intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xác định đồng thời hàm lượng sắt và canxi bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp với phương pháp hồi quy đa biến tuyến tính - ứng dụng xác định hàm lượng sắt và canxi trong rau Chùm ngây tại tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: ViChengna2711 ViChengna2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

121
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cây Chùm ngây đang được trồng phổ biến ở nước ta do khả năng thích nghi tốt với thời tiết và tiềm năng hạn chế tình trạng suy dinh dưỡng. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định đồng thời hàm lượng các kim loại trong rau Chùm ngây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xác định đồng thời hàm lượng sắt và canxi bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp với phương pháp hồi quy đa biến tuyến tính - ứng dụng xác định hàm lượng sắt và canxi trong rau Chùm ngây tại tỉnh Phú Thọ

KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> <br /> Nghiên cứu xác định đồng thời hàm lượng Sắt và Canxi bằng<br /> phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp với phương<br /> pháp hồi quy đa biến tuyến tính - ỨNG DỤNG XÁC ĐỊNH<br /> HÀM LƯỢNG SẮT VÀ CANXI TRONG RAU CHÙM NGÂY<br /> TẠI TỈNH PHÚ THỌ<br /> Phùng Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Thu Hương,<br /> Nguyễn Ngọc Liên, Nguyễn Thị Bình Yên<br /> Khoa Khoa học Tự nhiên – Trường Đại học Hùng Vương<br /> <br /> Nhận bài ngày 24/10/2017, Phản biện xong ngày 13/12/2017, Duyệt đăng ngày 14/12/2017<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> <br /> C ây Chùm ngây đang được trồng phổ biến ở nước ta do khả năng thích nghi tốt với<br /> thời tiết và tiềm năng hạn chế tình trạng suy dinh dưỡng. Mục tiêu của nghiên cứu<br /> là xác định đồng thời hàm lượng các kim loại trong rau Chùm ngây. Chúng tôi khảo<br /> sát và đã tìm được các điều kiện ảnh hưởng đến quy trình xác định đồng thời hàm<br /> lượng sắt và canxi trong rau Chùm ngây bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử<br /> (Uv–Vis) kết hợp với phương pháp hồi quy đa biến tuyến tính (MLR): chất chỉ thị là PAR,<br /> pH=6,9, thời gian lắc 10 phút, tỉ lệ phức 1:2, phương pháp bình phương tối thiểu từng<br /> phần (PLS) chạy trên phần mềm Matlab. Áp dụng xác định hàm lượng sắt và canxi<br /> trong ba mẫu rau tại Phú Thọ, kết quả thu được như sau: hàm lượng sắt trong khoảng:<br /> 0,5–0,8%, hàm lượng canxi trong khoảng: 1,33–1,72%.<br /> Từ khóa: rau Chùm ngây, phổ hấp thụ nguyên tử (UV-Vis), phương pháp hồi quy đa biến<br /> tuyến tính (MLR), hàm lượng sắt, hàm lượng canxi, phương pháp bình phương tối thiểu<br /> từng phần (PLS).<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu cao hơn rất nhiều so với các loại rau khác.<br /> Cây Chùm ngây có danh pháp khoa học Đặc biệt, rau có đầy đủ các axit amin thiết<br /> là Moringa oleifera L. thuộc họ Chùm ngây. yếu cho cơ thể mà không phải loại rau nào<br /> Chùm ngây là loài thực vật thân gỗ được cũng cung cấp đủ. Ngoài ra, rau còn chứa<br /> trồng phổ biến ở khu vực Nam Á. Hàm lượng rất nhiều vi chất dinh dưỡng và những chất<br /> các chất dinh dưỡng trong rau Chùm ngây chống oxi hóa, chất kháng ung thư mà các<br /> <br /> 68  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> loại rau khác không có được. Vì vậy, Chùm • C là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng.<br /> ngây đang dần trở thành món ăn hàng ngày • ε là hệ số hấp thụ quang phân tử [6].<br /> trong mỗi gia đình [2,3,4]. ■■ Phương pháp thống kê đa biến<br /> Phương pháp hồi quy đa biến là một Phương pháp hồi quy đa biến là kỹ thuật<br /> mảng quan trọng trong Chemometric, hiện đa biến được dùng rộng rãi trong phòng thí<br /> nay được dùng phổ biến trong các phòng thí nghiệm hóa học, giúp giải quyết các bài toán<br /> nghiệm hóa học. Phương pháp này giúp giải xác định đồng thời nhiều cấu tử cùng có mặt<br /> quyết các bài toán xác định đồng thời nhiều trong hỗn hợp mà không cần tách loại trước<br /> cấu tử có mặt trong hỗn hợp mà không cần khi xác định. Về nguyên tắc chỉ cần xây dựng<br /> tách loại ra trước khi phân tích. Áp dụng dãy dung dịch chuẩn có mặt tất cả các cấu tử<br /> phương pháp hồi quy đa biến vào việc xác cần xác định với nồng độ biết trước trong<br /> định đồng thời hàm lượng kim loại trong hỗn hợp (các biến độc lập X), đo tín hiệu<br /> rau xanh giúp cho việc xử lý mẫu đơn giản phân tích của các dung dịch này dưới dạng<br /> hơn, tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn [6]. một hay nhiều biến phụ thuộc (Y) và thiết<br /> lập mô hình toán học mô tả quan hệ giữa<br /> 2. Đối tượng và phương pháp hàm Y (tín hiệu đo) và các biến độc lập X<br /> nghiên cứu (nồng độ các chất trong hỗn hợp). Dựa trên<br /> 2.1. Đối tượng mô hình này có thể tìm được nồng độ của<br /> • Lá chùm ngây tươi được lấy ở 3 địa các cấu tử trong cùng dung dịch định phân<br /> điểm khác nhau tại Phú Thọ. khi có tín hiệu phân tích của dung dịch đó.<br /> • Hàm lượng sắt và canxi trong rau xanh. Phương pháp hồi quy đa biến tuyến tính<br /> • Phức đơn ligan giữa sắt(III), canxi(II) (Multiple Linear Regression–MLR) gồm rất<br /> và thuốc thử PAR. nhiều phương pháp như phương pháp bình<br /> 2.2. Phương pháp phân tích, xác định phương tối thiểu, hoặc đa dạng hơn như<br /> hàm lượng sắt và canxi trong rau xanh bình phương tối thiểu từng phần, phương<br /> ■■ Phương pháp phổ hấp thụ phân tử pháp hồi quy cấu tử chính….<br /> UV-Vis: Phương pháp hoạt động dựa trên Trong bài báo này, chúng tôi đã nghiên<br /> nguyên tắc xác định một cấu tử X nào đó, ta cứu và kết luận sử dụng phương pháp bình<br /> chuyển X thành hợp chất có khả năng hấp phương tối thiểu từng phần (Partial Least<br /> thụ ánh sáng, rồi đo sự hấp thụ ánh sáng của Square–PLS) có nhiều ưu điểm hơn, phân<br /> hợp chất và suy ra hàm lượng chất cần xác tích nhanh hơn, số liệu đầu vào đơn giản hơn<br /> định X. Cơ sở của phương pháp là định luật và kết quả chính xác hơn. PLS là phương pháp<br /> hấp phụ ánh sáng Bouguer–Lambert Beer: đa biến dùng để mô hình hóa mối quan hệ<br /> I0 giữa biến độc lập X và biến phụ thuộc Y. PLS<br /> = A lg= ε LC mô hình hóa cả 2 biến X và Y đồng thời để<br /> I<br /> Trong đó: tìm ra biến ẩn (Latent Variables–LVs) trong X<br /> • I0 , I lần lượt là cường độ của ánh sáng mà từ đó sẽ đoán được biến ẩn trong Y.<br /> đi vào và đi ra khỏi dung dịch. Mục đích của PLS là mô hình hóa X sao<br /> • L là bề dày của dung dịch ánh sáng cho có thể đoán được thông tin trong Y.<br /> đi qua. PLS sẽ tối ưu hóa giá trị đồng phương sai<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  69<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> (covariance) giữa ma trận X và Y. Hai ma trận Ypred là ma trận nồng độ mẫu chuẩn tính<br /> X và Y được phân tích thành hai ma trận trị lại được từ ma trận BETA<br /> số (score matrices) T, U và ma trận trọng số Ysam là ma trận nồng độ mẫu thực tính<br /> (loading matrices) P và Q. Hay nói cách khác lại được từ ma trận BETA<br /> PLS làm giảm số biến và tạo ra các cấu tử Ypred=[ones(size(X,1),1) X]*BETA;<br /> không liên quan, sau đó biểu diễn phương Ytest=[ones(size(Xtest,1),1) Xtest]*BETA;<br /> trình bình phương tối thiểu với những cấu Ysam=[ones(size(Xsam,1),1) Xsam]*BETA;<br /> tử này [7]. Lưu lại M-file vừa thực hiện được PLS.m<br /> 2.3. Phần mềm Matlab Gọi hàm M-file vừa viết được trong cửa sổ<br /> Matlab là một ngôn ngữ hiệu năng cao COMMAND WINDOW<br /> hỗ trợ đắc lực cho tính toán với ma trận số >> PLS<br /> liệu và hiển thị kết quả dạng đồ thị. Matlab<br /> được điều khiển bằng tập các lệnh, tác động 3. Kết quả và thảo luận<br /> qua bàn phím trên cửa sổ điều khiển. Các 3.1. Quy trình xác định các điều kiện<br /> câu lệnh đơn giản, viết sát với các mô tả kỹ tối ưu tạo phức Fe(III), Ca(II) và PAR<br /> thuật nên lập trình trên ngôn ngữ này thực Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ảnh<br /> hiện nhanh, dễ dàng hơn so với nhiều ngôn hưởng của bước sóng, pH, thời gian đo sau<br /> ngữ thông dụng khác như Pascal, Fortran,… khi tạo phức, thành phần phức, đến sự tạo<br /> Những hàm có sẵn trong Matlab có cấu trúc phức đơn ligan Fe(III)-PAR, Ca(II)–PAR<br /> thiết lập gần giống ngôn ngữ C+, do đó người trong nước. Kết quả thu được như sau:<br /> dùng không mất nhiều thời gian học hỏi khi<br /> đã nắm được những vấn đề cơ bản của một Bảng 1. Các điều kiện tối ưu sự tạo phức (III)-<br /> PAR, Ca(II)–PAR<br /> số ngôn ngữ lập trình thông dụng.<br /> Thời gian λMax<br /> Câu lệnh chạy PLS trong phần mềm Phức chất pH Tỉ lệ phức<br /> (phút) (nm)<br /> Matlab (Commands for PLS) Ca(II)-PAR 6,9 1:2 20 493<br /> X là tín hiệu (response). Fe(III)-PAR 6,9 1:2 20 540<br /> <br /> Y là nồng độ (variable).<br /> Tính số laten variable, chọn số component 3.2. Xây dựng đường chuẩn xác định<br /> (n > plot(1:n,cumsum(100*PctVar(2,:)),’-bo’); Chuẩn bị 10 mẫu chứa dung dịch Ca(II)-<br /> xlabel(‘Number of PLS components’); PAR, Fe(III)-PAR theo điều kiện tối ưu ở<br /> ylabel(‘Percent Variance Explained in Y’); Bảng 1 với nồng độ ion kim loại ở Bảng 2.<br /> Chạy lại với số n thích hợp Các dung dịch trên được đo phổ hấp thụ<br /> [XL,YL,XS,YS,BETA,PctVar]= lsregress(X,Y,n); phân tử UV–Vis, kết quả thu được trình bày<br /> Xtest là ma trận tín hiệu kiểm chứng trong hình 1, 2.<br /> mô hình. Từ đường chuẩn hình 1 và 2 chúng tôi kết<br /> Xsam là ma trận tín hiệu mẫu thực. luận khoảng nồng độ tuyến tính để xác định<br /> Ytest là ma trận nồng độ mẫu kiểm chứng nồng độ ion Ca(II) 0,5.10-5 – 3,5.10-5 M và ion<br /> mô hình. Fe(III) là 0,45.10-5 – 2.10-5 M.<br /> <br /> 70  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> Bảng 2. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của phức vào nồng độ<br /> Nồng độ ion kim loại (10-5 M) Abs Lần 1 Abs Lần 2 Abs Lần 3 Abs Trung bình Abs<br /> 0,5 AFe–PAR 0,036 0,036 0,0035 0,036<br /> ACa – PAR 0,014 0,014 0,013 0,0137<br /> 0,7 AFe–PAR 0,077 0,077 0,076 0,077<br /> ACa – PAR 0,02 0,02 0,02 0,02<br /> 1,0 AFe–PAR 0,133 0,132 0,133 0,133<br /> ACa – PAR 0,116 0,117 0,115 0,116<br /> 1,2 AFe–PAR 0,19 0,192 0,19 0,191<br /> ACa – PAR 0,242 0,360 0,362 0,321<br /> 1,5 AFe–PAR 0,237 0,237 0,236 0,237<br /> ACa – PAR 0,3 0,301 0,3 0,3<br /> 1,7 AFe–PAR 0,283 0,284 0,283 0,283<br /> ACa – PAR 0,357 0,358 0,36 0,358<br /> 2,0 AFe–PAR 0,297 0,298 0,297 0,297<br /> ACa – PAR 0,510 0,511 0,51 0,51<br /> 2,5 AFe–PAR 0,319 0,320 0,32 0,32<br /> ACa – PAR 0,708 0,707 0,708 0,708<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Đường chuẩn của phức Ca(II)–PAR Hình 2. Đường chuẩn của phức Fe(III)–PAR<br /> <br /> <br /> 3.3. Xây dựng quy trình xác định đồng Kiểm tra lại tính đúng của mô hình hồi<br /> thời sắt và canxi trong dung dịch bằng quy bằng 10 mẫu kiểm tra (Sơ đồ 2, bảng 4),<br /> phương pháp phổ hấp thụ phân tử kết các bước tiến hành giống như đối với 30<br /> hợp với thống kê đa biến mẫu chuẩn.<br /> Đường chuẩn đa biến và các bộ dữ liệu Sai số của phép đo được trình bày ở<br /> dự đoán được xây dựng trên ma trận độ xác bảng 5.<br /> định đồng thời 2 kim loại trên được xây Sai số của phép kiểm tra từ 0,4–12,0%<br /> dựng như trong Sơ đồ 1 dưới đây và bảng 3. nằm trong giới hạn cho phép (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2