intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng đáp ứng sinh trưởng của cỏ Ghine (Panicum maximum) và Setaria (Setaria sphacelata) ở các nồng độ tưới mặn khác nhau trong điều kiện nhà lưới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khả năng đáp ứng sinh trưởng của cỏ Ghine (Panicum maximum) và Setaria (Setaria sphacelata) ở các nồng độ tưới mặn khác nhau trong điều kiện nhà lưới được thực hiện nhằm đánh giá khả năng đáp ứng sinh trưởng của hai loài cỏ Ghine (Panicum maximum) và Setaria (Setaria sphacelata) ở các nồng độ tưới mặn 0, 5, 10 và 15 g NaCl/L theo thời gian.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng đáp ứng sinh trưởng của cỏ Ghine (Panicum maximum) và Setaria (Setaria sphacelata) ở các nồng độ tưới mặn khác nhau trong điều kiện nhà lưới

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG SINH TRƯỞNG CỦA CỎ GHINE (PANICUM MAXIMUM) VÀ SETARIA (SETARIA SPHACELATA) Ở CÁC NỒNG ĐỘ TƯỚI MẶN KHÁC NHAU TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI Trịnh Phước Toàn1, Nguyễn Thị Ngọc Diệu1, Đặng Thị Thu Trang1, Nguyễn Thạch Sanh1, Nguyễn Thị Hải Yến1, Đặng Quốc Thiện2, Bùi Thanh Dung2, Nguyễn Châu Thanh Tùng2, Ngô Thụy Diễm Trang1* TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng đáp ứng sinh trưởng của hai loài cỏ Ghine (Panicum maximum) và Setaria (Setaria sphacelata) ở các nồng độ tưới mặn 0, 5, 10 và 15 g NaCl/L theo thời gian. Nghiên cứu được bố trí trong điều kiện nhà lưới theo thể thức thừa số nhân tố hoàn toàn ngẫu nhiên với ba lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Nồng độ mặn 10 và 15 g NaCl/L đã gây suy giảm sinh trưởng và phát triển của hai loài cỏ nghiên cứu. Chiều cao cây, chiều dài lá, chiều rộng phiến lá giảm khi tăng nồng độ tưới mặn. Đặc biệt, hàm lượng diệp lục trong lá cỏ Ghine ở các nghiệm thức mặn 5-15 g NaCl/L cao hơn nghiệm thức đối chứng, trong khi ở cỏ Setaria chỉ có nghiệm thức 5 g NaCl/L cao hơn đối chứng. Kết quả ghi nhận, nồng độ mặn 10 và 15 g NaCl/L đã làm giảm 40-50% sinh khối tươi phần thân lá của hai loài cỏ so với cây đối chứng (0 g NaCl/L). Chỉ số chống chịu mặn (STI) trung bình của cỏ Setaria (86,4%) cao hơn cỏ Ghine (74,6%), minh chứng cỏ Setaria chịu mặn tốt hơn và có tiềm năng để chọn trồng trên những vùng đất xâm nhập mặn phục vụ cho sản xuất cỏ làm thức ăn gia súc ở các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Từ khóa: Cỏ Ghine, cỏ Setaria, nhà lưới, nồng độ tưới mặn, sinh trưởng. 1. GIỚI THIỆU7 đích tạo đa dạng nguồn thức ăn, thúc đẩy sự phát triển của ngành chăn nuôi. Một số nghiên cứu đã Trong những năm gần đây, tình hình xâm nhập chứng minh khả năng chịu mặn của một số loài cỏ mặn đang diễn ra ngày một nghiêm trọng hơn, làm thuộc họ Hòa thảo như cỏ Para (Urocloa mutica), cỏ ảnh hưởng nhiều đến đời sống kinh tế và xã hội của Paspalum (Paspalum vaginatum) phát triển tốt trong người dân. Xâm nhập mặn là một trở ngại chính đối đất mặn và nước lợ [3, 4]. Ngoài ra, nghiên cứu của với quy hoạch thủy lợi cho canh tác lúa ở đồng bằng, Nguyễn Thị Hồng Nhân (2018) [5] ghi nhận không đặc biệt là ở các vùng ven biển [1]. Nông nghiệp ở có sự khác biệt về chiều dài, chiều rộng lá và thành đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) luôn chiếm tỷ phần dinh dưỡng của cỏ Paspalum atratum giữa nồng trọng cao, nhưng tình trạng xâm nhập mặn đang tác độ mặn 0, 2, 4, 6 và 8‰. Tuy nhiên, nghiên cứu khả động xấu đến việc sản xuất. Mặn ảnh hưởng đến năng chịu mặn của cỏ Ghine (Panicum maximum) và hàm lượng và thành phần các cation trao đổi trong cỏ Setaria (Setaria sphacelata) trồng trên đất ruộng đất và các quá trình hấp thu dinh dưỡng của cây lúa tưới mặn ở ĐBSCL còn hạn chế. Do đó, nghiên trồng. Thực tế, mặn làm ức chế quá trình nảy mầm, cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh độ dài rễ, chiều cao thân chính và một số đặc tính trưởng của cỏ Ghine và cỏ Setaria ở điều kiện tưới nông học như tổng số lá/cây, đường kính thân, chiều mặn khác nhau, từ đó xác định được loài có khả năng dài và rộng lá của thực vật khi tăng độ mặn [2]. Để chịu mặn, góp phần phát triển các loài cỏ này kết hợp hạn chế ảnh hưởng của nước mặn tới năng suất cây với chăn nuôi gia súc ở những vùng ven biển hay đất trồng nói chung và đáp ứng cho ngành chăn nuôi gia bị nhiễm mặn. súc nói riêng, ngoài biện pháp tưới tiêu hợp lý cần sử dụng các giống có khả năng chịu mặn cao nhằm mục 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 1 Khoa Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên, Trường Đại Giống cỏ Ghine (Panicum maximum) được thu học Cần Thơ từ huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh và cỏ Setaria 2 Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ (Setaria sphacelata) được thu từ vườn ươm cỏ của Email: ntdtrang@ctu.edu.vn N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2021 127
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trường Đại học Cần Thơ. Cây sử dụng trong thí bổ sung NaCl gọi là nghiệm thức đối chứng 0 g nghiệm được lựa chọn đồng nhất về đặc điểm sinh NaCl/L). Các thông số pH và EC trong nước sử dụng học, cây được cắt ngắn đồng nhất 30 cm, sau đó rửa được đo trước khi tưới cây (Bảng 2). sạch các chất bám dính trên bề mặt và trồng vào 2.2. Phương pháp nghiên cứu chậu nhựa (2 cây/chậu) (Hình 1). Chậu nhựa có kích 2.2.1. Bố trí thí nghiệm cỡ 25 x 21 x 17 cm tương ứng đường kính trên x đường kính đáy x chiều cao, có lỗ thoát nước dưới Thí nghiệm bắt đầu từ tháng 6/2020 đến tháng đáy chậu. 9/2020, trong điều kiện nhà lưới tại Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Đất ruộng lúa được lấy ở tầng đất mặt (0-20 cm) Thơ. Thí nghiệm trồng trong chậu đất được bố trí thuộc địa bàn ấp Sóc Dong, xã Tân Hưng, huyện thừa số hoàn toàn ngẫu nhiên với hai nhân tố. Nhân Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (9°39'17.9"N, tố (1) là loài cây bao gồm cỏ Ghine (Panicum 106°04'35.7"E). Đất sau khi thu về được băm nhỏ, maximum) và cỏ Setaria (Setaria sphacelata) và nhân loại bỏ các tạp chất có trong đất, trộn đều, lấy mẫu tố (2) là nồng độ tưới mặn bao gồm 4 mức 0, 5, 10 và phân tích các chỉ tiêu vật lý đầu vào (Bảng 1) cho thí 15 g NaCl/L. Mỗi nghiệm thức được bố trí với 3 lần nghiệm và cân vào mỗi chậu 6 kg đất để trồng cây lặp lại. (Hình 1). 2.2.2. Tiến trình tưới mặn Bảng 1. Một số đặc tính vật lý đất đầu vào trong thí nghiệm Mỗi ngày tưới 500 mL nước sông để dưỡng cây Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị trong 1 tháng. Sau 1 tháng, cây được đo các chỉ tiêu Khả năng giữ nước % 25±1,35 sinh trưởng như chiều cao cây, chiều rộng lá, chiều Ẩm độ % 31,64±0,27 dài lá và hàm lượng diệp lục (chỉ số SPAD) để làm số pH (1:5) - 5,97±0,62 liệu đầu vào cho cây thí nghiệm. Sau đó tiến hành EC (1:5) mS/cm 1,61±0,07 tưới mặn ở nồng độ 5 g NaCl/L cho tất cả nồng độ Thành phần cơ giới đất mặn cho cây thích nghi dần. Sau mỗi 7 ngày tăng nồng độ mặn lên 10‰ ở nghiệm thức 10 và 15 g % Cát 0,71 NaCl/L, 7 ngày sau tăng nồng độ mặn lên 15‰ ở % Thịt 46,86 nghiệm thức 15 g NaCl/L. Trong thời gian thí % Sét 52,43 nghiệm tưới mặn, cây được theo dõi ghi nhận dấu Ghi chú: Trung bình±độ lệch chuẩn (n=3). hiệu và các chỉ tiêu sinh trưởng 1 lần/tuần (Hình 1). Bảng 2. Giá trị pH và EC trong nước tưới sử dụng trong thí nghiệm EC pH (mS/cm) Nước kênh 6,71±0,94 0,37±0,06 Nước tưới 5 g/L NaCl 6,98±0,89 10,11±0,50 Nước tưới 10 g/L NaCl 6,91±0,55 18,90±1,16 Nước tưới 15 g/L NaCl 6,91±0,55 28,33±1,47 Ghi chú: Trung bình±độ lệch chuẩn (n=10). Nước tưới được lấy từ rạch Rau Muống, hẻm 51, Hình 1. Mô tả tiến trình tưới mặn và phường An Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần thời gian xử lý mặn Thơ (10°01'38.9"N, 105°45'51.2"E). Nước kênh được trữ trong các bồn chứa, khuấy đều lấy mẫu đo pH, 2.2.3. Theo dõi dấu hiệu hình thái và sinh trưởng EC bằng máy đo chuyên dụng tương ứng Hanna cây theo thời gian HI8424, Hanna HI99301 (Romani) trước khi sử dụng Đo các chỉ tiêu sinh trưởng của cây: chiều cao pha nước mặn tưới cây. Sau đó cân 5, 10 và 15 g NaCl cây, chiều dài lá, chiều rộng lá và hàm lượng diệp lục cho 1 lít nước để có được nồng độ mặn tương ứng là (chỉ số SPAD), được ghi nhận và theo dõi hàng tuần 5, 10, 15 g NaCl/L (nghiệm thức nước kênh không (Bảng 3). 128 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2021
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 3. Các chỉ tiêu theo dõi sinh trưởng cây (tức tưới mặn từ 5-10 g NaCl/L) cỏ Ghine vẫn biểu Đặc tính sinh hiện sinh trưởng bình thường và không khác biệt Thu thập số liệu trưởng nhiều so với cây đối chứng (không tưới mặn 0 g Chiều cao cây Đo từ mặt đất đến chỗ tận cùng NaCl/L). Đến tuần thứ 4-5 (tức tưới mặn mức 15 g (cm) khi vuốt thẳng lá NaCl/L đến khi kết thúc thí nghiệm), hình thái và Chiều dài lá Đo từ nách lá đến chóp lá thứ 3 chiều cao cỏ Ghine có xu hướng giảm hơn cây đối (cm) từ đỉnh chứng và có xuất hiện 1-2 lá vàng. Theo Acosta- Chiều rộng lá Đo ở giữa phiến lá thứ 3 từ trên Motos et al. (2017) [6], sự tăng trưởng thân cây (cm) xuống thường bị giảm do nồng độ muối cao, giảm số lá, Sử dụng máy đo SPAD (502 plus, chiều cao cây và sinh trưởng thân dẫn đến làm giảm Chỉ số diệp lục Konica Minolta) đo ở 3 điểm sinh khối phần thân cây. (SPAD) trên phiến lá thứ 3 từ đỉnh và lấy Qua 5 tuần thí nghiệm, chiều cao cỏ Ghine tăng giá trị trung bình theo thời gian tưới mặn và có sự khác biệt giữa các tuần tưới mặn ở nồng độ 0 và 5 g NaCl/L. Cụ thể, ở 2.3. Phương pháp xử lý số liệu nồng độ 0 g NaCl/L cỏ Ghine cao nhất ở tuần 5 Số liệu được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft (146,2 cm) tăng gấp 1,4 lần so với tuần 1 (106,2 cm). Excel 2010 (phần mềm Microsoft Office 2010). Sử Tương tự ở nồng độ 5 g NaCl/L chiều cao cỏ Ghine dụng phần mềm thống kê Statgraphic Centurion XV cao nhất tuần 5 và thấp nhất ở tuần 1 lần lượt là 128,7 (StatPoint, Inc., USA) để phân tích phương sai hai cm và 109,0 cm (tăng gấp 1,2 lần). Tuy nhiên, trong nhân tố (Two - way ANOVA). So sánh trung bình các cùng thời gian tưới mặn không ghi nhận sự khác biệt nghiệm thức dựa vào kiểm định Tukey ở mức 5%. Sử về chiều cao cỏ Ghine giữa 4 nồng độ tưới mặn dụng phần mềm Sigmaplot 14.0 (San Jose, California, (p>0,05; hình 2). Theo Franco et al. (1997) [7] trong USA) để vẽ biểu đồ. điều kiện mặn, các đặc tính của trương tế bào thay 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN đổi và tỷ lệ quang hợp (PN) giảm, dẫn đến giảm tổng 3.1. Biểu hiện hình thái và chiều cao cỏ Ghine diện tích lá. Hơn nữa, sự tăng trưởng thân cũng theo thời gian thường bị giảm do nồng độ muối cao. Mặt khác, mức độ ảnh hưởng bất lợi của stress muối lên mô quang hợp hoặc tăng trưởng của cây thay đổi theo từng loài, mức độ và thời gian stress muối. Nhưng ở thí nghiệm này, cỏ Ghine tăng trưởng bình thường theo nồng độ mặn và thời gian tưới mặn, điều này chứng tỏ cỏ Ghine có khả năng chịu mặn đến nồng độ 15 g NaCl/L. 3.2. Biểu hiện hình thái và chiều cao cỏ Setaria theo thời gian Ở tuần 1 và 2 cỏ Setaria sinh trưởng và phát triển tốt (Hình 3), qua đó có thể nói nồng độ 5 và 10 g NaCl/L chưa đủ gây ngộ độc cho cây. Điều này tương đồng với nghiên cứu của Võ Hoàng Việt và ctv. (2019) [8], khi trồng cỏ Setaria trong dung dịch Hoagland ở nồng độ 5 và 10‰ cây vẫn phát triển và sinh trưởng tốt. Tuy nhiên, đến tuần thứ 3 (tưới mặn Hình 2. Biểu hiện hình thái và chiều cao cỏ Ghine ở mức 15 g NaCl/L) chiều cao cỏ Setaria suy giảm và qua các tuần tưới mặn ở các nồng độ 0, 5, 10 xuất hiện lá bị héo, cháy lá. Theo Marschner (1995) và 15 g NaCl/L [9] và Alam et al. (2002) [10] cho rằng các dấu hiệu Sau 4 tuần tưới mặn, cỏ Ghine biểu hiện sinh lá bị cháy, vàng héo úa, thối lá và rụng lá liên quan trưởng và phát triển tốt ở tất cả nghiệm thức tưới đến độ độc mặn và clorua. Từ tuần thứ 3 đến khi kết mặn 0, 5, 10 và 15 g NaCl/L (Hình 2). Sau tuần thứ 3 thúc thí nghiệm, qua dấu hiệu trực quan cho thấy N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2021 129
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ chiều cao cỏ Setaria ở mức mặn 5-15 g NaCl/L đều 0,00; 0,10 và 0,02 cm/ngày. Điều này có thể giải thích có xu hướng giảm so với cây đối chứng (Hình 3). rằng chiều cao cỏ Ghine bị ảnh hưởng bởi điều kiện tưới mặn. Tương tự, tốc độ tăng trưởng chiều cao cỏ Setaria cũng có xu hướng giảm qua các tuần tưới mặn, tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa các tuần tưới mặn (p>0,05; hình 4). Tốc độ tăng trưởng chiều cao cỏ Setaria cũng không có sự khác biệt giữa các nồng độ mặn ở các tuần tưới mặn (p>0,05; hình 4), ngoại trừ tuần 5. Cụ thể, ở tuần 5 tốc độ tăng trưởng chiều cao cỏ Setaria đạt cao nhất ở nồng độ 0 g NaCl/L (2,3 cm/ngày) và thấp nhất ở nồng độ 10 g NaCl/L (0,07 cm/ngày). Theo Trần Văn Chính và ctv. (2006) [11] trong đất mặn có chứa nhiều muối hòa tan như NaCl, Na2SO4, CaCl2, … đã làm cản trở sự hút nước của cây gây ra hiện tượng héo sinh lý và Hình 3. Biểu hiện hình thái và chiều cao cỏ Setaria giảm chiều cao cây. qua các tuần tưới mặn ở các nồng độ 0, 5, 10 và 15 g NaCl/L Chiều cao cỏ Setaria có xu hướng tăng qua các tuần tưới mặn, dao động trong khoảng 91,3-133,0 cm và ghi nhận sự khác biệt chiều cao cỏ Setaria qua các tuần tưới mặn ở nồng độ 0 và 5 g NaCl/L (p0,05; hình 3), ngoại trừ tuần thứ 5. Ở Kết quả thí nghiệm cho thấy, chiều dài lá cỏ tuần 5 chiều cao cỏ Setaria cao nhất ở nồng độ 0 g Ghine qua 5 tuần tưới mặn tăng và không có sự khác NaCl/L (133,0 cm) và thấp nhất ở nồng độ 10 g biệt giữa các nồng độ mặn (p>0,05; hình 5). Tuy NaCl/L (99,3 cm) (giảm 1,3 lần). Theo Roy và nhiên, trong cùng nồng độ mặn chiều dài lá cỏ Ghine Chakraborty (2014) [4] ghi nhận ở nồng độ 11,7‰ đã có sự khác biệt giữa các tuần tưới mặn (p0,05) và chỉ có nhân tố thời gian tưới mặn ảnh hưởng lên tốc độ tăng Đối với cỏ Setaria, chiều dài lá có xu hướng tăng chiều cao cỏ Ghine (p
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NaCl/L (42,5 cm). Tương tự ở tuần 2 và tuần 5 cỏ thấy chiều rộng lá cỏ Ghine chưa bị ảnh hưởng bởi Setaria cũng có chiều dài lá dài nhất ở nồng độ 5 g mặn. NaCl/L (55,0 cm; 60,4 cm) và ngắn nhất ở nồng độ 10 g NaCl/L (45,3 cm; 44,6 cm). Điều này cho thấy, cỏ Setaria chỉ bị ngộ độc muối trong giai đoạn đầu, sau đó cây thích nghi được với stress mặn bằng cách điều chỉnh áp suất thẩm thấu [13]. Vì vậy, ở nồng độ 5 g NaCl/L chưa đủ để gây stress mặn cho cỏ Setaria, thậm chí độ mặn này còn kích thích cho sự kéo dài lá cỏ Setaria hơn so với cây đối chứng (0 g Hình 6. Chiều rộng lá cỏ Ghine và cỏ Setaria NaCl/L). Điều này cũng được ghi nhận tương tự bởi qua các tuần tưới mặn ở các nồng độ mặn Trang et al. (2018) [12] là các loài cỏ thể hiện tăng 0, 5, 10 và 15 g NaCl/L chiều cao cây và chiều dài rễ ở mức mặn 5 g NaCl/L so với đối chứng, đây là cơ chế chịu mặn tạm thời, Ngược lại, chiều rộng lá cỏ Setaria tăng dần đến nên nếu độ mặn cao hơn và thời gian xử lý mặn dài tuần 3 và sau đó lại giảm ở tuần 5. Ở nồng độ 10 và 15 hơn thì sẽ làm giảm sinh trưởng cây. g NaCl/L có sự khác biệt chiều rộng lá cỏ Setaria ở các tuần tưới mặn (p
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ chỉ số đo mức độ nghiêm trọng của stress mặn trong 3.7. Sinh khối tươi phần thân và rễ của cỏ dưới các nghiên cứu về sinh lý [17]. Bên cạnh sự suy giảm ảnh hưởng mặn về sinh trưởng và sinh khối cây dưới ảnh hưởng của Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh khối tươi phần độ mặn thì hàm lượng diệp lục cũng là những chỉ thị thân và rễ của Ghine giảm khi nồng độ tưới mặn tăng cho phản ứng của cây trong điều kiện bị ngộ độc (p
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ngoài ra, kết quả chỉ số chống chịu mặn (STI (STGs) and their prospects in cereal crop (%)) được tính toán bằng cách so sánh sinh khối của improvement. Botanical Studies. 55:31. cây trong điều kiện stress mặn và cây đối chứng 5. Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2018. Khảo sát khả không mặn) được trình bày trong bảng 4 cho thấy năng chịu mặn của cỏ Paspalum atratum ở các nồng nếu STI >100% tức là cây bị xử lý mặn có sinh khối độ muối khác nhau. Tạp chí Khoa học - Trường Đại cao hơn cây không xử lý mặn (cây đối chứng). Kết học Trà Vinh. 29: 81-90. quả STI trung bình của sinh khối tươi, rễ ở cỏ Ghine 6. Acosta-Motos, J. R., M. F., Ortuño, A., Bernal- là 74,6% thấp hơn cỏ Setaria (86,4%) (Bảng 4). Theo Vicente, P., Diaz-Vivancos, M. J., Sanchez-Blanco and nhận định của Fernandez (1992) [22] chỉ số chống J. A., Hernandez, 2017. Plant responses to salt stress: chịu STI của loài cây nào càng cao trong điều kiện adaptive mechanisms. Agronomy, 7(18): 38 p. doi: stress mặn thì khả năng chống chịu và năng suất của 10.3390/agronomy7010018. loài cây này càng cao. Từ đó cho thấy cỏ Setaria có 7. Franco, J. A., Fernández, J. A., Bañón, S., khả năng chịu mặn tốt hơn so với cỏ Ghine và là sự González, A., 1997. Relationship between the effects lựa chọn tốt nhất để trồng trong điều kiện xâm nhập of salinity on seedling leaf area and fruit yield of six mặn như hiện nay. muskmelons cultivars. J. Hortic. Sci. 32: 642-647. 8. Võ Hoàng Việt, Phạm Thị Hân, Nguyễn Châu 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Thanh Tùng, Nguyễn Minh Đông và Ngô Thụy Qua 5 tuần tưới mặn ở các nồng độ 5, 10 và 15 g Diễm Trang, 2019. Đánh giá khả năng chịu mặn tăng NaCl/L đã ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng và dần của cỏ thức ăn gia súc Lông tây (Brachiaria sinh khối của hai loài cỏ như chiều cao cây, chiều dài Mutica), cỏ Paspalum (Paspalum Atratum) và cỏ lá, chiều rộng lá, chỉ số diệp lục và sinh khối tươi Setaria (Setaria Sphacelata) trong điều kiện thí thân rễ. Chỉ số chống chịu mặn trung bình của cỏ nghiệm. Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ Setaria (86,4%) cao hơn so với cỏ Ghine (74,6%). Có Tập 55, Số: 124-134. thể chọn cỏ Setaria để trồng ở những vùng bị nhiễm 9. Marschner, H., 1995. Mineral nutrition of mặn ở độ mặn 5-15 g NaCl/L (tương đương 5-15‰) higher plants. 2nd ed. Acad. Pr., San Diego. Kindly. trong nước kênh/sông và tưới mặn liên tục trong thời 889. gian không quá 5 tuần. 10. Alam, S., Imamul H. S. M., Kawai, S., Islam, LỜI CẢM ƠN A., 2002. Effects of applying calcium salts to costal Nghiên cứu này được tài trợ bởi kinh phí từ đề saline soils on growth and mineral nutrition of rice tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp cơ sở varieties. Journal of Plant Nutrition, 25(3): 561-576. TSV2021-102, được cấp bởi Trường Đại học Cần Thơ. 11. Trần Văn Chính, Cao Việt Hà, Đỗ Nguyên TÀI LIỆU THAM KHẢO Hải, Hoàng Văn Mùa, Nguyễn Hữu Thành và 1. Khang, N. D., A. Kotera, T. Sakamoto and M. Nguyễn Xuân Thành, 2006. Giáo trình Thổ nhưỡng Yokozawa, 2008. Sensitivity of salinity intrusion to học. NXB Nông nghiệp. Hà Nội. Trang: 108, 295- sea level rise and river flow change in Vietnamese 315. Mekong Delta - Impacts on availability of irrigation 12. Trang, N. T. D., Linh, V. C., Huu, N. H. M., water for rice cropping. J. Agric. Meteorol. 64 (3): Tung, N. C. T., Loc, N. X. and Brix, H., 2018. 167-176. Screening salt-tolerant plants for phytoremediation: 2. Mensah, A. Y., Houghton, P. J., Dickson, R. A., effect of salinity on growth and mineral nutrient Fleischer, T. C., Heinrich, M., and Bremner, P., 2006. composition. Vietnam Journal of Science & In vitro evaluation of effects of two Ghanaian plants Technology 56 (2C): 9-15 (In English). Vietnam relevant to wound healing. Phytother. Res. 20(11): Academy of Science & Technology. DOI: 941-944. https://doi.org/10.15625/2525-2518/56/2C/13022. 3. Shahba, M. A., 2010. Comparative responses 13. Ashraf, M., 2004. Some important of bermudagrass and seashore paspalum cultivars physiological selection criteria for salt tolerance in commonly used in Egypt to combat salinity stress. J. plants. Flora, 199: 361-376. Hortic. Environ. Biotech. 51: 383-390. 14. Rani, R. J., 2011. Salt stress tolerance and 4. Roy, S., and Chakraborty, U., 2014. Salt stress proteins in pearl millet (Pennisetum glaucum tolerance mechanisms in salt tolerant grasses N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2021 133
  8. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ (L.) R. Br.). Journal of Applied Pharmaceutical 19. Jallel, C. A., 2008. Soil salinity alters growth, Science, 1(7): 185-188. chlorophyll content, and secondary metabolite 15. Tạ Thu Cúc, 2005. Giáo trình trồng rau. NXB accumulation in Catharanthus roseus. Turkish Hà Nội. 308 trang. Journal of Biology. Vol 32:79-83. 16. Alwi, Y., N. Jamarun, A. R. Sy, and Zein, M., 20. Yeo, A. R. and Flowers, T. J., 1983. Varietal 2018. Effect of NPK fertilizer and ưater stress on differences of sodium ions in rice leaves. Physiol. growth and proline content of wild elephant grass Plan. 59:189-195. (Pennisetum polystachion). SAS Publishers. 5(3): 21. Tester, M. and Davenport R., 2003. Na+ 124-129. tolerance and Na+ transport in higher plants. Annals 17. Yeo, A. R., J. M. Caporn and Flowers, T. J., of Botany. 91(5): 503-527. 1985. The effect of salinity on photosynthesis in rice 22. Fernandez, G. C. J., 1992. Effective selection (Oryza sativa L.): Gas exchange of individual leaves criteria for assessing plant stress tolerance. In: Kuo, in relation to their salt content. J. Exp. Bot. 36: 1240- C.G. (ed). Proceedings of the International 1248. Symposium on “Adaptation of Vegetables and other 18. Saleh, B., 2012. Salt stress alters Food Crops in Temperature and Water Stress”; physiological indicators in cotton (Gossypium Taiwan. 13-16 August 1992, 257-270. hirsutum L.). Soil Environment. 31(2): 113-118. GROWTH RESPONSE OF GHINE (PANICUM MAXIMUM) AND SETARIA (SETARIA SPHACELATA) TO DIFFERENT SALINITY LEVELS IN IRRIGATION WATER IN THE EXPERIMENTAL CONDITION Trinh Phuoc Toan, Nguyen Thi Ngoc Dieu, Dang Thi Thu Trang, Nguyen Thach Sanh, Nguyen Thi Hai Yen, Dang Quoc Thien, Bui Thanh Dung, Nguyen Chau Thanh Tung, Ngo Thuy Diem Trang Summary The study was conducted to evaluate the growth response of the two-forage species of Ghine (Panicum maximum) and Setaria (Setaria sphacelata) at the different salinity concentrations of 0, 5, 10 and 15 g NaCl/L in irrigation water over time. The experiment was carried out in the net house condition in a factorial completely randomized design with three replicates for each treatment. Salinity concentrations of 10 and 15 g NaCl/L affected the growth and development of the two studied species. Plant height, leaf length, and leaf width were decreased as salinity increased. In particular, the leaf chlorophyll content of Ghine in the salinity levels of 5-15 g NaCl/L was higher than that of plants in the control treatment (0 g NaCl/L), while only Setaria in 5 g NaCl/L had leaf chlorophyll content higher than in the 0 g NaCl/L. As a result, salinity concentration of 10 and 15 g NaCl/L reduced 40-50% aboveground fresh biomass of the two species compared to the control plants (0 g NaCl/L). The average salinity tolerance index (STI) of Setaria grass (86.4%) was higher than that of Ghine (74.6%), proving that Setaria was better salt tolerant and had the potential to be planted in saline intrusion soils for forage production in the coastal provinces of the Mekong river delta. Keywords: Ghine grass, Setaria grass, net house, salinity irrigation water, growth. Người phản biện: GS.TSKH. Từ Quang Hiển Ngày nhận bài: 10/6/2021 Ngày thông qua phản biện: 12/7/2021 Ngày duyệt đăng: 19/7/2021 134 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2