Khả năng hấp thu dinh dưỡng nitrate của bèo tấm Lemna minor L. trong điều kiện phòng thí nghiệm
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá khả năng hấp thu nitrate của bèo tấm (Lemna minor L.) có nguồn gốc từ Việt Nam trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy, sau 9 ngày thí nghiệm, bèo có thể hấp thu từ 10 – 23% hàm lượng nitrate.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khả năng hấp thu dinh dưỡng nitrate của bèo tấm Lemna minor L. trong điều kiện phòng thí nghiệm
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 KHẢ NĂNG HẤP THU DINH DƯỠNG NITRATE CỦA BÈO TẤM LEMNA MINOR L. TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM Nguyễn Quý Hảo1, Trần Ngô Hoàng Dung1, Bùi Thị Như Phượng2, Phan Thế Huy2, Đào Thanh Sơn1* 1 Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG TP.HCM 2 Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐHQG TP.HCM *Tác giả liên lạc: dao.son@hcmut.edu.vn (Ngày nhận bài: 20/4/2018; Ngày duyệt đăng: 25/5/2018) TÓM TẮT Ô nhiễm hữu cơ, gia tăng dinh dưỡng và phú dưỡng hóa môi trường nước là vấn đề phổ biến trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Việc sử dụng thực vật để cải thiện chất lượng nước mặt đang là một trong những biện pháp ưu tiên lựa chọn vì sự thân thiện về môi trường, chi phí thấp và hiệu quả cao. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá khả năng hấp thu nitrate của bèo tấm (Lemna minor L.) có nguồn gốc từ Việt Nam trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy, sau 9 ngày thí nghiệm, bèo có thể hấp thu từ 10 – 23% hàm lượng nitrate. Tuy nhiên xét theo sinh khối, khả năng hấp thu nitrate của bèo tấm trong nghiên cứu hiện tại vào khoảng 24,87 mg nitrate/g trọng lượng tươi bèo tấm. Tỷ lệ hấp thu nitrate rất khả quan của bèo tấm là cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu ở cấp độ cao hơn (như pilot) trước khi đưa vào ứng dụng thực tiễn. Từ khóa: Bèo tấm, nitrate, cải tạo môi trường bằng thực vật. NITRATE UPTAKE CAPACITY OF DUCKWEED LEMNA MINOR L. UPON THE LABORATORY CONDITIONS , Nguyen Quy Hao1, Tran Ngo Hoang Dung1, Bui Thi Nhu Phuong2, Phan The Huy2, Dao Thanh Son1* 1 Ho Chi Minh City University of Technology, VNU – HCM 2 Institute for Environment and Resources, VNU – HCM *Corresponding Author: dao.son@hcmut.edu.vn ABSTRACT Organic pollution, nutrient increase and eutrophication of aquatic environment are common problems in the world in general and Vietnam in particular. Phytoremediation is one of the most priority means to improve the surface water quality because of the friendly environment, low cost and high efficiency. In this study, we evaluated the nitrate uptake capacity of duckweed (Lemna minor L.) from Vietnam upon the laboratory conditions. The results showed that after 9 days of incubation, the duckweed could uptake from 10 – 23% of the nitrate concentration. Based on the biomass, the nitrate uptake capicity of the duckweed was around 24.87 mg nitrate/ g wet weight of the plant. The high nitrate uptake capicity of the duckweed suggests further researches at higher scales (e.g pilot) before application. Keywords: Duckweed, nitrate, phytoremediation. MỞ ĐẦU đầm lầy. Bèo tấm còn được tìm thấy ở Bèo tấm (Lemna minor L.) loài thực vật những nơi có lượng chất dinh dưỡng cao nước phân bố rộng khắp trên thế giới, đặc (Nitơ, Photpho) như nước thải sinh hoạt và biệt ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt. Chúng nông nghiệp, các bể tự hoại (Lembi, 2009). thường được tìm thấy trong các ao hồ hoặc Bèo tấm là nguồn thức ăn quan trọng cho 26
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 một số thủy sinh vật như chim nước, cá và ha (100 triệu cm2) trong vòng chưa đến 50 gia cầm (FAO, 1999; APHA, 2012). Bèo ngày (FAO, 1999). Bèo tấm không cung tấm có vai trò quan trọng trong việc khắc cấp oxy cho nước nên khi bèo phát triển phục tình trạng dư thừa các chất dinh mạnh, che phủ bề mặt thoáng, mật độ tảo dưỡng dạng khoáng chất trong các ao hồ trong nước thấp, và khả năng phát triển của bằng biện pháp sinh học do chúng phát vi sinh vật hiếu khí có thể bị hạn chế. Khi triển nhanh và hấp thụ phần lớn các chất đó, môi trường nước trở thành môi trường này, cụ thể là các hợp chất nitơ và phospho thiếu khí, thuận lợi cho việc khử nitrate. (Goppy & Murray, 2003). Đồng thời, việc Ô nhiễm hữu cơ là vấn đề phổ biến trong sử dụng loài thực vật thủy sinh này để đánh các thủy vực nước ngọt ở Việt Nam. giá chất lượng môi trường cũng đạt nhiều Hướng nghiên cứu trên bèo nói chung và thành tựu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn bèo tấm nói riêng ở nước ta còn khiêm tốn (Lê Hữu Thắng và Lê Huy Hoàng, 2016). và rời rạc với một số ít công trình được Các nghiên cứu cho thấy, sự phát triển của công bố. Trần Văn Tựa và cs. (2010) và bèo tấm bị chi phối bởi nhiều yếu tố môi Vũ Thị Nguyệt và cs. (2014) nghiên cứu trường bao gồm ánh sáng, nhiệt độ, pH, độ sử dụng bèo tây để xử lí N và photpho sâu vực nước, hàm lượng dinh dưỡng và trong môi trường và trong nước thải chăn cả nồng độ kim loại. Bèo tấm có thể sống nuôi lợn sau công nghệ biogas. Gần đây, trong khoảng nhiệt độ nước từ 6 – 33oC, Vũ Nguyên và cs. (2017) đã khảo sát sự thích hợp nhất là 25 – 30oC. Khoảng pH phát triển của bèo dưới ảnh hưởng riêng lẻ cho bèo tấm phát triển tốt là từ 6,5 – 7, tuy và kết hợp của hai kim loại là đồng và nhiên bèo vẫn sống được trong khoảng pH crôm. Kết quả cho thấy sự ức chế mạnh từ 5 – 9. Tuy vậy sự tăng trưởng của bèo của đồng đối với sự phát triển của bèo, tấm bị ức chế trong điều kiện pH cao trong khi đó crôm kích thích sự phát triển (FAO, 1999). Ở điều kiện thời tiết ấm, thì và sự kết hợp của hai kim loại nêu trên làm độ sâu của nước không ảnh hưởng nhiều giảm độc tính của đồng. đến sự sinh trưởng và phát triển của bèo Bèo tấm có ý nghĩa và vai trò quan trọng tấm. Tuy nhiên đây lại là vấn đề lớn ở trong hệ sinh thái. Bên cạnh việc là sinh những vùng có khí hậu nóng hoặc lạnh, vì vật sản xuất, bèo tấm còn cho thấy tiềm nhiệt độ nước sẽ biến động rất lớn và năng rất lớn trong việc làm sạch môi không giữ được ở khoảng nhiệt độ tối thích trường nước. Môi trường nước ở Việt (Zhang và cộng sự, 2014). Nam, nhìn chung, đã và đang bị ô nhiễm Bèo tấm có khả năng loại bỏ hiệu quả nitơ hữu cơ. Nhiều nghiên cứu về khả năng xử (N) trong nước thông qua quá trình hấp thụ lí nitơ của bèo tấm đã được công bố trên dinh dưỡng và tích lũy chúng trong tế bào thế giới, nhưng còn hạn chế ở Việt Nam. (chủ yếu dưới dạng protein). Hàm lượng N Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá trong bèo tấm có thể chiếm đến 5,9% khối khả năng hấp thu nitơ của bèo tấm có lượng khô. Cơ chế tách hợp chất nitơ của nguồn gốc Việt Nam trong điều kiện các loài thực vật thủy sinh nói chung và phòng thí nghiệm. bèo tấm nói riêng được thực hiện qua 3 quá trình: hấp thụ tạo thành sinh khối bèo, bay VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP hơi amoniac, nitrate hóa kết hợp khử Vật liệu nitrate. Nhờ tốc độ phát triển nhanh chóng, Bèo tấm được thu từ ao trồng rau nhút kết sau một thời gian ngắn, bèo tấm sẽ phủ kín hợp nuôi cá ở Quận 12, thành phố Hồ Chí toàn bộ mặt thoáng. Nếu được nuôi ở điều Minh (Vũ Nguyên và cs., 2017). Loài bèo kiện thích hợp, từ diện tích che phủ ban tấm (Lemna minor L.) đang được nuôi duy đầu 10 cm2, bèo tấm có thể tăng sinh khối trì tại Module Độc học Sinh thái, Khoa gấp 10 triệu lần và che phủ một diện tích 1 Môi trường và Tài nguyên, trường Đại học 27
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 Bách Khoa TP.HCM. Bèo được nuôi trong Bình thứ 2 chứa 300 mL môi trường Z8 và môi trường nhân tạo Z8 (Kotai, 1972) ở 150 cây bèo. Một bình khác chỉ chứa 300 điều kiện phòng thí nghiệm với nhiệt độ 27 mL môi trường Z8 và không có bèo, cũng ± 2°C, pH = 7, cường độ ánh sáng khoảng được tiến hành song song nhằm để kiểm 3.000 Lux tại bề mặt nước và chu kỳ sáng chứng sự thay đổi của nitrate (trong Z8) tối là 12h sáng: 12h tối (Khellaf và trong điều kiện không có bèo. Thí nghiệm Zerdaoui, 2009; APHA, 2012). được tiến hành trong điều kiện phòng thí Thiết kế thí nghiệm và phân tích nitrate nghiệm như đề cập phần trên và kéo dài Trong nghiên cứu, thí nghiệm được thiết trong 9 ngày, vì đến ngày cuối cùng (ngày kế bao gồm môi trường Z8 có cho thêm thứ 9) số cây bèo đã đủ nhiều để che phủ bèo. Hai bình thí nghiệm được chuẩn bị và gần như toàn bộ bề mặt của bình thí tiến hành song song, bình thứ nhất chứa nghiệm (Hình 1). 250 mL môi trường Z8 và 125 cây bèo. Hình 1. Bèo tấm (duckweed) trong bình thí nghiệm vào ngày thứ 5 (A) và ngày thứ 9 (B) Mẫu nước dùng khảo sát hàm lượng nitrate Việc xác định hàm lượng nitrate được thực (50 mL) cho thí nghiệm được thu 3 lần vào hiện theo phương pháp TCVN 6180:1996. ngày bắt đầu (ngày 1) ngày thứ 5 và ngày Cụ thể chuẩn bị dãy nồng độ chuẩn (Bảng kết thúc thí nghiệm (ngày thứ 9). Số cây 1), và thực hiện phân tích mẫu bao gồm bèo trong bình thí nghiệm vào các thời các bước: lấy mẫu cho vào cốc thêm vào điểm 5 ngày và 9 ngày của thí nghiệm đó dung dịch natri nitrua và axit acetic, để cũng được ghi nhận. Trọng lượng trung yên ít nhất 1 phút và sau đó để bay hơi hỗn bình của một cây bèo cũng được xác định hợp cho đến khô trong nồi cách thủy. Các bằng cách cân ngẫu nhiên 30 cây bèo (mỗi nồng độ pha dùng để dựng đường chuẩn cây 2 lá) từ các lô của thí nghiệm. được thể hiện trong Bảng 1 sau. Bảng 1. Các nồng độ pha dùng để dựng đường chuẩn Mẫu 0 1 2 3 4 5 Thể tích dd chuẩn 1mg/L (mL) 0 1 2 3 4 5 Nước cất không chứa NO3- (mL) 25 24 23 22 21 20 Nồng độ N-NO3- (mg/L) 0 0,04 0,08 0,12 0,16 0,20 Tiếp theo, cách bước thực hiện của phân mẫu và cho bay hơi hỗn hợp tới khô lần tích được tiến hành bao gồm: (i) thêm 1 nữa; (ii) lấy cốc ra khỏi nồi cách thuỷ, để mL dung dịch natri salixylat, trộn đều với nguội đến nhiệt độ phòng; (iii) thêm 1 mL 28
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 axit sunfuric lắc nhẹ cho hoà tan cặn trong đáng kể giữa nghiên cứu hiện tại và nghiên cốc, để hỗn hợp lắng trong 10 phút; (iv) cứu trước đây của Vũ Thị Nguyệt và cs. thêm 10 ml nước, tiếp theo là 10 ml dung (2014) rất có thể do nhiều lý do như sau dịch kiềm; (v) chuyển hỗn hợp sang bình (1) sự khác biệt về đối tượng thực vật (bèo định mức 25ml và đặt bình này vào nồi tấm và bèo tây) dùng để xử lý dinh dưỡng; cách thuỷ ở 25ºC trong 10 phút sau đó lấy (2) quy mô nghiên cứu (phòng thí nghiệm bình ra, thêm nước đến vạch 25ml; (vi) lắc và pilot); và (3) bản chất nước chứa dinh đều và đo màu ở bước sóng 415nm. Dựa dưỡng (môi trường Z8 nhân tạo và chất vào phương trình đường chuẩn đã lập trên thải nuôi heo sau phân giải bởi vi sinh vật). máy để tính toán ra kết quả cuối cùng của Các loài thực vật khác nhau thường có nhu mẫu thí nghiệm. cầu dinh dưỡng, khả năng chuyển hóa nitrate khác nhau. Bèo tây có kích thước KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN lớn kèm bộ rễ phát triển mạnh nên khả Sự phát triển của bèo tấm và thay đổi năng sử dụng dinh dưỡng trong nước sẽ nồng độ nitrate trong thí nghiệm cao hơn bèo tấm, nếu xét ở đơn vị là cá thể/ Số cây bèo tấm trong các lô của thí cây. Bên cạnh đó, nước thải nuôi heo trong nghiệm, gia tăng từ 150 lên 402 cây và từ nghiên cứu của Vũ Thị Nguyệt và cs. 125 lên 363 cây (Bảng 2). Nhìn chung sự (2014) chứa phần lớn amonium và phần gia tăng này không quá nhanh nếu so với nhỏ là nitrate; còn môi trường Z8 chỉ chứa kết quả trong nghiên cứu trước đây của Vũ nitrate trong khi đó amonium là nguồn Nguyên và cs. (2017). Rất có thể số lượng dinh dưỡng nitơ được các các cây họ bèo cây bèo khi bắt đầu thí nghiệm và diện tích thích sử dụng hơn (Fang et al., 2007). mặt thoáng có ảnh hưởng lên tốc độ phân Trong điều kiện pilot và có dòng chảy chia cây bèo trong điều kiện phòng thí (không quá mạnh) liên tục (Vũ Thị Nguyệt nghiệm. Điều này cần được nghiên cứu kỹ và cs., 2014), sự phát triển của thủy thực hơn để xác định sự ảnh hưởng (nếu có) vật tốt hơn là điều kiện nước tĩnh (nghiên mang tính định lượng. cứu hiện tại), góp phần làm gia tăng khả Hàm lượng nitrate trong bình chứa môi năng hấp thu dinh dưỡng của thực vật. Sau trường Z8 và không có bèo tấm, không bị cùng, nước thải nuôi heo sau phân giải bởi suy giảm. Hàm lượng nitrate trong hai vi sinh vật chứa hỗn hợp dinh dưỡng và vi bình thí nghiệm giảm chậm trong 5 ngày sinh vật (trong nghiên cứu của Vũ Thị đầu của thí nghiệm, từ 1 – 2 mg/L. Tuy Nguyệt và cs., 2014), trong khi đó môi nhiên những ngày sau đó, hàm lượng trường Z8 (nhân tạo) của nghiên cứu hiện nitrate giảm nhiều hơn, từ 4 – 10 mg/L tại, không có (rất ít) các vi sinh vật. Các vi (Bảng 2). Xét theo sự thay đổi nồng độ sinh vật trong nước sẽ (i) hấp thu dinh nitrate trong thí nghiệm thì tỷ lệ nitrate dưỡng (bao gồm cả N) trong quá trình phát được bèo hấp thu là không cao, từ 10 – triển và (ii) có thể chuyển hóa N ở dạng 23%. Tỷ lệ này còn rất thấp so với tỷ lệ xử hợp chất (nitrate, amonium, nitrite) thành lý tổng nitơ của bèo tây (Eichhornia khí nitơ, giải phóng vào không khí, từ đó crassipes) trong nghiên cứu mức độ pilot dẫn đến việc giảm nhanh hơn hàm lượng với nước thải nuôi heo, lên đến 65% (Vũ dinh dưỡng (N) trong môi trường nước. Thị Nguyệt và cs., 2014). Sự khác biệt Bảng 2. Sự thay đổi số cây bèo và hàm lượng nitrate trong thí nghiệm Bình thí nghiệm/thể tích Ngày thí Số cây Nồng độ nitrate tính môi trường Z8 nghiệm bèo theo N (N-NO3- mg/L) 1/300 mL 1 150 47 5 245 45 9 402 36 29
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 2/250 mL 1 125 47 5 285 46 9 363 42 Khả năng hấp thu nitrate của bèo tấm tin về khả năng hấp thu N của bèo tấm Kết quả cân trọng lượng tươi và tính toán (Lemna minor) tính trên đơn vị trọng trung bình (n = 30) cho kết quả, trọng lượng tươi của bèo, theo hiểu của chúng lượng tươi trung bình 1 cây bèo là 0,827 ± tôi, đến nay là chưa có. Vì vậy cần có 0,102 mg. Như vậy, nếu xét về khả năng nghiên cứu và tính toán khả năng hấp thu hấp thu nitrate của bèo tấm dựa vào số của riêng lẻ từng loài thủy thực vật để đánh lượng cây bèo và thay đổi nồng độ nitrate giá hiệu quả xử lý dinh dưỡng trước khi trong Bảng 2, khả năng hấp thu nitrate của đưa vào ứng dụng trong điều kiện cụ thể. bèo tấm trong nghiên cứu hiện tại vào Kết quả của nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ khoảng 24,87mg nitrate/g trọng lượng tươi hấp thu nitrate rất khả quan của bèo tấm, bèo tấm. Goopy và Murray (2003) cho biết làm cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu ở khả năng hấp thu dinh dưỡng N của các cấp độ cao hơn (như pilot) trước khi đưa cây thuộc họ bèo (Lemnaceae) có thể lên vào ứng dụng thực tiễn. đến 6.110 kg N/ha/ năm. Tuy nhiên, thông Bảng 3. Khả năng hấp thu nitrate của bèo trong thí nghiệm Bình thí nghiệm/thể tích Khả năng hấp thu nitrate của bèo môi trường Z8 (mg nitrate/g trọng lượng bèo tươi) 5 ngày thí nghiệm 9 ngày thí nghiệm 1/300 mL 9,87 33,08 2/250 mL 4,24 16,65 Trung bình 7,05 24,87 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ khả năng hấp thu nitrate của bèo tấm trong Lần đầu tiên, bèo tấm (Lemna minor L.) có nghiên cứu hiện tại vào khoảng 24,87 mg nguồn gốc từ Việt Nam được sử dụng để nitrate/g trọng lượng tươi bèo tấm. Cần có đánh giá khả năng hấp thu, cải thiện hàm nghiên cứu sâu rộng hơn trong tương lai và lượng dinh dưỡng nitrate trong điều kiện tính toán khả năng hấp thu của riêng lẻ phòng thí nghiệm. Nhờ vào sự hấp thu của từng loài thủy thực vật để đánh giá hiệu bèo tấm, hàm lượng nitrate trong môi quả xử lý dinh dưỡng trước khi đưa vào trường nhân tạo (Z8) giảm chậm trong 5 ứng dụng trong điều kiện cụ thể. ngày đầu của thí nghiệm (từ 1 – 2 mg/L) Lời cảm ơn nhưng tăng lên trong 4 ngày sau cùng của Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường thí nghiệm (4 – 10 mg/L). Xét theo sự thay Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia đổi nồng độ nitrate trong thí nghiệm thì tỷ TP.HCM thông qua đề tài sinh viên nghiên lệ nitrate được bèo hấp thu là không cao, cứu khoa học mã số SVCQ-2017- từ 10 – 23%. Tuy nhiên xét theo sinh khối, MT&TN-49. TÀI LIỆU THAM KHẢO AMERICAN PUBLIC HEALTH ASSOCIATION (APHA), 2012. Standard methods for the examination of water and wastewater. Washington DC. FANG, Y.Y., BABOURINA, O., RENGEL, Z., YANG, X.E., PU, P.M., 2007. Ammonium and nitrate uptake by the floating plant Landoltia punctata. Annals of Botany 99 (2), 365-370. 30
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 FOOD AND AGRICULTURE ORGANIZATION OF THE UNITED NATIONS (FAO), 1999. Duckweed: A tiny aquatic plant with enormous potential for agriculture and environment. Roma, Italy FAO Publications. KOTAI, J., 1972. Instructions for preparation of modified nutrient solution Z8 for algae. Norwegian Institute for Water research, Oslo B-11/69, 1-5. LÊ HỮU THẮNG, LÊ HUY HOÀNG, 2016. Xác định hàm lượng một số kim loại nặng trong bèo tây, rong đuôi chồn và rong xương cá tại 3 nguồn nước ở thành phố Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 59 (11), trang 28. TRẦN VĂN TỰA, NGUYỄN VĂN THỊNH, TRẦN THỊ NGÁT, NGUYỄN TRUNG KIÊN, 2010. Khả năng loại bỏ một số yếu tố phú dưỡng môi trường nước của cây bèo tây. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 48 (4A), 408-415. VŨ NGUYÊN, TRỊNH HOÀNG PHÚC, HỒ DIỄM CHÂU, ĐẶNG VĂN SƠN, ĐÀO THANH SƠN, 2017. Sự phát triển của bèo tấm, Lemna minor L., phơi nhiễm với đồng và crôm trong điều kiện phòng thí nghiệm. Article of Science and Technology Development 3(1), 47-53. VŨ THỊ NGUYỆT, TRẦN VĂN TỰA, NGUYỄN TRUNG KIÊN, ĐẶNG ĐÌNH KIM, 2014. Nghiên cứu sử dụng bèo tây Eichhornia crassipes (Mart.) Solms để xử lý nitơ và phốtpho trong nước thải chăn nuôi lợn sau công nghệ biogas. Tạp chí Sinh học 37 (1), 53-59. 31
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo "Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc cây bắp (Ngô)
45 p | 647 | 171
-
Bài giảng Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản: Chương 4 - TS. Ngô Hữu Toàn
28 p | 127 | 25
-
Tái sử dụng chất dinh dưỡng trong bùn đáy ao trong mô hình nuôi cá kết hợp với trồng sen
2 p | 89 | 13
-
Vôi bón ruộng
2 p | 115 | 7
-
Ảnh hưởng của độ deacetyl của chitosan đến khả năng bảo quản Na (Annona squamosa L.)
5 p | 102 | 7
-
giải pháp phục hồi vườn tiêu bị suy yếu
4 p | 66 | 6
-
Ảnh hưởng của mức bón đạm đến khả năng hấp thu vi lượng (Cu, Fe, Zn và Mn) của cây mía đường trên đất phù sa ở đồng bằng Sông Cửu Long
6 p | 96 | 4
-
Ảnh hưởng của thời gian ủ hỗn hợp nấm Trichoderma spp. với phân gà đến sinh trưởng, phẩm chất và khả năng hấp thu dinh dưỡng của rau ăn lá
8 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu khả năng chống chịu mặn và ảnh hưởng của natri silicate đến sinh trưởng và phát triển của cây khổ qua (Momordica charantia L.) và cây rau muống (Ipomoea aquatica)
4 p | 36 | 3
-
Lý giải các ảnh hưởng lên dạ dày ruột (GIT) của heo con cai sữa từ dinh dưỡng khẩu phần
9 p | 6 | 3
-
So sánh hiệu quả hấp thụ các yếu tố dinh dưỡng của rong sụn và rong guột chùm trong vùng nuôi hải sản tập trung tại Cát Bà
6 p | 55 | 3
-
Nghiên cứu xác định đồng thời hàm lượng sắt và canxi bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp với phương pháp hồi quy đa biến tuyến tính - ứng dụng xác định hàm lượng sắt và canxi trong rau Chùm ngây tại tỉnh Phú Thọ
8 p | 123 | 2
-
Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết của cao toàn phần chiết xuất từ lá cây đinh lăng (Polycias fruticosa (L.) Harms) tại Khánh Hòa
0 p | 56 | 2
-
Phân tích liên kết toàn hệ gen về khả năng hấp thụ phosphate trong điều kiện tự nhiên ở các giống lúa bản địa của Việt Nam
10 p | 32 | 2
-
Dẫn liệu bước dầu về thành phần loài, sự phân bố và phương thức sống của nấm lớn ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
7 p | 19 | 2
-
Sử dụng kỹ thuật lô khuyết trong đánh giá đáp ứng năng suất của cây vừng đen (mè) (Sesamum indicum L.) trồng trên đất phù sa không được bồi
7 p | 7 | 2
-
Đánh giá khả năng hấp thu dinh dưỡng của 4 giống lúa trên đất nhiễm mặn tại huyện Trà Cú và Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
5 p | 47 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn