intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả tuyển chọn một số giống cà phê chè đạt năng suất, chất lượng cao tại Lâm Đồng

Chia sẻ: ViChoji2711 ViChoji2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

40
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tuyển chọn một số giống cà phê chè (Coffea arabica L.) đạt năng suất, chất lượng cao tại Lâm Đồng được Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI) thực hiện từ năm 2015 - 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả tuyển chọn một số giống cà phê chè đạt năng suất, chất lượng cao tại Lâm Đồng

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> - Năng suất PY2 cao hơn hẳn các giống đối chứng BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo<br /> đang trồng phổ biến. So với đối chứng KD18 trong nghiệm VCU đối với cây lúa.<br /> khảo nghiệm VCU năng suất PY2 cao hơn từ 6,7% Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010. TCVN 8370:2010/<br /> trong vụ Đông Xuân và 1,9% trong vụ Hè Thu. So với BNNPTNT. Phương pháp xác định tỷ lệ gạo lật.<br /> đối chứng KD18 trong khảo nghiệm sản xuấtnăng Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010. TCVN 8371: 2010/<br /> suất PY2 cao hơn từ 7,4% trong vụ Đông Xuân và BNNPTNT. Xác định tỷ lệ gạo nguyên và kích thước<br /> 2,5% trong vụ Hè Thu. Vượt đối chứng ML202 từ hạt gạo.<br /> 11,2 - 11,5% và đối chứng ML49 từ 12,4 - 13,8% qua Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010.TCVN 8372: 2010/<br /> các vụ. BNNPTNT. Xác định tỷ lệ hạt trắng trong, tỷ lệ trắng<br /> bạc và độ trắng bạc.<br /> - Giống PY2 có khả năng chống chịu sâu bệnh<br /> Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010. TCVN8373:2010/<br /> khá tốt, ít nhiễm sâu đục thân, rầy nâu, bệnh đạo ôn<br /> BNNPTNT. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm<br /> và khô vằn, cứng cây, chống đổ tốt, tàn lá muộn. quan cơm.<br /> - Chất lượng gạo: Tỷ lệ gạo lật 79,8%, tỷ lệ gạo xát Nguyễn Văn Thi, 2013. Báo cáo kết quả nghiên cứu,<br /> trắng 72%, tỷ lệ gạo nguyên 87,9% tỷ lệ gạo xát trắng chọn tạo và khảo nghiệm giống lúa PY2 tại Duyên<br /> trong 52,3%; chất lượng cơm trung bình, không hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên - Trung tâm Giống<br /> thơm, cứng rời và có màu trắng ngà. và Kỹ thuật Cây trồng Phú Yên.<br /> Viện Nghiên cứu Bông & PTNN Nha Hố, 2018. Báo<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO cáo kết quả sản xuất thử giống lúa thuần PY2 - Viện<br /> Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-55:2011/ Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố.<br /> <br /> Selection and testing of inbred rice variety PY2<br /> Nguyen Van Thi, Dang Minh Tam,<br /> Cao Thi Dung, Vu Van Le, Nguyen Vu Quang<br /> Abstract<br /> PY2 rice variety was a result of crossing and selecting from the ML49/IR50404 cross, then pure line was selected by<br /> pedigree method in Summer-Autumn crop season of 2002. PY2 belonged to early rice variety group with growth<br /> duration of 100 - 105 days in Winter-Spring season and of 90 - 95 days in Summer-Autumn season. The plant height was<br /> 90 cm, good tillering; total grains/panicle were 100 - 130, bold seed shape; weights of 1000 grains was about 24 gram.<br /> PY2 rice variety was strong, suitable for intensive cultivation, heat - tolerant; resistant to lodging, brown plant hopper<br /> (BPH) and blast disease; mild infection of sheath blight disease. The yields was 6 - 8 tons/ha, and 8 - 9 tons/ha under<br /> intensive cultivation. Specially, this variety was adapted to different soils and climate conditions.<br /> Keywords: Inbred rice variety, pureline selection, yield, intensive cultivation<br /> <br /> Ngày nhận bài: 5/12/2018 Người phản biện: TS. Lưu Văn Quỳnh<br /> Ngày phản biện: 13/12/2018 Ngày duyệt đăng: 11/1/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG CÀ PHÊ CHÈ<br /> ĐẠT NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO TẠI LÂM ĐỒNG<br /> Đinh Thị Tiếu Oanh1, Lê Văn Bốn1, Nguyễn Thị Thanh Mai1,<br /> Nguyễn Đình Thoảng1, Lê Văn Phi1, Lại Thị Phúc1, Nông Khánh Nương1,<br /> Hạ Thục Huyền1, Nguyễn Phương Thu Hương1, Hoàng Quốc Trung1,<br /> Trần Hoàng Ân1, Trần Thị Bích Ngọc1, Đào Hữu Hiền1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tuyển chọn một số giống cà phê chè (Coffea arabica L.) đạt năng suất, chất lượng cao tại Lâm Đồng<br /> được Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI) thực hiện từ năm 2015 - 2017. Đã triển khai<br /> 03 khảo nghiệm và 03 mô hình nhằm đánh giá và chọn lọc các giống cà phê chè phù hợp cho vùng Lâm Đồng.<br /> 1<br /> Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên<br /> <br /> 9<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> Kết quả đã chọn lọc được bộ giống mới thích ứng với các vùng sinh thái trồng cà phê chè tại tỉnh Lâm Đồng. Các<br /> giống mới gồm: TN1, TN2, TN6, THA1 và THA2 có năng suất cao và chất lượng tốt hơn so với giống Catimor, thích<br /> ứng với hầu hết các vùng trồng tỉnh Lâm Đồng. Ngoài ra giống TN7 và TN9 cũng được khuyến cáo trồng ở vùng có<br /> độ cao thấp hơn như Đơn Dương, Lâm Hà.<br /> Từ khóa: Lâm Đồng, cà phê chè, Catimor, giống mới, thích ứng<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2011 - 2015) (Hoàng Thanh Tiệm và ctv., 2010; Đinh<br /> Hiện nay, diện tích cà phê chè nước ta khoảng Thị Tiếu Oanh và ctv., 2016).<br /> trên 45.000 ha, chiếm 7,2% tổng diện tích cà phê - Catimor là giống thương phẩm hiện nay được<br /> cả nước và tập trung chủ yếu tại một số tỉnh Tây trồng phổ biến ở Việt Nam.<br /> Nguyên (Lâm Đồng, Kon Tum), Bắc Trung bộ<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> (Quảng Trị, Nghệ An) và Bắc Bộ (Sơn La, Điện<br /> Biên…) (Cục Trồng trọt, 2017). Cà phê chè cũng là 2.2.1. Nghiên cứu đánh giá tuyển chọn một số giống<br /> một trong những cây công nghiệp được trồng chủ cà phê chè phù hợp cho các vùng trồng trọng điểm<br /> lực tại tỉnh Lâm Đồng, mang lại giá trị xuất khẩu của tỉnh Lâm Đồng<br /> cao và là loại cây mang tính chuyên vùng (đặc biệt Các thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ<br /> tại Cầu Đất - TP. Đà Lạt, Lạc Dương, Đức Trọng…). ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, đối chứng và bảo vệ là giống<br /> Theo quy hoạch của tỉnh Lâm Đồng thì diện tích cà Catimor; Mật độ trồng: 4.300 cây/ha (khoảng cách<br /> phê chè cần đạt 13 - 17% tổng diện tích cây cà phê 1,3 ˟ 1,8 m) đối với các giống lai TN và 4.900 cây/ha<br /> trong những năm tới (UBND tỉnh Lâm Đồng, 2017). (khoảng cách 1,2 ˟ 1,7 m) đối với giống Catimor.<br /> Giống cà phê chè Catimor đang là nguồn giống chủ - Thí nghiệm 1: Khảo nghiệm 10 giống cà phê<br /> lực và phổ biến tại các vùng trồng trọng điểm của chè lai TN tại huyện Lâm Hà tại xã Hoài Đức, huyện<br /> Lâm Đồng. Tuy nhiên, giống Catimor có một số Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Quy mô: 0,5 ha; năm trồng:<br /> hạn chế như hạt nhỏ, ngắn, dạng tròn và chất lượng 2010; độ cao so với mực nước biển: 850 m.<br /> nước uống chưa đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu,<br /> - Thí nghiệm 2: Khảo nghiệm 10 giống cà phê chè<br /> tình hình nhiễm bệnh gỉ sắt và khô cành khô quả<br /> lai TN tại huyện Đơn Dương: Địa điểm: Trạm thực<br /> ngày càng nặng tại các vùng chuyên canh. Để đáp<br /> nghiệm Đơn Dương, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm<br /> ứng nhu cầu sản xuất và tái canh cà phê chè theo<br /> Đồng. Quy mô: 0,5 ha; năm trồng: 2006; độ cao so<br /> hướng bền vững, tạo vùng nguyên liệu cà phê chè<br /> với mực nước biển: 950 m.<br /> chất lượng cao, khẳng định các thương hiệu cà phê<br /> chè của tỉnh Lâm Đồng. Viện Khoa học Kỹ thuật - Thí nghiệm 3: Khảo nghiệm các dòng chọn lọc<br /> Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đã thực hiện đề tài THA1, THA2, THA3 tại Lâm Hà Địa điểm: Thị trấn<br /> “Nghiên cứu tuyển chọn một số giống cà phê chè Nam Ban, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Quy mô:<br /> (Coffea arabica L.) đạt năng suất, chất lượng cao tại 0,5 ha; năm trồng: 2010; độ cao so với mực nước<br /> Lâm Đồng từ năm 2015 - 2017”. Kết quả đã chọn lọc biển: 850 m.<br /> được bộ giống mới có chất lượng, năng suất cao hơn 2.2.2. Xây dựng mô hình áp dụng giống mới nhằm<br /> giống Catimor và thích ứng với từng vùng sinh thái phát triển cà phê chè đạt năng suất, chất lượng cao<br /> trồng cà phê chè tại tỉnh Lâm Đồng. cho các vùng trồng trọng điểm của tỉnh Lâm Đồng<br /> - Mô hình 1: Đánh giá các giống lai TN1, TN2,<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> TN3, TN4 tại Tp. Đà Lạt, quy mô 1,0 ha, trồng năm<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu 2010. Độ cao so với mực nước biển: 1.500 m.<br /> - 10 giống cà phê chè lai TN được Viện KHKT - Mô hình 2: Đánh giá các dòng chọn lọc THA1,<br /> Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên lai tạo giữa giống THA2, THA3 tại huyện Đức Trọng, quy mô 1,0<br /> Catimor với các vật liệu thu thập từ Ethiopia . Được ha, trồng năm 2015. Độ cao so với mực nước biển:<br /> nhân giống vô tính bằng phương pháp ghép non 1.200 m.<br /> nối ngọn. - Mô hình 2: Đánh giá các dòng chọn lọc THA1,<br /> - Các dòng chọn lọc THA1, THA2, THA3 là sản THA2, THA3 tại huyện Lạc Dương, quy mô 0,5 ha,<br /> phẩm từ kết quả chọn lọc phả hệ ở đời F5 của con lai trồng năm 2015. Độ cao so với mực nước biển:<br /> TN1, được nhân giống bằng hạt 1.500 m.<br /> (Các vật liệu được kế thừa từ đề tài chọn tạo Mật độ trồng cho các mô hình: 4.900 cây/ha<br /> giống cà phê chè cấp Bộ giai đoạn 2006 - 2010 và<br /> <br /> 10<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> (khoảng cách 1,2 ˟ 1,7 m) đối với các dòng chọn lọc bố trí trồng mới trong thời gian 3 năm (2015 - 2018).<br /> và 4.300 cây/ha (khoảng cách 1,3 ˟ 1,8 m) đối với các Đối với các thí nghiệm chọn lọc giống, có thời gian<br /> giống lai. Đối chứng là giống Catimor. dài hơn do được kế thừa từ đề tài cấp Bộ năm 2006<br /> 2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi - 2010, sau đó tiếp tục theo dõi từ năm 2015 - 2018.<br /> Năng suất thực thu (tấn nhân/ha); Các chỉ tiêu - Địa điểm nghiên cứu: Các khảo nghiệm và mô<br /> chất lượng cà phê nhân sống: Tỷ lệ khối lượng quả hình được thực hiện tại một số vùng trồng cà phê<br /> tươi/khối lượng nhân (viết tắt là tỷ lệ tươi/nhân); khối chè trọng điểm của tỉnh Lâm Đồng gồm: Xã Đạ<br /> lượng 100 nhân (g); tỷ lệ khối lượng hạt trên sàng số Ròn, huyện Đơn Dương; xã Tân Hà và Nam Ban,<br /> 16 (%) - phương pháp xác định cỡ hạt theo tiêu chuẩn huyện Lâm Hà; xã Xuân Trường và Trạm Hành,<br /> Việt Nam TCVN 4807 - 2013 (ISO 4150 : 2011). Tp. Đà Lạt; xã Lát, huyện Lạc Dương; xã Hiệp An,<br /> huyện Đức Trọng.<br /> Các chỉ tiêu sinh hóa (caffeine, acid chlorogenic)<br /> được phân tích bằng hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> cao (HPLC) tại Phòng thí nghiệm sinh hóa - WASI.<br /> 3.1. Nghiên cứu đánh giá tuyển chọn một số giống<br /> Chất lượng cà phê tách: Đánh giá theo tiêu<br /> cà phê chè phù hợp cho các vùng trồng trọng điểm<br /> chuẩn SCAA - Hiệp hội Cà phê đặc sản của Hoa Kỳ<br /> (scaa.org). của tỉnh Lâm Đồng<br /> <br /> 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 3.1.1. Khảo nghiệm 10 giống cà phê chè lai TN trồng<br /> tại Lâm Hà và Đơn Dương<br /> Các số liệu thí nghiệm được tính theo phương<br /> pháp thống kê sinh học của Gomez (1984). Các số Các giống cà phê chè lai trồng tại Lâm Hà, trung<br /> liệu được xử lý trên phần mềm Excel 7.0 và SAS bình 3 vụ thu hoạch từ 2015 - 2017 cho thấy năng<br /> V9.2. Các giá trị trung bình của từng công thức đều suất các giống đạt được từ 2,02 - 3,28 tấn nhân/ha.<br /> được so sánh theo trắc nghiệm Duncan. Các giống có năng suất cao và ổn định nhất, đạt trên<br /> 3 tấn nhân là giống TN1, TN6, TN7, TN9 (trung<br /> 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu bình đạt từ 3,10 - 3,28 tấn nhân/ha), một số giống<br /> - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực còn lại có năng suất khá cao là TN2 và TN10. Giống<br /> hiện từ tháng 4/2015 đến 4/2018. Các mô hình được Catimor đạt trung bình 2,35 tấn nhân/ha.<br /> <br /> Bảng 1. Năng suất thực thu và chất lượng cà phê nhân sống của các giống<br /> cà phê chè lai TN trồng tại Lâm Hà (trung bình 3 vụ)<br /> Năng suất tăng Khối lượng Tỷ lệ hạt<br /> Năng suất<br /> Tên giống Tỷ lệ tươi/nhân so với đối chứng 100 nhân trên sàng 16<br /> (tấn nhân/ha)<br /> (%) (g) (%)<br /> TN1 6,1 3,10 31,9 16,7 82,5<br /> TN2 6,0 2,91 23,8 15,9 79,1<br /> TN3 6,3 2,48 5,5 15,5 78,8<br /> TN4 6,1 2,23 -5,1 15,6 80,1<br /> TN5 6,2 2,02 -14,0 16,4 82,9<br /> TN6 6,0 3,28 39,6 16,7 82,7<br /> TN7 5,9 3,24 37,9 17,0 83,2<br /> TN8 5,9 2,44 3,8 16,2 80,3<br /> TN9 6,0 3,07 30,6 16,9 83,1<br /> TN10 6,0 2,68 14,0 16,6 81,5<br /> Catimor 6,0 2,35   14,5 76,9<br /> TB 6,0 2,71 16,8 16,2 81,0<br /> <br /> Về khối lượng 100 nhân: Các giống lai TN đều các giống lai TN đều đạt trên 15,5 g, biến động trong<br /> có khối lượng 100 nhân lớn hơn rõ rệt so với giống khoảng từ 15,5 - 17,0 g/100 nhân. Giống Catimor chỉ<br /> Catimor. Trung bình 3 vụ, khối lượng 100 nhân của đạt trung bình 14,5 g/100 nhân.<br /> <br /> 11<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> Về tỷ lệ hạt trên sàng 16: Đối với các giống lai giống TN1, TN6, TN7, TN9. Giống Catimor tỷ lệ hạt<br /> TN phần lớn đều đạt tỷ lệ hạt trên sàng 16 trên 80%, trên sàng 16 đạt thấp nhất 76,9%.<br /> trong đó các giống có tỷ lệ hạt trên sàng 16 cao là<br /> <br /> Bảng 2. Năng suất thực thu và chất lượng cà phê nhân của các giống<br /> cà phê chè lai TN trồng tại Đơn Dương (trung bình 3 vụ)<br /> Năng suất tăng Khối lượng Tỷ lệ hạt<br /> Năng suất<br /> Tên giống Tỷ lệ tươi/nhân so với đối chứng 100 nhân trên sàng 16<br /> (tấn nhân/ha)<br /> (%) (g) (%)<br /> TN1 5,9 3,22 43,1 16,7 82,2<br /> TN2 5,9 2,86 27,1 16,4 82,0<br /> TN3 5,8 2,53 12,4 15,6 80,6<br /> TN4 5,9 2,33 3,6 15,1 79,1<br /> TN5 6,2 2,34 4,0 15,8 80,0<br /> TN6 5,8 3,38 50,2 17,4 83,2<br /> TN7 6,1 3,21 42,7 17,4 83,6<br /> TN8 5,9 2,32 3,1 16,0 80,9<br /> TN9 6,0 3,02 34,2 17,2 83,1<br /> TN10 5,9 2,73 21,3 16,6 81,0<br /> Catimor 6,0 2,25   15,0 78,5<br /> TB 5,9 2,75  24,2 16,3 81,3<br /> <br /> Tại huyện Đơn Dương, năng suất các giống bình chứng Catimor, trung bình 3 vụ thu hoạch đạt được<br /> quân qua 3 vụ thu hoạch đạt 2,75 tấn nhân/ha, một số từ 15,1 - 17,4 g/100 nhân, trong đó cao nhất là giống<br /> giống đạt năng suất cao trên 3,0 tấn nhân/ha là TN1, TN6 và TN7, giống Catimor chỉ đạt trung bình<br /> TN6, TN7 và TN9, đạt từ 3,02 - 3,38 tấn nhân/ha. 15,0 g/100 nhân.<br /> Giống Catimor đạt trung bình 2,25 tấn nhân/ha. Tỷ lệ hạt trên sàng 16: Trung bình 3 vụ thu<br /> Về khối lượng 100 nhân: Tương tự điểm thí hoạch, các giống có tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt trên<br /> nghiệm trồng tại Lâm Hà, khối lượng 100 nhân 82% là TN1, TN2, TN6, TN7, TN9. Giống đối chứng<br /> của các giống lai TN tỏ ra vượt trội so với giống đối Catimor đạt bình quân thấp nhất 78,5%.<br /> <br /> Bảng 3. Chất lượng cà phê tách của các giống cà phê chè lai TN trồng<br /> tại Đơn Dương (vụ thu hoạch 2017)<br /> Hương Độ<br /> Tên Hương Độ Độ Độ cân Độ Độ Điểm Tổng<br /> khô/ Hậu vị đồng<br /> giống vị chua đậm bằng sạch ngọt tổng điểm<br /> ướt nhất<br /> TN1 7,25 7,25 7,25 7,25 7,00 7,25 10,0 10,0 10,0 7,50 80,75<br /> TN2 7,00 7,00 7,25 7,00 6,75 7,00 10,0 10,0 10,0 7,00 79,00<br /> TN3 6,75 7,00 7,00 6,75 6,75 6,75 10,0 10,0 10,0 6,75 77,75<br /> TN4 7,00 7,00 7,00 7,25 7,25 7,00 10,0 10,0 10,0 7,00 79,50<br /> TN5 6,50 6,50 6,50 6,50 6,75 6,50 10,0 10,0 10,0 6,50 75,75<br /> TN6 7,50 7,00 7,25 7,50 7,25 8,00 10,0 10,0 10,0 7,00 81,50<br /> TN7 7,25 6,75 6,75 6,50 6,75 7,00 10,0 10,0 10,0 7,00 78,00<br /> TN8 7,25 7,25 7,00 7,00 7,00 7,50 10,0 10,0 10,0 7,25 80,25<br /> TN9 6,75 6,75 6,75 6,50 7,00 6,50 10,0 10,0 10,0 6,75 77,00<br /> TN10 7,50 7,75 7,75 7,50 7,25 7,50 10,0 10,0 10,0 7,50 82,75<br /> Catimor 6,75 6,75 7,00 6,75 6,75 6,75 10,0 10,0 10,0 6,75 77,50<br /> <br /> 12<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> Đánh giá chất lượng cà phê tách các mẫu giống Do đó việc sử dụng các giống cà phê chè lai TN góp<br /> cà phê chè lai TN thu hoạch trong vụ 2017 trồng tại phần làm giảm sự khác biệt về chất lượng cà phê nhân<br /> Đơn Dương cho thấy: một số giống có chất lượng cà so với các giống truyền thống (Typica, Bourbon,…).<br /> phê tách tốt hơn so với đối chứng là TN1, TN6, TN8<br /> 3.1.2. Khảo nghiệm các dòng chọn lọc THA1,<br /> và TN10, các giống này có chất lượng thử nếm được<br /> THA2, THA3 trồng tại Lâm Hà<br /> xếp vào loại rất tốt (≥ 80,0 điểm), với tổng điểm đạt<br /> được từ 80,25 - 82,75. Giống Catimor đạt 77,50 điểm. Đánh giá năng suất trung bình qua 3 vụ thu hoạch<br /> của các giống chọn lọc cho thấy: giống THA1 đạt<br /> Bảng 4. Hàm lượng caffeine và acid chlorogenic năng suất cao nhất 3,23 tấn nhân/ha, giống THA2<br /> của 10 giống cà phê chè lai TN và THA3 đạt thấp hơn, lần lượt là 2,89 và 2,77 tấn<br /> trồng tại Đơn Dương (vụ thu hoạch 2017) nhân/ha. Giống Catimor cho năng suất thấp nhất chỉ<br /> Caffeine Acid chlorogenic đạt 2,37 tấn nhân/ha. Các giống mới năng suất tăng<br /> Ký hiệu (% chất khô) (% chất khô) cao hơn so với đối chứng từ 16,9 - 36,3%.<br /> giống Đơn Đơn<br /> Lâm Hà Lâm Hà Bảng 5. Năng suất và tỷ lệ tươi/nhân<br /> Dương Dương<br /> của các dòng chọn lọc THA1, THA2, THA3 trồng<br /> TN1 1,71 1,77 5,45 6,87 tại Lâm Hà (trung bình 3 vụ)<br /> TN2 1,56 1,68 4,99 6,61<br /> Năng Năng suất Khối Tỷ lệ<br /> TN3 1,59 1,56 6,20 6,53 Tỷ lệ suất tăng so lượng hạt<br /> TN4 1,68 1,75 5,56 6,74 Tên<br /> tươi/ (tấn với đối 100 trên<br /> giống<br /> TN5 1,67 1,53 7,25 6,55 nhân nhân/ chứng nhân sàng<br /> TN6 1,56 1,61 6,88 6,61 ha) (%) (g) 16 (%)<br /> TN7 1,58 1,33 5,69 5,34 THA1 5,8 3,23 36,3 16,8 82,8<br /> TN8 1,63 1,65 6,73 6,82 THA2 5,9 2,89 21,9 16,4 81,7<br /> TN9 1,42 1,37 6,32 5,22 THA3 6,0 2,77 16,9 15,6 78,9<br /> TN10 1,51 1,38 5,51 5,27  Catimor 6,0 2,37  0 14,5 77,6<br /> Catimor 1,85 1,74 6,43 6,38 TB 5,9 2,82 25,0 15,8 80,3<br /> TB 1,59 1,58 6,09 6,27<br /> Khối lượng 100 nhân của các giống THA đều cao<br /> Kết quả phân tích hàm lượng caffeine của các hơn so với Catimor, trong đó giống THA1 nổi trội<br /> giống cà phê chè lai TN tương đương hoặc thấp hơn nhất đạt 16,8 g, giống THA2 đạt 16,4 g, giống đối<br /> so với giống Catimor. Tại Đơn Dương, giống có hàm chứng Catimor trung bình 3 năm chỉ đạt 14,5 g; Tỷ<br /> lượng caffeine thấp nhất là TN9 (1,42%) và cao nhất lệ hạt trên sàng 16 trung bình 3 vụ của các giống<br /> là Catimor (1,85%), tại Lâm Hà giống có hàm lượng THA đạt từ 78,9 - 82,8%, giống THA1 có tỷ lệ hạt<br /> caffeine thấp nhất là TN7 (1,33%) kế đến là TN9 trên sàng 16 cao nhất, giống Catimor trung bình<br /> (1,37%). 3 năm đạt 77,6 %.<br /> Các giống cà phê chè lai TN có hàm lượng acid Đánh giá chất lượng cà phê tách của các giống cà<br /> chlorogenic không khác nhiều và có xu hướng cao phê chè thuần trồng tại Nam Ban - Lâm Hà cho thấy:<br /> hơn so với giống Catimor. Tại Đơn Dương hàm các giống mới chọn lọc đều có chất lượng cao hơn so<br /> lượng acid chlorogenic của các giống biến động từ với giống đối chứng Catimor, trong đó giống THA2<br /> 4,99 - 7,25%, cao nhất là TN5 và thấp nhất là TN2. nổi trội nhất đạt 83,25 điểm. Giống THA1 và THA3<br /> Tại Lâm Hà giống có hàm lượng acid chlorogenic cao đạt lần lượt 82,00 và 80,25 điểm, giống Catimor đạt<br /> nhất là TN1 (6,87%) và thấp nhất là TN9 (5,22%). thấp nhất 77,25 điểm.<br /> <br /> Bảng 6. Chất lượng cà phê tách của giống THA1, THA2, THA3 trồng tại Lâm Hà<br /> Hương Hương Hậu Độ Độ Độ cân Độ đồng Độ Độ Điểm Tổng<br /> Tên giống<br /> khô/ướt vị vị chua đậm bằng nhất sạch ngọt tổng điểm<br /> THA1 7,50 7,25 7,25 7,50 7,25 7,75 10,0 10,0 10,0 7,50 82,00<br /> THA2 7,50 7,75 7,50 7,75 7,50 7,75 10,0 10,0 10,0 7,50 83,25<br /> THA3 7,25 7,25 7,00 7,00 7,00 7,50 10,0 10,0 10,0 7,25 80,25<br /> Catimor 6,75 6,75 6,75 6,75 6,75 6,75 10,0 10,0 10,0 6,75 77,25<br /> <br /> 13<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> 3.2. Xây dựng mô hình áp dụng giống mới nhằm tốt từ các khảo nghiệm trong cùng thời điểm. Kết<br /> phát triển cà phê chè đạt năng suất, chất lượng cao quả đánh giá các mô hình giống mới tại Đà Lạt cho<br /> cho các vùng trồng trọng điểm của tỉnh Lâm Đồng thấy: Giống TN1 có năng suất trung bình 3 vụ thu<br /> đạt cao nhất là 3,42 tấn nhân/ha, tăng 35,2% so với<br /> 3.2.1. Mô hình các giống cà phê chè lai TN1, TN2, đối chứng, giống TN2 tăng 27,3%. Các giống TN3 và<br /> TN3, TN4 trồng tại Đà Lạt TN4 năng suất tăng không đáng kể. Các giống TN1<br /> Đây là mô hình có tính kế thừa, do đó việc bố trí và TN2 có khối lượng 100 nhân rất lớn, trung bình<br /> giống sẽ không đồng bộ với kết quả chọn lọc giống đạt 17,1 - 18,1.<br /> <br /> Bảng 7. Năng suất thực thu và chất lượng cà phê nhân sống của các giống<br /> cà phê chè lai TN1, TN2, TN3, TN4 trồng tại Đà Lạt (trung bình 3 vụ)<br /> Năng suất tăng Khối lượng Tỷ lệ hạt<br /> Năng suất<br /> Tên giống Tỷ lệ tươi/nhân so với đối chứng 100 nhân trên sàng 16<br /> (tấn nhân/ha)<br /> (%) (g) (%)<br /> TN1 5,8 3,42 35,2 18,1 86,7<br /> TN2 5,9 3,22 27,3 17,8 85,7<br /> TN3 6,0 2,61 3,2 16,6 82,7<br /> TN4 6,0 2,75 8,7 16,5 82,3<br /> Catimor 5,9 2,53 0 16,3 81,3<br /> TB 5,9 2,90 18,6 17,1 83,7<br /> <br /> Đánh giá chất lượng cà phê tách các mẫu giống Catimor như độ chua, độ đậm, độ cân bằng, hương<br /> lai TN và Catimor trồng tại Đà Lạt trong vụ thu vị, hậu vị… Mặt khác, so sánh kết quả thử nếm<br /> hoạch 2017 cho thấy: các giống đều có chất lượng của các giống TN1, TN2, TN3, TN4 và đối chứng<br /> tốt, trong đó nổi trội nhất là giống TN1 với tổng Catimor trồng tại Đà Lạt nơi có độ cao 1.500 m<br /> điểm đạt 84,75 điểm, giống TN2 và TN4 đạt 82,25 so với điểm trồng tại Đơn Dương (độ cao 950 m)<br /> điểm. Giống Catimor đạt điểm số thấp nhất. Phần và Lâm Hà (độ cao 850 m) cho thấy nếu cùng một<br /> lớn các chỉ tiêu chất lượng của giống TN1 đều đạt giống nhưng trồng tại Đà Lạt thì cho chất lượng thử<br /> mức rất tốt và thể hiện sự nổi bật hơn so với giống nếm ngon hơn các vùng khác.<br /> <br /> Bảng 8. Chất lượng cà phê tách của các giống TN1, TN2, TN3, TN4 trồng tại Đà Lạt<br /> Hương Hương Độ Độ Độ cân Độ đồng Độ Độ Điểm Tổng<br /> Tên giống Hậu vị<br /> khô/ướt vị chua đậm bằng nhất sạch ngọt tổng điểm<br /> TN1 8,00 8,00 8,00 7,50 7,75 7,50 10,0 10,0 10,0 8,00 84,75<br /> TN2 7,50 7,75 7,50 7,25 7,25 7,50 10,0 10,0 10,0 7,50 82,25<br /> TN3 7,25 7,50 7,75 7,25 6,75 6,75 10,0 10,0 10,0 7,50 80,75<br /> TN4 7,50 7,50 7,50 7,50 7,25 7,50 10,0 10,0 10,0 7,50 82,25<br /> Catimor 7,00 7,25 7,25 7,25 7,25 7,00 10,0 10,0 10,0 7,25 80,25<br /> <br /> 3.2.2. Mô hình các giống chọn lọc cà phê chè THA1, Đánh giá năng suất và một số chỉ tiêu chất lượng<br /> THA2, THA3 tại các vùng trồng cà phê nhân sống (vụ thu hoạch đầu, năm 2017) cho<br /> Trong khuôn khổ đề tài, bên cạnh các thí nghiệm thấy: Có sự khác biệt rõ về năng suất giữa các giống<br /> kế thừa, các giống cà phê chè mới THA1, THA1, trồng tại Đức Trọng, trong đó giống THA1 đạt năng<br /> THA3 đã được trồng thử nghiệm trong năm 2015 tại suất cao nhất 1,79 tấn nhân/ha, giống THA2 đạt<br /> 2 vùng Đức Trọng và Lạc Dương. Qua 3 năm thực 1,64 tấn nhân/ha, hai giống THA3 và đối chứng<br /> hiện, kết quả theo dõi các mô hình trên cho thấy các Catimor năng suất thấp hơn đạt 1,56 và 1,58 tấn<br /> giống mới đều sinh trưởng và phát triển tốt, tương nhân/ha. Tại Lạc Dương, năng suất của các giống đạt<br /> đương hoặc tốt hơn so với giống đối chứng Catimor thấp hơn tại Đức Trọng và chưa có sự khác biệt giữa<br /> (Bảng 9). các giống (Bảng 10).<br /> <br /> 14<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> Bảng 9. Sinh trưởng của các giống sau 30 tháng trồng tại Đức Trọng và Lạc Dương<br /> Chiều cao cây (cm) Số cặp cành cấp 1 Chiều dài cành (cm) Tổng số đốt/cành<br /> Tên giống<br /> Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương<br /> THA1 141,2 a 125,0 22,5 a 21,2 a 69,0 a 65,9 17,0 a 16,8 a<br /> THA2 134,7 ab 123,5 20,3 ab 19,4 ab 67,8 a 62,1 16,7 a 16,1 ab<br /> THA3 120,0 b 115,3 19,7 b 18,0 b 62,2 ab 60,0 15,8 ab 14,6 b<br /> Catimor 120,3 b 116,5 19,3 b 18,6 b 58,5 b 60,8 14,0 b 15,0 b<br /> TB 129 120,1 20,5 19,3 64,4 62,2 15,9 15,6<br /> CV (%) 7,16 8,62 6,31 7,04 7,3 6,44 6,03 6,52<br /> LSD0,05 16,4 ns 2,3 2,4 9,2 ns 1,8 1,8<br /> <br /> Bảng 10. Năng suất và chất lượng cà phê nhân sống của các giống<br /> sau 30 tháng trồng tại Đức Trọng và Lạc Dương<br /> Năng suất (tấn nhân/ha) Khối lượng 100 nhân (g) Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%)<br /> Tên giống<br /> Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương<br /> THA1 1,79 a 1,28 17,3 a 16,8 a 85,5 a 83,0 a<br /> THA2 1,64 ab 1,17 16,6 a 16,3 a 83,0 a 82,4 a<br /> THA3 1,56 b 1,02 16,5 a 16,0 a 82,8 a 81,5 ab<br /> Catimor 1,58 b 1,16 14,6 b 14,8 b 76,5 b 77,8 b<br /> CV (%) 7,14 10,6 6,44 6,25 8,65 8,24<br /> LSD0,05 0,18 ns 1,4 1,1 5,1 4,5<br /> Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột có các mẫu ký tự đi kèm giống nhau thì không khác biệt về mặt<br /> thống kê ở mức ý nghĩa 0,05.<br /> <br /> Về một số chỉ tiêu chất lượng cà phê nhân sống: nhân đạt từ 16,8 - 17,3 g và tỷ lệ hạt trên sàng 16 lớn<br /> Tất cả các giống THA tại cả 2 điểm trồng thử nghiệm nhất, đạt từ 83,0 - 85,5%. Giống THA2 cũng có khối<br /> đều có khối lượng 100 nhân và tỷ lệ hạt trên sàng 16 lượng 100 nhân và tỷ lệ hạt trên sàng 16 lớn hơn so<br /> lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với đối chứng, trong với Catimor tại cả hai điểm trồng.<br /> đó nổi trội nhất là giống THA1 với khối lượng 100<br /> <br /> Bảng 11. Chất lượng cà phê tách của các giống THA1, THA2, THA3<br /> trồng tại Đức Trọng và Lạc Dương<br /> Độ Độ<br /> Địa Tên Hương Hương Hậu Độ Độ Độ Độ Điểm Tổng<br /> cân đồng<br /> điểm giống khô/ướt vị vị chua đậm sạch ngọt tổng điểm<br /> bằng nhất<br /> THA1 7,50 7,75 7,75 7,50 7,25 7,25 10,0 10,0 10,0 7,50 82,50<br /> Đức THA2 7,75 7,75 7,50 7,75 7,50 7,75 10,0 10,0 10,0 7,75 83,75<br /> Trọng THA3 7,25 7,25 7,50 7,25 7,25 7,00 10,0 10,0 10,0 7,00 80,50<br /> Catimor 6,50 6,75 6,50 7,00 7,00 8,00 10,0 10,0 10,0 7,00 78,75<br /> THA1 7,75 7,50 7,50 7,50 7,50 7,75 10,0 10,0 10,0 7,75 83,25<br /> Lạc THA2 8,00 8,00 8,00 8,00 7,75 8,00 10,0 10,0 10,0 7,75 85,50<br /> Dương THA3 7,25 7,50 7,25 7,00 7,00 7,50 10,0 10,0 10,0 7,25 80,75<br /> Catimor 7,00 7,25 7,00 7,25 7,00 7,25 10,0 10,0 10,0 7,25 80,00<br /> <br /> 15<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> Tương tự kết quả đánh giá các mẫu giống trồng tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt trên 81,5%, có khả năng<br /> tại Lâm Hà, các giống THA1 và THA2 trồng tại cả 2 kháng rất cao với bệnh gỉ sắt.<br /> điểm Đức Trọng và Lạc Dương có chất lượng cà phê 4.2. Đề nghị<br /> tách nổi trội hơn hẳn so với giống Catimor, trong đó<br /> - Nhân rộng mô hình canh tác cà phê chè sử<br /> giống THA2 nổi trội nhất, với điểm số đạt được từ<br /> dụng các giống lai TN1, TN2, TN6 và các dòng chọn<br /> 83,75 - 85,5 điểm.<br /> lọc THA1, THA2 có triển vọng vào các vùng trồng<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ chính tỉnh Lâm Đồng (chú trọng vùng Đà Lạt, Lạc<br /> Dương) nhằm đa dạng hóa cơ cấu giống, nâng cao<br /> 4.1. Kết luận năng suất và chất lượng, tạo vùng thương hiệu cà<br /> - Với mục tiêu chọn giống nâng cao chất lượng, phê chè cho tỉnh Lâm Đồng.<br /> kết quả nghiên cứu đã chọn được 3 giống cà phê chè - Tiếp tục các nghiên cứu sâu hơn về phân bón<br /> lai TN1, TN2, TN6 nổi trội trong các khảo nghiệm và phòng trừ một số loại sâu bệnh hại chính cho các<br /> và mô hình. Các giống có khả năng thích ứng tốt tại giống cà phê chè mới tại các vùng sinh thái khác của<br /> hầu hết các vùng trồng của tỉnh Lâm Đồng, sức sinh tỉnh Lâm Đồng, để có kết luận chính xác hơn và có<br /> trưởng và độ phân cành khỏe hơn giống Catimor, đủ căn cứ cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật áp<br /> năng suất đạt trên 3,0 tấn nhân/ha, khối lượng 100 dụng phù hợp tại các vùng trồng.<br /> nhân đạt từ 17,9 - 18,3 g, tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt<br /> trên 85%, chất lượng thử nếm được đánh giá rất ngon TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> (79,0 - 81,5 điểm), hàm lượng Caffeine các giống Cục trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017. Tình<br /> chọn lọc đều đạt mức yêu cầu (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2