intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả tuyển chọn và đánh giá các dòng/giống bưởi ưu tú tại một số tỉnh phía Bắc

Chia sẻ: ViChaeng ViChaeng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm tuyển chọn được giống bưởi mới có năng suất, chất lượng cao để bổ sung vào cơ cấu giống cây ăn quả hiện có, việc nghiên cứu tuyển chọn và đánh giá các dòng/giống bưởi ưu tú được triển khai tại các vùng trồng bưởi tập trung ở các tỉnh phía Bắc. Kết quả đã chọn được 4 dòng/giống bưởi ưu tú. Các dòng/giống bưởi ưu tú tuyển chọn có một số đặc điểm khác biệt, nổi bật so với các giống bưởi đang trồng phổ biến như: Thu hoạch sớm; tép quả có màu hồng, đỏ, vị ngọt không the,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả tuyển chọn và đánh giá các dòng/giống bưởi ưu tú tại một số tỉnh phía Bắc

  1. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 International Symposium on lytchee, longan and Liao J., X. Cai, 2006. Youyi 106, a late large longan other sapindaceae fruits. 7 - 11 June, Hanoi, Vietnam. cultivar. China Fruits, (3): 7-8. Dongliang Qiu, 2014. Production and Research of Wong Kai Choo, 2000. Longan production in Asia. Longan in China. IV International Symposium on Food and Agriculture Organization of the United Lychee, Longan and Other Sapindaceae Fruits. Acta Nations. Regional Office for Asia and the Pacific. Horticulturae 1029. ISHS 2014. Bangkok, Thailand. Selection and evaluation of promising longan lines in Son La province Nguyen Quoc Hung, Nguyen Thi Thu Huong, Nguyen Van Du Abstract Selection and evaluation of promising longan lines in Son La to find out the new ones with strong growth, high yield, and good fruit quality for longan production in Son La province. The variety selection and evaluation have been conducted since 2015. The trial experiment was conducted in the period of 2017 - 2020 in Na Nghiu commune, Song Ma district, Son La province. The results showed that the selected longan lines grafted by the top-working had strong growth, flowering and fruiting well in the ecological conditions of concentrated longan growing areas of Son La. The selected longan lines have harvesting time from June 25 to August 25. Anh Vang 205, the introduced longan line has harvesting time from July 5 to July 30, yield of 80.2 kg/tree and stable fruit quality; followed by selected longan lines: NS203, T6 and NM208 with yield of 50.1 - 53.1 kg/tree in 2020, equivalent to over 20 tons/ha. The longan lines achieved according to the selection criteria include: NS203, T6, Anh Vang 205 and NM208. T6 selected longan line was recognized by the Ministry of Agriculture and Rural Development as the variety for trial production in Northern provinces in 2019. Keywords: Longan variety selection, early longan variety, Anh Vang 205, top-working, Son La province Ngày nhận bài: 11/9/2020 Người phản biện: TS. Trần Thị Oanh Yến Ngày phản biện: 20/9/2020 Ngày duyệt đăng: 24/9/2020 KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC DÒNG/GIỐNG BƯỞI ƯU TÚ TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC Vũ Việt Hưng1, Nguyễn Quốc Hùng1, Nguyễn Thị Tuyết1 TÓM TẮT Nhằm tuyển chọn được giống bưởi mới có năng suất, chất lượng cao để bổ sung vào cơ cấu giống cây ăn quả hiện có, việc nghiên cứu tuyển chọn và đánh giá các dòng/giống bưởi ưu tú được triển khai tại các vùng trồng bưởi tập trung ở các tỉnh phía Bắc. Kết quả đã chọn được 4 dòng/giống bưởi ưu tú. Các dòng/giống bưởi ưu tú tuyển chọn có một số đặc điểm khác biệt, nổi bật so với các giống bưởi đang trồng phổ biến như: Thu hoạch sớm; tép quả có màu hồng, đỏ, vị ngọt không the,... Đây là nguồn vật liệu rất có ý nghĩa trong công tác chọn, tạo các dòng/giống bưởi có năng suất cao, chất lượng tốt, rải vụ nhằm phục vụ phát triển sản xuất bưởi ở miền Bắc. Trong các dòng/giống tuyển chọn được, giống bưởi Đường lá nhăn (ĐLN) có khả năng sinh trưởng khỏe, có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt, rất dễ tách vách múi, tép ráo, thu hoạch sớm hơn giống bưởi Diễn nên có triển vọng tốt để phát triển rộng trong sản xuất. Từ khóa: Tuyển chọn, ưu tú, Đường lá nhăn, năng suất, chất lượng I. ĐẶT VẤN ĐỀ coi là một trong những cây ăn quả có múi chủ lực, Bưởi (Citrus Grandis L.) là một loại cây ăn quả có có giá trị sản xuất hàng hóa cao. Do tập quán canh múi rất quen thuộc với người dân nước ta. Quả dùng tác cổ truyền, người dân chủ yếu trồng cây có múi để ăn tươi, mùi vị thơm ngon, giá trị dinh dưỡng bằng hạt, cộng với sự đa dạng về điều kiện khí hậu, cao, rất phù hợp với khẩu vị của người dân Việt Nam đất đai và địa hình đã hình thành nên các giống (Trần Thế Tục và ctv., 1995). Ở nước ta, bưởi được và dạng hình bưởi rất phong phú từ các tỉnh phía 1 Viện Nghiên cứu Rau quả 13
  2. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 Bắc cho tới các tỉnh phía Nam. Bằng phương thức sản xuất bưởi tập trung cũng như ở các vùng trồng chọn lọc tự nhiên, trong sản xuất đã có một số giống bưởi tự nhiên các tỉnh phía Bắc. Sử dụng phương cây có múi đặc sản, đặc trưng cho từng vùng sinh pháp điều tra trực tiếp có sự tham gia của người dân thái như: bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), bưởi Diễn (PRA) tìm kiếm và phát hiện các cá thể có những (Hà Nội), bưởi Phúc Trạch (Hương Khê - Hà tĩnh), đặc tính có lợi trong sản xuất (các cá thể điều tra bưởi Thanh Trà (Huế) (Lưu Ngọc Trình, 2002; được so sánh với giống bưởi cùng loại, có tuổi cây Vũ Việt Hưng, 2011),... Tuy nhiên, do địa hình rộng, tương đương) kết hợp với thu thập thông tin từ các đa dạng nên rất có thể còn tồn tại ở các vùng trồng cơ quan quản lý nông nghiệp địa phương, các cán bưởi tập trung các dòng/giống bưởi có năng suất cao, bộ kỹ thuật, khuyến nông và Hội làm vườn (Vũ Việt chất lượng tốt chưa được phát hiện. Hơn nữa, dưới Hưng và ctv., 2019, 2011). tác động của tự nhiên và các biện pháp kỹ thuật canh - Những cá thể có những đặc điểm có lợi khi phát tác, các đột biến mới vẫn có thể phát sinh. Vì vậy, hiện sẽ được đánh dấu theo dõi các năm tiếp theo, việc điều tra tuyển chọn nhằm phát hiện bổ sung các đồng thời thu thập cành ghép để ghép lưu giữ tại giống bưởi mới là một trong những hướng nghiên Viện Nghiên cứu Rau quả phục vụ cho việc đánh giá cứu để chọn lọc và phát triển nhanh được những các đặc tính của giống. giống mới cho sản xuất. - Tuyển chọn, đánh giá dòng/giống: Theo phương Trong công tác chọn tạo giống nói chung, chọn pháp chọn lọc cá thể (Erickson L.C, 1968). tạo giống bưởi nói riêng, để chọn tạo ra được các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt có rất 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu nhiều phương pháp khác nhau, trong đó tuyển chọn - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 - 2016. giống từ tự nhiên là một trong những phương pháp - Địa điểm nghiên cứu: Được thực hiện tại các ngắn nhất để chọn được các giống tốt phục vụ sản vùng trồng bưởi tập trung ở các tỉnh phía Bắc (Phú xuất (Trịnh Khắc Quang và ctv., 2015). Bởi vậy, việc Thọ, Hà Tĩnh, Tuyên Quang, Yên Bái,...) và tại Viện khảo sát, đánh giá các giống bưởi đang phổ biến với Nghiên cứu Rau quả. mục đích tuyển chọn được các giống có năng suất, chất lượng cao, bổ sung vào cơ cấu giống hiện có để III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN phục vụ sản xuất bưởi hàng hóa chất lượng cao ở 3.1. Một số đặc điểm tính trạng chính của các miền Bắc là cần thiết. dòng/giống bưởi ưu tú II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bên cạnh những nghiên cứu về lai hữu tính, xử lý đột biến,… nhằm chọn tạo giống bưởi mới, việc 2.1. Vật liệu nghiên cứu nghiên cứu tuyển chọn những dòng/giống bưởi có Vật liệu nghiên cứu là các dòng/giống bưởi được năng suất cao, chất lượng tốt,… cũng đã được triển trồng ở một số vùng trồng bưởi tập trung ở một số khai tại một số tỉnh trồng bưởi tập trung như: Phú tỉnh phía Bắc, có khả năng sinh trưởng khỏe, năng Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái,... Kết quả đã tuyển chọn suất cao, chất lượng có những điểm mới so với các được 4 dòng/giống bưởi đáp ứng được tiêu chí tuyển giống bưởi đang trồng phổ biến. chọn giống là: dòng/giống ĐM2 có nguồn gốc tại 2.2. Phương pháp nghiên cứu xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái; dòng/ giống ĐH3 có nguồn gốc tại huyện Đoan Hùng tỉnh 2.2.1. Tiêu chí tuyển chọn dòng/giống bưởi Phú Thọ; dòng/giống ĐXV và ĐLN có nguồn gốc tại - Sinh trưởng khỏe, thích ứng với điều kiện sinh huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang. Một số tính trạng thái miền Bắc. chính của các dòng/giống bưởi ưu tú được trình bày - Khối lượng quả từ 850 gam trở lên. ở các phần sau: - Có năng suất cao hơn các giống hiện có từ 3.1.1. Thời điểm nở hoa và thu hoạch của các dòng/ 10 - 15%. giống bưởi ưu tú - Chỉ tiêu chất lượng: Có những đặc điểm mới Kết quả theo dõi thời điểm nở hoa và thu hoạch so với các giống bưởi đặc sản hiện trồng phổ biến ở của các dòng/giống bưởi ưu tú được trình bày ở miền Bắc như: thời gian thu hoạch sớm; Tỷ lệ phần bảng 1. ăn được > 45%; Độ Brix > 10%. Kết quả cho thấy: 2.2.2. Phương pháp điều tra, tuyển chọn - Về thời điểm nở hoa: Không có sự khác biệt - Điều tra thu thập, đánh giá, tuyển chọn các đáng kể về thời điểm ra hoa của các giống tuyển dòng/giống bưởi có sẵn trong tự nhiên ở các vùng chọn. So với các giống bưởi đang được trồng phổ 14
  3. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 biến tại nơi điều tra, thời gian nở hoa cũng không nhiều. Do tuổi cây tuyển chọn không đồng đều nên có sự khác biệt. việc so sánh về năng suất chỉ mang tính tương đối, - Về thời điểm thu hoạch quả: Thời điểm thu tuy nhiên, việc cá thể giống bưởi ĐLN tuyển chọn hoạch quả của các dòng/giống tuyển chọn từ tháng (cây gốc) đạt 755 quả/cây/vụ chứng tỏ đây là giống 9 đến tháng 12, sớm nhất là dòng ĐH3 thu từ giữa có tiềm năng năng suất cao. tháng 9, muộn nhất (tháng 12) là dòng ĐM2, các Bảng 2. Các yếu tố cấu thành năng suất, giống bưởi ĐVX và ĐLN có cùng thời điểm thu năng suất các dòng/giống tuyển chọn hoạch là từ giữa tháng 10 đến hết tháng 11 (sớm hơn so với giống bưởi Diễn). Dòng/ Khối Số quả/ Năng TT giống lượng cây suất Bảng 1. Thời điểm nở hoa và thu hoạch tuyển chọn quả (kg) (quả) (kg/cây) của các dòng/giống bưởi tuyển chọn 1 ĐM2 0,95 136 129,2 Dòng/giống Thời điểm Thời điểm 2 ĐH3 0,95 125 118,75 TT tuyển chọn ra hoa thu hoạch 3 ĐH4 0,91 141 128,31 1 ĐM2 12 - 18/2 T12 4 ĐLN 0,94 755 709,70 2 ĐH3 11 - 17/2 T9 3 ĐVX 11 - 17/2 T10 - T11 3.1.3. Một số đặc điểm về quả của các dòng/giống 4 ĐLN 12 - 18/2 T10 - T11 bưởi ưu tú Số liệu bảng cho thấy: Các dòng/giống bưởi tuyển Như vậy, xét về thời gian thu hoạch, bưởi ĐH3 được đều thuộc nhóm tép quả có vị ngọt, không the được coi là thuộc nhóm thu hoạch (chín) sớm, ĐVX sau ăn và có mùi thơm. Những chỉ tiêu chính của quả và ĐLN thuộc nhóm trung bình và ĐM2 thuộc như: số múi/quả, số hạt/quả, tỷ lệ phần ăn được và nhóm muộn. Thời gian thu hoạch có tính chất rải vụ độ Brix của các dòng/giống bưởi tuyển chọn không như kể trên rất có ý nghĩa trong việc chọn tạo, bố trí có sự khác biệt nhiều so với một số giống bưởi đang bộ giống bưởi rải vụ ở miền Bắc. được trồng phổ biến. Tuy nhiên, có sự khác biệt về 3.1.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất mùi thơm, độ khô của tép quả và độ dễ khi tách của các dòng/giống bưởi ưu tú vách múi. Đặc biệt, giống bưởi ĐLN có mùi thơm Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của đặc trưng, có tép múi khô (không ướt tay khi bóc) và các dòng/giống tuyển chọn được trình bày ở bảng 2. rất dễ tách vách múi. Trong công tác chọn tạo giống Kết quả theo dõi cho thấy: Trong các giống bưởi, ngoài những đặc điểm chính như năng suất tuyển chọn, giống ĐXV có khối lượng quả nhỏ nhất và chất lượng cao thì đây cũng là những đặc điểm (0,91 kg/quả), các giống tuyển chọn còn lại có khối quý của một giống bưởi mà các nhà chọn tạo giống lượng từ 0,94 - 0,95 kg/quả và không có sự khác biệt hướng tới. Bảng 4. Một số đặc điểm về quả của các dòng/giống tuyển chọn Dòng/giống tuyển chọn Chỉ tiêu ĐM2 ĐH3 ĐXV ĐLN Số múi/quả 13 13,1 12,22 13,1 Số hạt/quả 99,17 92,35 95,6 73,9 Tỷ lệ phần ăn được (%) 52,4 50,19 54,45 53,97 Brix 11,5 10,75 11 11,5 Màu sắc vỏ quả khi chín Hồng đào Vàng có ánh đỏ Vàng rơm Vàng rơm Độ ráo của tép Trung bình Trung bình Khá ráo Ráo Màu sắc tép quả Hồng Đỏ đào Vàng nhạt Vàng nhạt Độ dễ khi tách vách múi Trung bình Khá dễ Khá dễ Rất dễ Ngọt thanh, Ngọt thanh, Ngọt thanh, Ngọt, không the Vị quả, mùi không the sau ăn, không the sau ăn, không the sau ăn, sau ăn, thơm thơm nhẹ thơm nhẹ thơm nhẹ 15
  4. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 Tóm lại, các dòng/giống bưởi ưu tú tuyển chọn số đặc điểm khác biệt và nổi bật so với các giống được có đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm nở hoa bưởi đang trồng phổ biến như: Thu hoạch sớm và một số chỉ tiêu về quả không khác biệt nhiều so (dòng ĐH3); Tép quả có màu hồng, đỏ (dòng ĐM2 với các giống bưởi đang trồng phổ biến. Tuy nhiên, và ĐH3), vị ngọt không the. Đây là nguồn vật liệu rất chúng có một số đặc điểm khác nổi bật như: Thu có ý nghĩa trong công tác chọn, tạo các giống bưởi có hoạch sớm (dòng ĐH3); Tép quả có màu hồng, đỏ năng suất cao, chất lượng tốt, rải vụ nhằm phục vụ (dòng ĐM2 và ĐH3), vị ngọt không the,... Đặc biệt phát triển sản xuất bưởi ở miền Bắc. là giống ĐLN, có năng suất cao, chất lượng tốt, dề tách vách múi, tép ráo,... Đây là nguồn vật liệu rất có - Trong các dòng/giống tuyển chọn được, bưởi ý nghĩa trong công tác chọn, tạo các giống bưởi có Đường lá nhăn là giống có khả năng sinh trưởng năng suất cao, chất lượng tốt, rải vụ nhằm phục vụ khỏe, có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt, dễ phát triển sản xuất bưởi ở miền Bắc. tách vách múi, tép ráo, thu hoạch sớm hơn giống bưởi Diễn. Đây là giống có triển vọng tốt để phát 3.2. Kết quả đánh giá cảm quan giống bưởi Đường triển rộng trong sản xuất. lá nhăn Như đã phân tích ở phần trên, trong các dòng/ 4.2. Đề nghị giống bưởi ưu tú tuyển chọn được, giống bưởi Tiếp tục theo dõi, đánh giá và sử dụng các dòng/ Đường lá nhăn (ĐNL) có nhiều đặc tính ưu việt hơn giống bưởi tuyển chọn được để phục vụ cho công cả. Nhằm có thêm cơ sở để khẳng định tính ưu việt tác tạo giống bưởi mới. Khuyến cáo người dân phát của giống bưởi này, chúng tôi tiến hành đánh giá triển giống bưởi Đường lá nhăn tại một số tỉnh cảm quan theo thang điểm Hedomic. Kết quả được phía Bắc. trình bày ở bảng 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bảng 4. Kết quả đánh giá cảm quan Vũ Việt Hưng, 2011. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ giống bưởi Đường lá nhăn thuật nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất bưởi Phúc Chỉ tiêu đánh giá Điểm Trạch tại Hương Khê - Hà Tĩnh. Luận văn Tiến sĩ Mầu sắc vỏ quả 8,33 nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Hình dáng quả 8,17 Vũ Việt Hưng, Nguyễn Thị Tuyết, Đặng Thị Mai, Mầu sắc tép quả 7,67 Vương Sỹ Biên, 2019. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống quýt Khốp tại huyện Mùi, vị quả 7,83 Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Cảm quan chung 8,17 kỳ 2, tháng 3: 9 -14. Ghi chú: Hết sức thích = 9 điểm; Rất thích = 8 điểm; Trịnh Khắc Quang, Nguyễn Quốc Hùng, Vũ Việt Thích = 7 điểm. Hưng, 2015. Nghiên cứu tuyển chọn giống cam, bưởi cho các tỉnh phía Bắc. Báo cáo tổng kết đề tài. Kết quả cho thấy: các chỉ tiêu cảm quan bưởi Đường lá nhăn theo đều được các chuyên gia, cán Lưu Ngọc Trình, 2002. Kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật phục vụ cho mục bộ nghiên cứu đánh giá ở ngưỡng thích và rất thích. tiêu Nông nghiệp và lương thực. Kết quả bảo tồn tài Kết quả này một lần nữa cho phép rút ra kết luận nguyên di truyền Nông nghiệp. Hà Nội. rằng: giống bưởi ĐLN có triển vọng tốt để phát triển Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca, 1995. Các rộng trong sản xuất. vùng trồng cam quýt ở Việt Nam. Trung tâm thông tin Viện Nghiên cứu Rau quả, Hà Nội, Việt Nam. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Erickson L.C, 1968. The general physiology of citrus. 4.1. Kết luận The Citrus Industry. University of California Press. - Các dòng/giống bưởi tuyển chọn được có một California. Pp: 86-126. Selection and evaluation of elite pummelo lines/varieties in some Northern provinces Vu Viet Hung, Nguyen Quoc Hung, Nguyen Thi Tuyet Abstract In order to select new high yield and quality pummelo varieties to supplement the existing fruit tree structure, pummelo varieties selection and evaluation were conducted in concentrated pummelo growing areas in the North provinces. As a result, 4 elite pummelo lines/varieties were selected. Selected pummelo lines/varieties had a number of distinct and good characteristics compared to popular pummelo varieties such as: Early harvest; the pulp is pink, 16
  5. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 red; sweetness without pungent. There were meaningful material sources for selecting, creating new pummelo varieties with high yield and quality, off-season harvesting to contribute to production development of pummelo in the North. Among the selected pummelo lines/varieties, Duong La Nhan (ĐLN) variety had good growth ability, high productivity potential, high quality, easy separating segments, dry flesh fruit, harvesting time earlier than Dien pummelo so it will be a promising variety for widening development in production. Keywords: Selection, elite, Duong La Nhan pummelo variety, yield, quality Ngày nhận bài: 11/9/2020 Người phản biện: TS. Lương Thị Huyền Ngày phản biện: 18/9/2020 Ngày duyệt đăng: 24/9/2020 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG HOA TRÀ Ở HƯNG YÊN Mai Thị Ngoan1, Phan Ngọc Diệp1, Đặng Văn Đông1, Nguyễn Văn Tỉnh1 TÓM TẮT Cây hoa trà (Camellia japoniaca L.) là loài hoa sinh trưởng phát triển khỏe, hoa đẹp, đa dạng về kiểu dáng và màu sắc, độ bền hoa cao, được thị trường ưa chuộng. Với mục đích tuyển chọn được các giống hoa trà có khả năng sinh trưởng tốt, chất lượng hoa cao, phù hợp với điều kiện sinh thái ở Hưng Yên, nghiên cứu được tiến hành trên 12 giống hoa trà có nguồn gốc trong nước và nhập nội. Kết quả đã tuyển chọn được 3 giống hoa trà có triển vọng bao gồm trà Cung đình hồng, trà Bạch Việt Nam và trà Thâm hồng bát diện. Các giống này có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, khả năng phân cành mạnh, số hoa/cây nhiều (42,3 - 44,3 hoa/cây), đường kính hoa lớn (7,0 - 8,7 cm), độ bền hoa chậu cao (67 - 70 ngày) và ít nhiễm các loại sâu bệnh hại. Từ khóa: Cây hoa trà, độ bền hoa, sinh trưởng phát triển, tuyển chọn, Hưng Yên I. ĐẶT VẤN ĐỀ thị trường không ưa chuộng... Chính từ lý do trên, Cây hoa trà có tên khoa học Camellia japonica L., việc nghiên cứu tuyển chọn được các giống hoa trà có nguồn gốc từ vùng Đông Á, tập trung nhiều có khả năng sinh trưởng tốt, chất lượng hoa cao, phù ở Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc hợp với điều kiện sinh thái ở Hưng Yên, được thị (Wheeler et al., 2015). Cây sinh trưởng phát triển trường ưa chuộng là hết sức cần thiết. khỏe, hoa rực rỡ, rất đa dạng về kiểu dáng và màu sắc, chủ yếu dùng để chơi hoa, làm cảnh và một II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU số loài có tác dụng chữa bệnh (In-Soo Yoon et al., 2.1. Vật liệu nghiên cứu 2017). Đây là loại hoa có giá trị thẩm mỹ, giá trị kinh Gồm 12 giống hoa trà 2 năm tuổi, được thể hiện tế cao, được người tiêu dùng yêu thích. ở bảng 1. Ở Việt Nam, cây hoa trà đã có từ rất lâu đời làm Bảng 1. Các giống hoa trà đưa vào nghiên cứu nên thương hiệu “trà Phụng Công” nổi tiếng trong tại Hưng Yên năm 2019 cả nước. Hiện nay theo kết quả điều tra toàn huyện Văn Giang có khoảng 40 ha trồng hoa trà tập trung TT Tên giống Nguồn gốc Ký hiệu chủ yếu tại xã Phụng Công, ngoài ra người dân còn 1 Trà Cung đình hồng Việt Nam CJ01 đi thuê đất ở các địa phương khác để sản xuất hoa 2 Trà Cung đình đỏ Trung Quốc CJ02 trà thương phẩm (Mai Thị Ngoan và ctv., 2019). Như 3 Trà Thơm hồng Trung Quốc CJ03 vậy, có thể nói mặc dù ngày càng nhiều các loại hoa 4 Trà Phấn bát diện Việt Nam CJ04 mới lạ xuất hiện trên thị trường nhưng nhu cầu chơi 5 Trà Bạch Trung Quốc Trung Quốc CJ05 hoa trà của người dân vẫn rất cao. Hiện nay trên thị 6 Trà Bạch Việt Nam Việt Nam CJ06 trường có khá nhiều các giống hoa trà, bên cạnh 7 Trà Thâm hồng bát diện Việt Nam CJ07 một số giống hoa trà có nguồn gốc ở Việt Nam thì 8 Trà Phấn nhật Nhật Bản CJ08 còn có một số các giống hoa trà nhập nội. Các giống 9 Trà Bạch nhị Việt Nam CJ09 hoa này đang được người dân nhập khá nhiều về để 10 Trà Lựu cổ Nam Định Việt Nam CJ10 trồng, trong khi chúng chưa được nghiên cứu thử nghiệm, dẫn đến có thể chúng không thích ứng với 11 Trà Lựu cổ Việt Nam Việt Nam CJ11 điều kiện sinh thái ở Hưng Yên, chất lượng hoa kém, 12 Trà Thâm đơn Việt Nam CJ12 1 Viện Nghiên cứu Rau quả 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2