10,0 7,00 79,50<br />
TN5 6,50 6,50 6,50 6,50 6,75 6,50 10,0 10,0 10,0 6,50 75,75<br />
TN6 7,50 7,00 7,25 7,50 7,25 8,00 10,0 10,0 10,0 7,00 81,50<br />
TN7 7,25 6,75 6,75 6,50 6,75 7,00 10,0 10,0 10,0 7,00 78,00<br />
TN8 7,25 7,25 7,00 7,00 7,00 7,50 10,0 10,0 10,0 7,25 80,25<br />
TN9 6,75 6,75 6,75 6,50 7,00 6,50 10,0 10,0 10,0 6,75 77,00<br />
TN10 7,50 7,75 7,75 7,50 7,25 7,50 10,0 10,0 10,0 7,50 82,75<br />
Catimor 6,75 6,75 7,00 6,75 6,75 6,75 10,0 10,0 10,0 6,75 77,50<br />
<br />
12<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br />
<br />
Đánh giá chất lượng cà phê tách các mẫu giống Do đó việc sử dụng các giống cà phê chè lai TN góp<br />
cà phê chè lai TN thu hoạch trong vụ 2017 trồng tại phần làm giảm sự khác biệt về chất lượng cà phê nhân<br />
Đơn Dương cho thấy: một số giống có chất lượng cà so với các giống truyền thống (Typica, Bourbon,…).<br />
phê tách tốt hơn so với đối chứng là TN1, TN6, TN8<br />
3.1.2. Khảo nghiệm các dòng chọn lọc THA1,<br />
và TN10, các giống này có chất lượng thử nếm được<br />
THA2, THA3 trồng tại Lâm Hà<br />
xếp vào loại rất tốt (≥ 80,0 điểm), với tổng điểm đạt<br />
được từ 80,25 - 82,75. Giống Catimor đạt 77,50 điểm. Đánh giá năng suất trung bình qua 3 vụ thu hoạch<br />
của các giống chọn lọc cho thấy: giống THA1 đạt<br />
Bảng 4. Hàm lượng caffeine và acid chlorogenic năng suất cao nhất 3,23 tấn nhân/ha, giống THA2<br />
của 10 giống cà phê chè lai TN và THA3 đạt thấp hơn, lần lượt là 2,89 và 2,77 tấn<br />
trồng tại Đơn Dương (vụ thu hoạch 2017) nhân/ha. Giống Catimor cho năng suất thấp nhất chỉ<br />
Caffeine Acid chlorogenic đạt 2,37 tấn nhân/ha. Các giống mới năng suất tăng<br />
Ký hiệu (% chất khô) (% chất khô) cao hơn so với đối chứng từ 16,9 - 36,3%.<br />
giống Đơn Đơn<br />
Lâm Hà Lâm Hà Bảng 5. Năng suất và tỷ lệ tươi/nhân<br />
Dương Dương<br />
của các dòng chọn lọc THA1, THA2, THA3 trồng<br />
TN1 1,71 1,77 5,45 6,87 tại Lâm Hà (trung bình 3 vụ)<br />
TN2 1,56 1,68 4,99 6,61<br />
Năng Năng suất Khối Tỷ lệ<br />
TN3 1,59 1,56 6,20 6,53 Tỷ lệ suất tăng so lượng hạt<br />
TN4 1,68 1,75 5,56 6,74 Tên<br />
tươi/ (tấn với đối 100 trên<br />
giống<br />
TN5 1,67 1,53 7,25 6,55 nhân nhân/ chứng nhân sàng<br />
TN6 1,56 1,61 6,88 6,61 ha) (%) (g) 16 (%)<br />
TN7 1,58 1,33 5,69 5,34 THA1 5,8 3,23 36,3 16,8 82,8<br />
TN8 1,63 1,65 6,73 6,82 THA2 5,9 2,89 21,9 16,4 81,7<br />
TN9 1,42 1,37 6,32 5,22 THA3 6,0 2,77 16,9 15,6 78,9<br />
TN10 1,51 1,38 5,51 5,27 Catimor 6,0 2,37 0 14,5 77,6<br />
Catimor 1,85 1,74 6,43 6,38 TB 5,9 2,82 25,0 15,8 80,3<br />
TB 1,59 1,58 6,09 6,27<br />
Khối lượng 100 nhân của các giống THA đều cao<br />
Kết quả phân tích hàm lượng caffeine của các hơn so với Catimor, trong đó giống THA1 nổi trội<br />
giống cà phê chè lai TN tương đương hoặc thấp hơn nhất đạt 16,8 g, giống THA2 đạt 16,4 g, giống đối<br />
so với giống Catimor. Tại Đơn Dương, giống có hàm chứng Catimor trung bình 3 năm chỉ đạt 14,5 g; Tỷ<br />
lượng caffeine thấp nhất là TN9 (1,42%) và cao nhất lệ hạt trên sàng 16 trung bình 3 vụ của các giống<br />
là Catimor (1,85%), tại Lâm Hà giống có hàm lượng THA đạt từ 78,9 - 82,8%, giống THA1 có tỷ lệ hạt<br />
caffeine thấp nhất là TN7 (1,33%) kế đến là TN9 trên sàng 16 cao nhất, giống Catimor trung bình<br />
(1,37%). 3 năm đạt 77,6 %.<br />
Các giống cà phê chè lai TN có hàm lượng acid Đánh giá chất lượng cà phê tách của các giống cà<br />
chlorogenic không khác nhiều và có xu hướng cao phê chè thuần trồng tại Nam Ban - Lâm Hà cho thấy:<br />
hơn so với giống Catimor. Tại Đơn Dương hàm các giống mới chọn lọc đều có chất lượng cao hơn so<br />
lượng acid chlorogenic của các giống biến động từ với giống đối chứng Catimor, trong đó giống THA2<br />
4,99 - 7,25%, cao nhất là TN5 và thấp nhất là TN2. nổi trội nhất đạt 83,25 điểm. Giống THA1 và THA3<br />
Tại Lâm Hà giống có hàm lượng acid chlorogenic cao đạt lần lượt 82,00 và 80,25 điểm, giống Catimor đạt<br />
nhất là TN1 (6,87%) và thấp nhất là TN9 (5,22%). thấp nhất 77,25 điểm.<br />
<br />
Bảng 6. Chất lượng cà phê tách của giống THA1, THA2, THA3 trồng tại Lâm Hà<br />
Hương Hương Hậu Độ Độ Độ cân Độ đồng Độ Độ Điểm Tổng<br />
Tên giống<br />
khô/ướt vị vị chua đậm bằng nhất sạch ngọt tổng điểm<br />
THA1 7,50 7,25 7,25 7,50 7,25 7,75 10,0 10,0 10,0 7,50 82,00<br />
THA2 7,50 7,75 7,50 7,75 7,50 7,75 10,0 10,0 10,0 7,50 83,25<br />
THA3 7,25 7,25 7,00 7,00 7,00 7,50 10,0 10,0 10,0 7,25 80,25<br />
Catimor 6,75 6,75 6,75 6,75 6,75 6,75 10,0 10,0 10,0 6,75 77,25<br />
<br />
13<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br />
<br />
3.2. Xây dựng mô hình áp dụng giống mới nhằm tốt từ các khảo nghiệm trong cùng thời điểm. Kết<br />
phát triển cà phê chè đạt năng suất, chất lượng cao quả đánh giá các mô hình giống mới tại Đà Lạt cho<br />
cho các vùng trồng trọng điểm của tỉnh Lâm Đồng thấy: Giống TN1 có năng suất trung bình 3 vụ thu<br />
đạt cao nhất là 3,42 tấn nhân/ha, tăng 35,2% so với<br />
3.2.1. Mô hình các giống cà phê chè lai TN1, TN2, đối chứng, giống TN2 tăng 27,3%. Các giống TN3 và<br />
TN3, TN4 trồng tại Đà Lạt TN4 năng suất tăng không đáng kể. Các giống TN1<br />
Đây là mô hình có tính kế thừa, do đó việc bố trí và TN2 có khối lượng 100 nhân rất lớn, trung bình<br />
giống sẽ không đồng bộ với kết quả chọn lọc giống đạt 17,1 - 18,1.<br />
<br />
Bảng 7. Năng suất thực thu và chất lượng cà phê nhân sống của các giống<br />
cà phê chè lai TN1, TN2, TN3, TN4 trồng tại Đà Lạt (trung bình 3 vụ)<br />
Năng suất tăng Khối lượng Tỷ lệ hạt<br />
Năng suất<br />
Tên giống Tỷ lệ tươi/nhân so với đối chứng 100 nhân trên sàng 16<br />
(tấn nhân/ha)<br />
(%) (g) (%)<br />
TN1 5,8 3,42 35,2 18,1 86,7<br />
TN2 5,9 3,22 27,3 17,8 85,7<br />
TN3 6,0 2,61 3,2 16,6 82,7<br />
TN4 6,0 2,75 8,7 16,5 82,3<br />
Catimor 5,9 2,53 0 16,3 81,3<br />
TB 5,9 2,90 18,6 17,1 83,7<br />
<br />
Đánh giá chất lượng cà phê tách các mẫu giống Catimor như độ chua, độ đậm, độ cân bằng, hương<br />
lai TN và Catimor trồng tại Đà Lạt trong vụ thu vị, hậu vị… Mặt khác, so sánh kết quả thử nếm<br />
hoạch 2017 cho thấy: các giống đều có chất lượng của các giống TN1, TN2, TN3, TN4 và đối chứng<br />
tốt, trong đó nổi trội nhất là giống TN1 với tổng Catimor trồng tại Đà Lạt nơi có độ cao 1.500 m<br />
điểm đạt 84,75 điểm, giống TN2 và TN4 đạt 82,25 so với điểm trồng tại Đơn Dương (độ cao 950 m)<br />
điểm. Giống Catimor đạt điểm số thấp nhất. Phần và Lâm Hà (độ cao 850 m) cho thấy nếu cùng một<br />
lớn các chỉ tiêu chất lượng của giống TN1 đều đạt giống nhưng trồng tại Đà Lạt thì cho chất lượng thử<br />
mức rất tốt và thể hiện sự nổi bật hơn so với giống nếm ngon hơn các vùng khác.<br />
<br />
Bảng 8. Chất lượng cà phê tách của các giống TN1, TN2, TN3, TN4 trồng tại Đà Lạt<br />
Hương Hương Độ Độ Độ cân Độ đồng Độ Độ Điểm Tổng<br />
Tên giống Hậu vị<br />
khô/ướt vị chua đậm bằng nhất sạch ngọt tổng điểm<br />
TN1 8,00 8,00 8,00 7,50 7,75 7,50 10,0 10,0 10,0 8,00 84,75<br />
TN2 7,50 7,75 7,50 7,25 7,25 7,50 10,0 10,0 10,0 7,50 82,25<br />
TN3 7,25 7,50 7,75 7,25 6,75 6,75 10,0 10,0 10,0 7,50 80,75<br />
TN4 7,50 7,50 7,50 7,50 7,25 7,50 10,0 10,0 10,0 7,50 82,25<br />
Catimor 7,00 7,25 7,25 7,25 7,25 7,00 10,0 10,0 10,0 7,25 80,25<br />
<br />
3.2.2. Mô hình các giống chọn lọc cà phê chè THA1, Đánh giá năng suất và một số chỉ tiêu chất lượng<br />
THA2, THA3 tại các vùng trồng cà phê nhân sống (vụ thu hoạch đầu, năm 2017) cho<br />
Trong khuôn khổ đề tài, bên cạnh các thí nghiệm thấy: Có sự khác biệt rõ về năng suất giữa các giống<br />
kế thừa, các giống cà phê chè mới THA1, THA1, trồng tại Đức Trọng, trong đó giống THA1 đạt năng<br />
THA3 đã được trồng thử nghiệm trong năm 2015 tại suất cao nhất 1,79 tấn nhân/ha, giống THA2 đạt<br />
2 vùng Đức Trọng và Lạc Dương. Qua 3 năm thực 1,64 tấn nhân/ha, hai giống THA3 và đối chứng<br />
hiện, kết quả theo dõi các mô hình trên cho thấy các Catimor năng suất thấp hơn đạt 1,56 và 1,58 tấn<br />
giống mới đều sinh trưởng và phát triển tốt, tương nhân/ha. Tại Lạc Dương, năng suất của các giống đạt<br />
đương hoặc tốt hơn so với giống đối chứng Catimor thấp hơn tại Đức Trọng và chưa có sự khác biệt giữa<br />
(Bảng 9). các giống (Bảng 10).<br />
<br />
14<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br />
<br />
Bảng 9. Sinh trưởng của các giống sau 30 tháng trồng tại Đức Trọng và Lạc Dương<br />
Chiều cao cây (cm) Số cặp cành cấp 1 Chiều dài cành (cm) Tổng số đốt/cành<br />
Tên giống<br />
Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương<br />
THA1 141,2 a 125,0 22,5 a 21,2 a 69,0 a 65,9 17,0 a 16,8 a<br />
THA2 134,7 ab 123,5 20,3 ab 19,4 ab 67,8 a 62,1 16,7 a 16,1 ab<br />
THA3 120,0 b 115,3 19,7 b 18,0 b 62,2 ab 60,0 15,8 ab 14,6 b<br />
Catimor 120,3 b 116,5 19,3 b 18,6 b 58,5 b 60,8 14,0 b 15,0 b<br />
TB 129 120,1 20,5 19,3 64,4 62,2 15,9 15,6<br />
CV (%) 7,16 8,62 6,31 7,04 7,3 6,44 6,03 6,52<br />
LSD0,05 16,4 ns 2,3 2,4 9,2 ns 1,8 1,8<br />
<br />
Bảng 10. Năng suất và chất lượng cà phê nhân sống của các giống<br />
sau 30 tháng trồng tại Đức Trọng và Lạc Dương<br />
Năng suất (tấn nhân/ha) Khối lượng 100 nhân (g) Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%)<br />
Tên giống<br />
Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương<br />
THA1 1,79 a 1,28 17,3 a 16,8 a 85,5 a 83,0 a<br />
THA2 1,64 ab 1,17 16,6 a 16,3 a 83,0 a 82,4 a<br />
THA3 1,56 b 1,02 16,5 a 16,0 a 82,8 a 81,5 ab<br />
Catimor 1,58 b 1,16 14,6 b 14,8 b 76,5 b 77,8 b<br />
CV (%) 7,14 10,6 6,44 6,25 8,65 8,24<br />
LSD0,05 0,18 ns 1,4 1,1 5,1 4,5<br />
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột có các mẫu ký tự đi kèm giống nhau thì không khác biệt về mặt<br />
thống kê ở mức ý nghĩa 0,05.<br />
<br />
Về một số chỉ tiêu chất lượng cà phê nhân sống: nhân đạt từ 16,8 - 17,3 g và tỷ lệ hạt trên sàng 16 lớn<br />
Tất cả các giống THA tại cả 2 điểm trồng thử nghiệm nhất, đạt từ 83,0 - 85,5%. Giống THA2 cũng có khối<br />
đều có khối lượng 100 nhân và tỷ lệ hạt trên sàng 16 lượng 100 nhân và tỷ lệ hạt trên sàng 16 lớn hơn so<br />
lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với đối chứng, trong với Catimor tại cả hai điểm trồng.<br />
đó nổi trội nhất là giống THA1 với khối lượng 100<br />
<br />
Bảng 11. Chất lượng cà phê tách của các giống THA1, THA2, THA3<br />
trồng tại Đức Trọng và Lạc Dương<br />
Độ Độ<br />
Địa Tên Hương Hương Hậu Độ Độ Độ Độ Điểm Tổng<br />
cân đồng<br />
điểm giống khô/ướt vị vị chua đậm sạch ngọt tổng điểm<br />
bằng nhất<br />
THA1 7,50 7,75 7,75 7,50 7,25 7,25 10,0 10,0 10,0 7,50 82,50<br />
Đức THA2 7,75 7,75 7,50 7,75 7,50 7,75 10,0 10,0 10,0 7,75 83,75<br />
Trọng THA3 7,25 7,25 7,50 7,25 7,25 7,00 10,0 10,0 10,0 7,00 80,50<br />
Catimor 6,50 6,75 6,50 7,00 7,00 8,00 10,0 10,0 10,0 7,00 78,75<br />
THA1 7,75 7,50 7,50 7,50 7,50 7,75 10,0 10,0 10,0 7,75 83,25<br />
Lạc THA2 8,00 8,00 8,00 8,00 7,75 8,00 10,0 10,0 10,0 7,75 85,50<br />
Dương THA3 7,25 7,50 7,25 7,00 7,00 7,50 10,0 10,0 10,0 7,25 80,75<br />
Catimor 7,00 7,25 7,00 7,25 7,00 7,25 10,0 10,0 10,0 7,25 80,00<br />
<br />
15<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br />
<br />
Tương tự kết quả đánh giá các mẫu giống trồng tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt trên 81,5%, có khả năng<br />
tại Lâm Hà, các giống THA1 và THA2 trồng tại cả 2 kháng rất cao với bệnh gỉ sắt.<br />
điểm Đức Trọng và Lạc Dương có chất lượng cà phê 4.2. Đề nghị<br />
tách nổi trội hơn hẳn so với giống Catimor, trong đó<br />
- Nhân rộng mô hình canh tác cà phê chè sử<br />
giống THA2 nổi trội nhất, với điểm số đạt được từ<br />
dụng các giống lai TN1, TN2, TN6 và các dòng chọn<br />
83,75 - 85,5 điểm.<br />
lọc THA1, THA2 có triển vọng vào các vùng trồng<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ chính tỉnh Lâm Đồng (chú trọng vùng Đà Lạt, Lạc<br />
Dương) nhằm đa dạng hóa cơ cấu giống, nâng cao<br />
4.1. Kết luận năng suất và chất lượng, tạo vùng thương hiệu cà<br />
- Với mục tiêu chọn giống nâng cao chất lượng, phê chè cho tỉnh Lâm Đồng.<br />
kết quả nghiên cứu đã chọn được 3 giống cà phê chè - Tiếp tục các nghiên cứu sâu hơn về phân bón<br />
lai TN1, TN2, TN6 nổi trội trong các khảo nghiệm và phòng trừ một số loại sâu bệnh hại chính cho các<br />
và mô hình. Các giống có khả năng thích ứng tốt tại giống cà phê chè mới tại các vùng sinh thái khác của<br />
hầu hết các vùng trồng của tỉnh Lâm Đồng, sức sinh tỉnh Lâm Đồng, để có kết luận chính xác hơn và có<br />
trưởng và độ phân cành khỏe hơn giống Catimor, đủ căn cứ cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật áp<br />
năng suất đạt trên 3,0 tấn nhân/ha, khối lượng 100 dụng phù hợp tại các vùng trồng.<br />
nhân đạt từ 17,9 - 18,3 g, tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt<br />
trên 85%, chất lượng thử nếm được đánh giá rất ngon TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
(79,0 - 81,5 điểm), hàm lượng Caffeine các giống Cục trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017. Tình<br />
chọn lọc đều đạt mức yêu cầu (