intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng ứng dụng tro bay làm phụ gia trong vữa và bê tông trên nền geopolymer

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

70
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là quan sát sự ảnh hưởng của tro bay đến cơ tính của vữa và bê tông geopolymer. Cấu trúc của tro bay và geopolymer xi măng được thực hiện trên kính hiển vi điện tử quét (SEM) và phân tích nhiễu xạ tia X (EDX).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng ứng dụng tro bay làm phụ gia trong vữa và bê tông trên nền geopolymer

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRO BAY LÀM PHỤ GIA TRONG VỮA<br /> VÀ BÊ TÔNG TRÊN NỀN GEOPOLYMER<br /> POTENTIAL APPLICATIONS OF ADDING FLY ASH BASED GEOPOLYMER<br /> MORTAR AND CONCRETE<br /> Nguyễn Thắng Xiêm1<br /> Ngày nhận bài: 11/10/2012; Ngày phản biện thông qua: 17/12/2012; Ngày duyệt đăng: 15/3/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Kể từ khi công thức hóa học của vật liệu geopolymer được tìm ra bởi giáo sư người Pháp Joseph Davidovits, nhiều<br /> nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu và tìm hiểu tất cả các tính chất của chúng nhằm áp dụng rộng rãi vật liệu này vào<br /> cuộc sống. Geopolymer nổi lên như là một vật liệu mới với các tính chất thích hợp để bảo vệ môi trường; và chúng cũng<br /> được xem như là một vật liệu mới dùng để phủ, là chất kết dính các sợi trong composite và xi măng mới trong bê tông.<br /> Geopolymer xi măng được tổng hợp từ bột xi măng của đá phiến sét sau khi nung trong lò quay (10 giờ ở nhiệt độ 7500C)<br /> theo tỷ lệ Si/Al = 2 và kết hợp với NaOH và Na2SiO3. Mục đích của nghiên cứu là quan sát sự ảnh hưởng của tro bay đến<br /> cơ tính của vữa và bê tông geopolymer. Cấu trúc của tro bay và geopolymer xi măng được thực hiện trên kính hiển vi điện<br /> tử quét (SEM) và phân tích nhiễu xạ tia X (EDX).<br /> Từ khóa: tro bay, xi măng, cường độ chịu nén, cường độ chịu uốn, năng lượng va đập<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Since the chemistry of geopolymer materials was discovered by Prof. Joseph Davidovits, many scientists have studied<br /> these new materials and investigated all properties of them that apply to our lives. Geopolymers have emerged as a promising<br /> new material with environmentally sustainable properties. And they also have promising as a new material for coatings<br /> and adhesives, a new binder for fiber composites, and new cement for concrete. Geopolymer cement was synthesized from<br /> cement powder of shale burnt in rotary kiln (for 10 hours at 750 oC) with Si/Al molar ratio of 2.0 and combination with<br /> sodium hydroxide (NaOH) and sodium silicate (Na2SiO3). The purpose of this research is observing the influence of fly ash<br /> on mechanical properties of geopolymer mortar and concrete. Microstructural observations of fly ash and geopolymer<br /> cement have been carried out by means of scanning electron microscopy (SEM) and energy-dispersive X-ray analysis (EDX).<br /> Keywords: fly ash, cement, compressive strength, flexural strength, impact energy<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Như chúng ta đã biết việc sản xuất xi măng<br /> Portland thường thải ra một lượng lớn khí CO2 vào<br /> bầu khí quyển, do quá trình phản ứng hóa học tạo ra<br /> CO2 từ việc nung đá vôi (canxi cacbonat - CaCO3) ở<br /> nhiệt độ rất cao (khoảng 1450 oC) với silic oxít (SiO2)<br /> theo phản ứng:<br /> 5CaCO3 + 2SiO2 → (3CaO,SiO2) + (2CaO,SiO2) + 5CO2<br /> Quá trình sản xuất 1 tấn xi măng Portland sẽ<br /> thải ra khoảng 1 tấn khí CO2 vào bầu khí quyển<br /> (Davidovits, 2008). Sự thật là có khoảng 2,5 tỷ tấn<br /> 1<br /> <br /> xi măng được sản xuất mỗi năm, nghĩa là mỗi người<br /> trên hành tinh này phải gánh chịu 0,3 tấn khí CO2.<br /> Đến năm 2050, sản lượng toàn cầu dự kiến sẽ đạt<br /> 5 tỷ tấn, nghĩa là sẽ thải ra khoảng 5 tỷ tấn CO2<br /> vào khí quyển (Temuujin, 2009). Vì vậy nhu cầu cần<br /> tìm một loại chất kết dính thân thiện với môi trường<br /> nhằm thay thế xi măng truyền thống là một điều<br /> hết sức cần thiết. Gần đây, geopolymer đã nổi lên<br /> như là một vật liệu mới với các tính chất thích hợp<br /> để bảo vệ môi trường. Chúng thu hút sự quan tâm<br /> của các nhà khoa học do tính chất chịu lửa tốt (lên<br /> đến 10000C), có cơ tính và độ bền lâu, có khả năng<br /> <br /> TS. Nguyễn Thắng Xiêm: Khoa Xây dựng - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 85<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> cố định các ion kim loại nặng và độ kháng axit (bao gồm cả nước biển), có độ co và dẫn nhiệt thấp (Shuzheng<br /> và cs, 2004; Hardjito và cs, 2005; Duxson và cs, 2007; Davidovits, 2008; Temuujin, 2009). Khả năng ứng dụng<br /> của vật liệu geopolymer được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như: công nghiệp ô tô và hàng không vũ<br /> trụ, đặc biệt là cho các ứng dụng mà yêu cầu cần chịu nhiệt độ cao và cách nhiệt, gốm mới, xi măng, amiăng<br /> và vật liệu công nghệ cao (Davidovits, 1991; Malhotra, 1991; Davidovits, 2008).<br /> Geopolymer là tập hợp các chuỗi hay mạng lưới của các phân tử khoáng vô định hình liên kết với nhau<br /> thông qua các liên kết cộng hóa trị. Quá trình geopolymer hóa (là quá trình tổng hợp để tạo thành vật liệu<br /> Geopolymer) liên quan đến phản ứng hóa học của aluminosilicate oxit (Si2O5, Al2O2) với polysilicate kiềm nhằm<br /> dễ tạo ra phản ứng trùng ngưng polymer hình thành mối liên kết giữa Si-O-Al. Quá trình geopolymer hóa phụ<br /> thuộc vào tỷ lệ Si/Al, Davidovits đã phân biệt polysilicate thành bốn loại khác nhau là Poly(sialate) có dạng<br /> (-Si-O-Al-O-) với Si/Al = 1, Poly(sialate-siloxo) có dạng (-Si-O-Al-O-Si-O-) với Si/Al = 2, Poly(sialate-disiloxo)<br /> có dạng (-Si-O-Al-O-Si-O-Si-O-) với Si/Al = 3, Poly (sialate-multisiloxo) với Si/Al >> 3 (Shuzheng và cs, 2004;<br /> Hardjito và cs, 2005; Duxson và cs, 2007; Davidovits, 2008). Nói chung, bất kỳ đất sét khoáng chất có chứa hàm<br /> lượng SiO2 và Al2O3 cao đều có thể được pha loãng vào các dung dịch kiềm mạnh (như NaOH hoặc KOH) để<br /> tạo một chuỗi phản ứng tỏa nhiệt của quá trình ge polymer hóa tạo vật liệu geopolymer.<br /> Tro bay (fly ash) là sản phẩm của quá trình đốt cháy than nghiền tại các nhà máy nhiệt điện. Tro bay có kích<br /> thước hạt từ 1μm to 150μm và đa số là có hình cầu (mịn hơn so với xi măng Portland và vôi). Tùy thuộc vào<br /> nguồn và thành phần của than bị đốt cháy, thành phần hóa học của tro bay có thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, thành<br /> phần chính của tất cả tro bay là tương tự nhau và có thành phần gần giống xi măng Portland như SiO2, Al2O3,<br /> Fe2O3 và CaO, trong khi Mg, K, Na, Ti, và S chiếm số lượng ít hơn. Tùy thuộc vào hàm lượng cacbon nhiều hay<br /> ít mà tro bay có màu xám hay đen. Nếu tro bay có màu sáng cho thấy hàm lượng cacbon thấp. Hàng năm, các<br /> nhà máy nhiệt điện đã thải ra một lượng lớn tro bay, do vậy tro bay đã trở thành mối quan tâm của các nhà môi<br /> trường thế giới. Sử dụng các loại vật liệu này giúp giảm chi phí sản xuất sản phẩm và giảm đáng kể hiệu ứng<br /> nhà kính từ việc sản xuất xi măng và bê tông (Malhotra, 1994; Assosiation, 2003; Lee và cs, 2003; Potgieter và<br /> cs, 2003; Hewlett, 2004; Fansuri, 2006; Mines, 2006; Ahmaruzzaman, 2010).<br /> Trong bài báo này, tác giả sử dụng bột xi măng được hình thành từ đá phiến sét sau khi nung trong lò quay<br /> kết hợp với dung dịch kiềm để tạo ra vật liệu geopolymer xi măng. Và mục đích của nghiên cứu là quan sát sự<br /> ảnh hưởng của việc bổ sung tro bay đến cơ tính của vữa và bê tông.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Vật liệu<br /> 1.1. Hỗn hợp geopolymer<br /> Vật liệu geopolymer được tổng hợp từ bột xi măng của đá phiến sét đốt trong lò quay (ở nhiệt độ 750 oC với<br /> thời gian là 10 giờ) với tỷ lệ giữa Si/Al bằng 2 kết hợp với dung dịch kiềm (NaOH + Na2SiO3 với môđun bằng 1,5)<br /> để tạo ra geopolymer xi măng.<br /> Bột xi măng có diện tích bề mặt là 20,8m2/g, kích thước trung bình là d50 = 4,2μm và d90 = 9.3μm. Bảng 1 mô<br /> tả thành phần hóa học chính của bụi bay sau khi được phân tích bởi nhiễu xạ tia X (XRD).<br /> Bảng 1. Thành phần hóa học chính của bụi bay được xác định bởi XRD<br /> Thành phần<br /> % khối lượng<br /> <br /> Al2O3<br /> 41.6<br /> <br /> SiO2<br /> 52.6<br /> <br /> Fe2O3<br /> 2.6<br /> <br /> SO3<br /> 1.1<br /> <br /> CaO<br /> <br /> LOI<br /> <br /> 0.8<br /> <br /> 1.3<br /> <br /> (a)<br /> (b)<br /> Hình 1. Hình SEM của bột xi măng<br /> (a) với độ phóng đại 5000 lần và geopolymer xi măng khi đóng rắn (b) phóng đại 500 lần<br /> <br /> 86 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> khi đóng rắn có nhiều vết nứt, vì vậy việc thêm<br /> tro bay vào hỗn hợp geopolymer xi măng, vữa<br /> và bê tông là điều cần thiết để giảm hiện tượng<br /> này, đồng thời ổn định cơ tính và giảm giá thành<br /> sản phẩm.<br /> <br /> Bột xi măng (hình 1a) và geopolymer xi<br /> măng sau khi đóng rắn (hình 1b) được chụp từ<br /> kính hiển vi điện tử quét (SEM). Bột xi măng<br /> nhìn chung có dạng sắc và nhọn. Từ hình 1b ta<br /> thấy trên bề mặt của geopolymer xi măng sau<br /> <br /> Hình 2. Biểu đồ phân bố kích thước hạt của tro bay<br /> tốt để kết hợp với geopolymer tạo thành hỗn hợp<br /> bê tông.<br /> 1.3. Đá dăm và cát<br /> Đá dăm được sử dụng có kích thước tiêu chuẩn<br /> từ 5 mm đến 10 mm và cát mịn có đường kính từ<br /> 0,14 đến 1,25 mm theo TCVN 7570 : 2006. Tất cả<br /> đá và cát đều được sấy khô trước khi đem đi chế<br /> tạo mẫu.<br /> <br /> 1.2. Thành phần hóa học của tro bay<br /> Hình 3a mô tả tro bay có hình dạng sắc nhọn<br /> và có kích thước trung bình khoảng 3,55μm được<br /> quan sát bởi biểu đồ phân bố kích thước hạt (hình<br /> 2). Từ giản đồ phân bố năng lượng quang phổ (hình<br /> 3b) và bảng phân tích định lượng các nguyên tố hóa<br /> học, ta thấy tro bay có chứa hàm lượng Al và Si cao.<br /> Điều này cho thấy tro bay là nguồn nguyên liệu rất<br /> <br /> Hình 3. Hình SEM (a) có độ phóng đại từ 2000 đến 5000 lần<br /> và biểu đồ phân bố năng lượng quang phổ (b) của tro bay<br /> Bảng 2. Phân tích định lượng các nguyên tố hóa học của tro bay<br /> Yếu tố<br /> <br /> O<br /> <br /> Na<br /> <br /> Mg<br /> <br /> Al<br /> <br /> Si<br /> <br /> S<br /> <br /> K<br /> <br /> Ca<br /> <br /> Ti<br /> <br /> Fe<br /> <br /> As<br /> <br /> Nguyên tố [%]<br /> <br /> 52,81<br /> <br /> 1,81<br /> <br /> 0,97<br /> <br /> 14,73<br /> <br /> 23,97<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 0,41<br /> <br /> 1,69<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 2,57<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> 0,52<br /> <br /> 0,10<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> 0,52<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 0,29<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 0,11<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 2. Phương pháp chế tạo mẫu<br /> Công nghệ chuẩn bị mẫu được tiến hành như<br /> sau. Ban đầu trộn bột xi măng với dung dịch hoạt<br /> tính kiềm ở nhiệt độ phòng khoảng 5 phút với tốc<br /> độ 100rpm cho đến khi hỗn hợp được đồng nhất.<br /> <br /> Tiếp theo, đổ tro bay, cát hoặc đá dăm vào hỗn hợp<br /> và trộn khi hỗn hợp đồng nhất (khoảng 5 phút, tốc<br /> độ 100rpm). Đổ trực tiếp hỗn hợp vữa tươi hoặc bê<br /> tông tươi vào khuôn và đặt trên bàn rung khoảng 2<br /> phút để loại bỏ các bọt khí bên trong mẫu. Mẫu sau<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 87<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> khi đúc xong được bao phủ bằng túi nhựa khoảng<br /> 48 giờ. Thử nghiệm cường độ chịu nén mẫu vữa<br /> được thực hiện với tiêu chuẩn của Úc AS 1012,9 với<br /> kích thước hình trụ là (Ø50 x 100) mm. Sử dụng tiêu<br /> chuẩn quốc tế ASTM C39 để kiểm tra cường độ chịu<br /> nén của bê tông với kích thước hình trụ là (Ø100<br /> x 200) mm. Sử dụng 4 mẫu thử cho mỗi lần thử<br /> nghiệm và tính giá trị trung bình. Kiểm tra cường độ<br /> chịu uốn được thử nghiệm với mẫu có kích thước là<br /> (40 x 40 x 160) mm theo tiêu chuẩn ASTM C348 - 08<br /> và thử nghiệm va đập mẫu vữa với kích thước là (10<br /> x 10 x 50) mm. Tất cả các mẫu này đều được xử<br /> lý ở nhiệt độ phòng 3 ngày sau khi đúc. Tiếp theo,<br /> tháo các mẫu ra khỏi khuôn và tiếp tục xử lý ở nhiệt<br /> độ phòng cho đến ngày thử nghiệm (7, 14, 28 và 90<br /> ngày đối với bê tông).<br /> 3. Dụng cụ và thiết bị<br /> Kiểm tra độ sụt theo tiêu chuẩn C143/C143M,<br /> bê tông tươi được đổ vào khuôn hình nón cụt có<br /> chiều cao 300mm, đường kính đỉnh là 100mm,<br /> đường kính đáy 200mm.<br /> Kiểm tra uốn trên máy Instron Model 4202,<br /> tốc độ là 2,0 mm/phút và chiều dài nhịp là 120mm<br /> dựa theo tiêu chuẩn ASTM C78/C78M - 10. Kiểm<br /> tra nén được thực hiện trên máy VEB Werktoff<br /> Prufmaschinen Leipzig, 500 kN theo tiêu chuẩn<br /> ASTM C 31/C 31M - 03a.<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Hình 4 và 5 trình bày đường hồi quy tuyến tính<br /> của cường độ chịu nén, cường độ chịu uốn, môđun<br /> đàn hồi và năng lượng va đập so với tỷ lệ phần trăm<br /> của tro bay/xi măng có trong hỗn hợp. Các hình này<br /> cho thấy cơ tính của vữa geopolymer phụ thuộc vào<br /> tỷ lệ của tro bay/xi măng, cường độ giảm khi tăng tỷ lệ<br /> của tro bay/xi măng. Khi vữa và bê tông geopolymer<br /> không có phụ gia tro bay cho kết quả về cường độ<br /> chịu nén sau khi xử lý 28 ngày là 59 MPa và 34<br /> MPa, kết quả này cao hơn so với mẫu có phụ gia<br /> là tro bay. Tuy nhiên, khi chịu uốn thì mẫu không có<br /> phụ gia tro bay cho kết quả nhỏ hơn so với mẫu có<br /> tro bay, vữa geopolymer là 5,2 MPa và 6,7 MPa đối<br /> với bê tông geopolymer. Với tỷ lệ phần trăm giữa<br /> tro bay/xi măng bằng 0,5 (nghĩa là hỗn hợp mẫu<br /> MLF’-2 theo bảng 3) sẽ cho kết quả là lớn nhất. Mẫu<br /> vữa sau khi xử lý ở nhiệt độ phòng trong 28 ngày có<br /> trọng lượng riêng xấp xỉ là 1650 Kg/m3.<br /> Các thử nghiệm về năng lượng va đập được<br /> thực hiện trung bình 4 mẫu của mỗi hỗn hợp sau khi<br /> xử lý 28 ngày. Kết quả thử nghiệm được biểu diễn ở<br /> hình 5b. Năng lượng va đập và môđun đàn hồi tăng<br /> khi giảm tỷ lệ giữa tro bay/xi măng. Và cũng dễ dàng<br /> nhìn thấy rằng thời gian xử lý càng dài từ 7 ngày tới<br /> 28 ngày thì môđun đàn hồi, cường độ chịu nén và<br /> cường độ chịu uốn đều tăng.<br /> <br /> Bảng 3. Thành phần hỗn hợp vữa tươi và bê tông<br /> Vật liệu<br /> Hỗn hợp<br /> <br /> Vữa<br /> <br /> Bê tông<br /> <br /> Ký hiệu mẫu<br /> <br /> Tro bay [%]<br /> <br /> Xi măng [%]<br /> <br /> Kiềm<br /> [%]<br /> <br /> Cát mịn [%]<br /> <br /> Đá dăm [%]<br /> <br /> Nước<br /> [%]<br /> <br /> MLF’-2<br /> <br /> 20<br /> <br /> 39.5<br /> <br /> 40.5<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> MLF’-3<br /> <br /> 30<br /> <br /> 33<br /> <br /> 38<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> MLF’-4<br /> <br /> 40<br /> <br /> 22<br /> <br /> 38<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> MLF’-6<br /> <br /> 25<br /> <br /> 28<br /> <br /> 38<br /> <br /> 9<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> MLF’-7<br /> <br /> 25<br /> <br /> 23<br /> <br /> 35<br /> <br /> 17<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> MLF’-8<br /> <br /> 25<br /> <br /> 18<br /> <br /> 32<br /> <br /> 25<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> MLF’-9<br /> <br /> 25<br /> <br /> 12<br /> <br /> 33<br /> <br /> 30<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> MLF’-10<br /> <br /> 25<br /> <br /> 8<br /> <br /> 31<br /> <br /> 36<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> M1<br /> <br /> 20<br /> <br /> 10<br /> <br /> 8.5<br /> <br /> 19<br /> <br /> 38<br /> <br /> 4.5<br /> <br /> M2<br /> <br /> 15<br /> <br /> 13<br /> <br /> 11<br /> <br /> 19<br /> <br /> 38<br /> <br /> 4<br /> <br /> M3<br /> <br /> 15<br /> <br /> 13<br /> <br /> 15<br /> <br /> 19<br /> <br /> 38<br /> <br /> -<br /> <br /> M4<br /> <br /> 10<br /> <br /> 15<br /> <br /> 18<br /> <br /> 19<br /> <br /> 38<br /> <br /> -<br /> <br /> M5<br /> <br /> 10<br /> <br /> 15<br /> <br /> 18<br /> <br /> 9<br /> <br /> 48<br /> <br /> -<br /> <br /> M6<br /> <br /> 10<br /> <br /> 9<br /> <br /> 14<br /> <br /> 9<br /> <br /> 58<br /> <br /> -<br /> <br /> 88 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> Hình 4. Cường độ chịu nén (a) và cường độ chịu uốn (b) của vữa geopolymer<br /> <br /> Hình 5. Môđun đàn hồi (a) và năng lượng va đập (b) của vữa geopolymer<br /> <br /> Kết quả chụp từ kính hiển vi của hỗn hợp MLF’- 6<br /> đến MLF’-8 và SEM của hỗn hợp MLF’-6 được thể<br /> hiện ở hình 6. Quan sát hình ảnh bề mặt mẫu từ<br /> <br /> Fe2O3... chưa phản ứng từ nguyên liệu đầu. Vì vậy<br /> <br /> chính nhờ cấu trúc vô định hình liên tục này làm cho<br /> vật liệu geopolymer có cường độ cao.<br /> <br /> kính hiển vi ta thấy không có vết nứt, nhẵn và ít<br /> <br /> Từ hình 7, ta thấy các kết quả của hỗn hợp M1<br /> <br /> có sự thay đổi khi thành phần hỗn hợp khác nhau.<br /> <br /> và M2 là nhỏ hơn so với kết quả khác, bởi vì các<br /> <br /> Và khi quan sát bởi SEM, ta thấy trong cấu trúc vật<br /> <br /> hỗn hợp này được bổ sung nước, điều này nên hạn<br /> <br /> liệu các pha vô định hình liên tục và sít đặc. Theo<br /> <br /> chế trong geopolymer vì nước sẽ làm giảm nồng độ<br /> <br /> Zang, G. và cộng sự cho rằng chỉ có pha vô định<br /> <br /> kiềm dẫn đến quá trình geopolymer hóa giảm, các<br /> <br /> hình trong nguyên liệu mới tham gia phản ứng<br /> <br /> pha vô định hình bị gián đoạn và do đó làm giảm<br /> <br /> geopolymer hóa, còn các pha tinh thể như SiO2,<br /> <br /> cường độ chịu nén.<br /> <br /> Hình 6. Bề mặt của vữa geopolymer với các hỗn hợp từ MLF’- 6 đến MLF’- 8 phóng đại 500 lần và hình SEM<br /> của hỗn hợp MLF’- 6 phóng đại 2000 lần<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 89<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1