intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khái quát về mối liên quan giữa cây Sim (Rhodomytus tometosa), hợp chất phenolic và khả năng kháng viêm, kháng oxy hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài là đánh giá lợi ích tiềm năng đối với sức khỏe của hợp chất phenolic trong cây sim có ý nghĩa xác định, chứng minh cây sim là nguồn thực phẩm có lợi cho sức khỏe, là nguồn nguyên liệu thực phẩm có tiềm năng phát triển thành các sản phẩm thực phẩm chức năng, dược phẩm phục vụ sức khỏe cộng đồng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khái quát về mối liên quan giữa cây Sim (Rhodomytus tometosa), hợp chất phenolic và khả năng kháng viêm, kháng oxy hóa

  1. Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 KHÁI QUÁT VỀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÂY SIM (RHODOMYTUS TOMETOSA), HỢP CHẤT PHENOLIC VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG VIÊM, KHÁNG OXY HÓA 1,*Nguyễn Thủy Hà; 2Phạm Hoàng Khánh Thi; 2Lê Trương Kiều My 1 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM – Đại học Quốc gia TP.HCM 2 Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM Email:*thuyhadinhduong@gmail.com TÓM TẮT Quá trình oxy hóa và viêm nhiễm kéo dài là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng, các hợp chất phenolic từ thực vật đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng tích cực trong việc cải thiện và phòng ngừa các bệnh lý do quá trình oxy hóa và viêm nhiễm gây ra. Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.) là loại cây bụi thuộc họ Myratceae có nguồn gốc Đông Nam Á. Các tính chất cảm quan cũng như cách sử dụng quả sim trong đông y học gợi ý sự có mặt của các hợp chất phenolic. Mối liên quan giữa các hợp chất phenolic với quá trình kháng viêm kháng oxy hóa cũng như khả năng tìm kiếm, phát hiện và tách chiết các hợp chất phenolic từ cây Sim sẽ được làm rõ trong bài báo này. Từ khóa: Kháng viêm, kháng oxy hóa, Phenolic, Rhodomyrtus tomentosa. Chỉ số phân loại: 2.11 ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, các nghiên cứu về gốc tự do và chất chống oxy hóa từ thiên nhiên nhằm giúp con người phòng ngừa bệnh tật và cải thiện sức khoẻ đang là xu hướng được quan tâm bởi các nhà khoa học. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng khi hàm lượng gốc tự do tăng cao sẽ dẫn đến tình trạng stress oxy hóa, các gốc tự do tấn công các phân tử lipid màng, phá hủy màng tế bào, phá hủy các đại phân tử sinh học như protein - enzyme, khiến tế bào không thực hiện được chức năng, và tấn công các phân tử di truyền DNA gây nên các hiện tượng đột biến. Ngoài ra khi hàm lượng gốc tự do trong tế bào tăng cao, các gốc tự do còn kích hoạt con đường kappaB (NF-kB) khởi phát quá trình viêm. Sự stress oxy hóa kéo dài cùng với quá trình viêm mãn tính là tiền căn của nhiều loại bệnh tật nguy hiểm như ung thư, xơ vữa động mạch, loãng xương, đái tháo đường, viêm khớp và bệnh thoái hóa thần kinh (Tsao, 2010; Cicerale và cộng sự, 2012). Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu về những hợp chất phenolic vì những lợi ích cho sức khỏe con người mà nhóm hợp chất này mang lại, cụ thể như: Giảm tỷ lệ mắc các bệnh thoái hóa, ung thư, đái tháo đường (Conforti và cộng sự, 2009; Kim và cộng sự, 159
  2. Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 2009); Loại các yếu tố gây bệnh tim mạch (Jiménez và cộng sự, 2008; Kris-Etherton và cộng sự, 2002); Kháng oxy hóa, giảm các đột biến, chống dị ứng, kháng viêm, kháng vi sinh vật (Balasundram và cộng sự, 2006; Ham và cộng sự, 2009; Parvathy và cộng sự, 2009), v.v..Những lợi ích tiềm năng ảnh hưởng sức khỏe của các hợp chất phenolic là kết quả của tính chất sinh học của chúng, bao gồm khả năng chống oxy hóa, chống viêm, chống ung thư, và các hoạt động kháng khuẩn (Cicerale et al., 2012). Tất cả các hoạt tính sinh học của hợp chất phenolic phụ thuộc nhiều vào cấu trúc hóa học của chúng (D’Archivio et al., 2010). Với những lợi ích tốt cho sức khỏe con người, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu những hợp chất phenolic acid từ nhiều nguồn thực vật và thực phẩm khác nhau. Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.) là loại cây bụi thuộc họ Myratceae có nguồn gốc Đông Nam Á. Tại Phú Quốc cây sim mọc dại rất nhiều thành rừng ở các vùng Hàm Ninh, Dương tơ, Cửa Cạn, Bãi Thơm. Trong số các bộ phận của cây sim, quả có vị chát, khi chín có màu tím sẫm, là một loại quả rừng rất được người dân địa phương ưa chuộng, quả sim còn được người dân địa phương sử dụng tạo ra sản phẩm rượu vang sim có giá trị và chất lượng không thua kém rượu vang nho (Nguyễn Minh Thủy, 2009). Ngoài ra quả sim cũng được sử dụng để trị các bệnh liên quan đến đường ruột và để tăng sức đề kháng. Các tính chất cảm quan cũng như cách sử dụng quả sim trong đông y học gợi ý sự có mặt của các hợp chất phenolic (tannin và anthocyanin) (Lại Thị Ngọc Hà, 2015). Vì vậy đánh giá lợi ích tiềm năng đối với sức khỏe của hợp chất phenolic trong cây sim có ý nghĩa xác định, chứng minh cây sim là nguồn thực phẩm có lợi cho sức khỏe, là nguồn nguyên liệu thực phẩm có tiềm năng phát triển thành các sản phẩm thực phẩm chức năng, dược phẩm phục vụ sức khỏe cộng đồng. KHÁI QUÁT VỀ CÂY SIM Sim (tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa (Aition ) Hassk), còn gọi là Hồng Sim, Đào Kim Nương, Cương Nhẫm, Dương Lê. Tại Anh, Mỹ là Ceylon Hill Cherry, Hill gooseberry, Downy Myrtle. Tên tiếng Pháp: Myrtle – groseille, Feijoarte – groseille, Feijoa,... (Đỗ Huy Bích, 2004). Cây Sim mọc tự nhiên phổ biến ở vùng Nhiệt đới và Cận nhiệt đới châu Á từ Ấn Độ, Nam Trung Quốc đến các nước Đông Nam Á: Indonexia, Philippine, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam. Từ vùng trung du tới vùng núi cao trên 1000 m. Quả Sim có vị ngọt, chát, mùi thơm, tính bình. Đông y cho rằng: quả tươi hoặc khi ủ thành rượu thì rượu Sim có thể được xem như vị thuốc chữa bệnh suy nhược thần kinh, thiếu máu, kiết lỵ, bổ huyết và một số chứng bệnh đường ruột… Rượu Sim cũng rất tốt với những người mắc bệnh sỏi thận (Đỗ Huy Bích, 2004). Các loại quả có màu tím, xanh, trắng chứa nhiều chất flavonoid, đặc biệt các loại quả chứa nhiều sắc tố như proanthocyanidin và anthocyandin mang lại màu xanh tím đặc trưng trong quả Sim là những chất có hoạt tính cao và tăng cường tính bền chắc cho hệ thống mạch máu. Sử dụng các loại quả này còn giảm được nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu và cải thiện độ chắc của răng (Đỗ Huy Bích, 2004). 160
  3. Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 Các chất có màu tím (thuộc nhóm phytochemical) còn làm giảm cholesterol, triglyceride và thromboxane (là những thành phần tham gia vào sự phát triển bệnh tim mạch) trong máu, ngăn ngừa các bệnh tim mạch, đột quỵ và còn có khả năng chống sự lão hóa, già nua của tế bào (Đỗ Huy Bích, 2004). Nhiều phân tích chi tiết về phytochemical và dinh dư�ng của R. tomentosa đã được thực hiện. Theo (Lại Thị Ngọc Hà & cộng sự, 2015) 150 g quả sim có chứa lượng chất xơ cao (69,94- 87,43% lượng tham chiếu hàng ngày [RDI]), α-tocopherol (38,90-51,87% RDI), mangan (> 100% RDI) và đồng (44,44% RDI), nhưng nó chứa hàm lượng protein thấp (2,63% RDI), lipid (1,59-3,5% RDI) và đường (5,65% RDI). Acid béo chiếm ưu thế trong mẫu quả sim là acid linoleic (75,36% tổng axit béo) (Lại Thị Ngọc Hà & cộng sự, 2015). Chiết từ quả sim Rhodomyrtus tomentosa Aiton Hassk cho thấy tổng mức phenolic là 49,21 ± 0,35 mg acid galic tương đương / g trọng lượng khô (Lại Thị Ngọc Hà & cộng sự, 2015). So với các loại trái cây khác, kết quả này chứng minh rằng Rhodomyrtus tomentosa Aiton Hassk có tổng hàm lượng phenolic tương tự như quả mọng khác (Wo và cộng sự, 2004). Những khám phá được báo cáo trong nghiên cứu nhấn mạnh tiềm năng của Rhodomyrtus tomentosa Aiton Hassk như là một nguồn mới của các hợp chất thúc đẩy sức khỏe như chất xơ, acid béo thiết yếu và các hợp chất phenolic. Điều này chứng minh các thành phần trong quả sim rất tốt đối với sức khoẻ con người, chất màu, chất chát trong quả sim đã được xác định là có thành phần phenolic, tuy nhiên hiện nay những nghiên cứu cơ bản về quả sim và khả năng triển khai trong thực tiễn vẫn còn chưa được thực hiện. GIỚI THIỆU VỀ CÁC HỢP CHẤT PHENOLIC Thuật ngữ “hợp chất phenolic” dùng để chỉ một nhóm hợp chất có cấu trúc vòng benzen, mang một hoặc nhiều nhóm thế hydroxyl gắn trực tiếp vào vòng thơm (Manach và cộng sự, 2004). Các nhóm hyrdoxyl này có thể ở dạng tự do, hoặc tạo thành các liên kết glycoside khi kết hợp với gốc saccharide, hoặc tạo thành liên kết ester khi kết hợp với các gốc acid carboxylic, acid béo (Bravo, 1998). Chúng được phân bố trong hầu hết các loại trái cây, rau quả và là các sản phẩm trao đổi chất bậc hai của thực vật. Hơn 10.000 cấu trúc phenolic đã được tìm thấy, từ các phân tử đơn giản như các acid phenolic đến các chất polyme như tannin (Kennedy và Wightman, 2011). Các hợp chất phenolic được coi là chất chống oxy hóa tự nhiên phổ biến nhất do sự phân bố rộng rãi trong các loài thực vật, trở thành hợp chất chống oxy hóa quan trọng trong chế độ ăn hàng ngày của con người (Mudgal et al., 2010), đóng góp tới 90% tổng hiệu suất chống oxy hóa (Manach và cộng sự, 2004). Thông qua các nghiên cứu dịch tễ học đã khẳng định mạnh mẽ vai trò của các hợp chất phenolic trong việc phòng ngừa bệnh có liên quan đến stress oxy hóa và viêm mãn tính, chẳng hạn như bệnh tim mạch, ung thư, loãng xương, đái tháo đường, viêm khớp và bệnh thoái hóa thần kinh (Tsao, 2010; Cicerale et al., 2012). 161
  4. Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 Ngoài ra, hợp chất phenolic còn có những hoạt tính sinh học khác có lợi đến sức khỏe con người như: hoạt tính chống oxy hóa, hoạt tính chống viêm, hoạt tính chống ung thư, và hoạt tính kháng khuẩn (Cicerale et al., 2012). Tất cả các hoạt tính sinh học của hợp chất phenolic phụ thuộc mạnh vào cấu trúc của chúng (D’Archivio et al., 2010). Phân loại hợp chất phenolic Các hợp chất phenolic được chia thành các lớp khác nhau (hình 2) theo số vòng phenolic mà chúng có và các yếu tố cấu trúc liên kết các vòng này, bao gồm acid phenolic, flavonoid, stilben, tannin và lignans (Manach và cộng sự, 2004). Hình 1: Phân loại hợp chất phenolic (Han et al., 2007) Tổng quan về quá trình oxy hóa Các gốc tự do hay nói chính xác hơn là các gốc hoạt động chứa nitơ và oxy: RNS (reactive nitrogen species) và ROS (reactive oxygen species) là các dẫn xuất dạng khử của nitơ và oxy phân tử. Chúng được chia thành hai nhóm lớn là các gốc tự do và dẫn xuất không phải gốc tự do. Các gốc tự do là các nguyên tử hoặc phân tử có một hoặc nhiều điện từ độc thân. Các dẫn xuất không phải gốc tự do như oxy đơn, hydroperoxyde, nitroperoxyde là tiền chất của các gốc tự do. Các ROS và RNS phản ứng rất nhanh với các phân tử xung quanh chúng, do đó gây tổ thương và làm thay đổi giá trị sinh học của các đại phân tử sinh học như DNA, protein, lipid (Proctor, 1989; Favier, 2003; Pincemail và cộng sự., 1998; Minn, 2005; Fouad, 2006). Các ROS và RNS được tạo ra tất yếu trong quá trình trao đổi chất và tùy thuộc vào nồng độ mà chúng có tác động tốt hoặc xấu đến cơ thể, Ở nồng độ thấp, các ROS và RNS làm nhiệm vụ: điều hòa phân ly tế bào (apoptosis); kích hoạt yếu tố phiên mã (NF-kB, p38-MAP, kinase,...) cho các gen tham gia quá trình miễn dịch, kháng viêm; điều hòa biểu hiện các gen mã hóa cho các enzyme chống ôxy hóa (Favier, 2003; Pincemail và cộng sự., 1998; Pincemail, 2006). Ở nồng độ 162
  5. Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 cao các ROS và RNS oxy hóa các phân tử sinh học gây nên: đột biến DNA, biến tính protein và oxy hóa lipid (Favier, 2003; Pincemail và cộng sự., 1998). Sự phá hủy các đại phân tử của ROS và RNS là nguyên nhân của rất nhiều bệnh nguy hiểm. Sự oxy hóa các Low Density Lipoprotein (LDL) dẫn đến sự hình thành các vạch lipid trên thành mạch máu, giai đoạn đầu tiên của bệnh huyết áp cao và nhiều bệnh tim mạch. Các ROS và RNS tấn công các phospholipid màng tế bào, làm thay đổi tính mềm dẻo của màng, thay đổi chức năng của rất nhiều thụ thể trên màng, do đó ảnh hưởng đến tính thẩm thấu của màng cũng như việc trao đổi thông tin giữa màng và môi trường. Sự oxy hóa các DNA bởi ROS và RNS gây nên biến dị di truyền là một trong những nguy cơ phát triển ung thư. Nhiều enzyme và protein vận chuyển cũng bị ôxy hóa và vô hoạt bởi các ROS và RNS (Favier, 2003; GardèsAlbert và cọng sự., 2003; Pincemail và cộng sự, 1998; Fouad, 2006). Sự tích lũy các sản phẩm của sự oxy hóa các cấu tử tế bào gây nên hiện tượng lão hóa sớm (Minn, 2005; Pincemail, 2006). Các ROS và RNS cũng tham gia vào quá trình gây bệnh suy giảm hệ thần kinh như Alzheimer, trong đó hiện tượng chết của các tế bào thần kinh gắn liền với hiện tượng phân ly tế bào gây nên bới ROS và RNS (Gardès- Albert và cộng sự, 2003). Để bảo vệ cơ thể khỏi các tác động xấu của ROS và RNS, tế bào được trang bị một hệ thống bảo vệ bao gồm các chất chống oxy hóa. Các chất chống oxy hóa là các hợp chất có khả năng làm chậm, ngăn cản hoặc đảo ngược quá trình oxy hóa các hợp chất có trong tế bào của cơ thể (Jovanovic và Simic, 2000; Lachman và cộng sự, 2000; Singh và Rajini, 2004). Dựa trên nguyên tắc hoạt động, chất chống oxy hóa được phân làm hai loại: các chất chống oxy hóa bậc một và chất chống oxy hóa bậc hai. Các chất chống oxy hóa bậc một khử hoặc kết hợp với gốc tự do, kìm hãm pha khởi phát hoặc bẻ gẫy dây chuyền phản ứng của quá trình oxy hóa. Các chất chống oxy hóa bậc hai kìm hãm sự tạo thành các gốc tự do (hấp thụ các tia cực tím, tạo phức với kim loại kích thích sự tạo gốc tự do như Fe, Cu, vô hoạt oxy đơn) (Singh và Rajini, 2004; Rolland, 2004). Hệ thống các chất chống oxy hóa của cơ thể người được cung cấp bởi hai nguồn: bên trong và bên ngoài. Các chất chống oxy hóa bên trong gồm các protein (ferritine, transferrine, albumine) và các enzyme chống oxy hóa (superoxyde dismutase SOD, glutathion peroxydase, catalase). Các chất chống oxy hóa bên ngoài là các cấu tử nhỏ được đưa vào cơ thể thông qua đường thức ăn bao gồm các vitamine E, vitamin C, các carotenoic, các hợp chất phenolic (Niki và cộng sự, 1995; Lachman và cộng sự, 2000; Pincemail và cộng sự, 1998; Vansant và cộng sự, 2004). Các chất này có nhiều trong rau quả, chúng được coi là các chất chống oxy hóa tự nhiên. Hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phenolic được nghiên cứu nhiều nhất hiện nay. Chất chống oxy hóa nói chung và hầu hết các hợp chất phenolic nói riêng có thể làm chậm hoặc ức chế quá trình oxy hóa được tạo ra bởi gốc tự do ROS (reactive oxigen species) và RNS (reactive nitrogen species). Hoạt tính kháng oxy hóa của các hợp chất phenolic phụ thuộc nhiều vào cấu trúc của chúng. Cơ chế chống oxy hóa của các hợp chất phenolic như sau: khử và vô hoạt các gốc tự do do thế oxy hóa khử thấp; tạo phức với các ion Fe 2+, Cu 2+; kìm hãm hoạt động của các enzyme có khả năng tạo các gốc tự do như xanhthine oxidase. 163
  6. Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 Do có thế oxy hóa khử thấp, các hợp chất phenolic có thể khử các gốc tự do bằng cách nhường nguyên tử hydro, gốc phenolic tự do sau đó lại kết hợp với gốc tự do khác để tạo thành chất bền. Sắt và đồng là hai ion kim loại đảm nhận vai trò sinh lý nhất định trong cơ thể như tham gia vận chuyển oxy (hemoglobin), cofactor của nhiều enzyme, tuy nhiên các kim loại này có thể tham gia phản ứng Fenton và Haberweiss để tạo các gốc tự do (Favier, 2003; Gardès - Albert và cộng sự., 2003), các hợp chất phenolic có khả năng tạo phức với hai kim loại này và hạn chế tác dụng xấu của chúng Các phenolic có cấu tạo vòng A giống như vòng purine của xanthine được coi là chất kìm hãm cạnh tranh của xanthine oxidase do đó ngăn ngừa sự tạo ion superperoxide (Nicole, 2001). Tổng quan về quá trình kháng viêm Viêm là một quá trình đáp ứng báo vệ cơ thể của hệ miễn dịch được khởi phát bởi các chấn thương cơ học, bỏng, nhiễm khuẩn, và các kích thích độc hại khác (Shah và cộng sự, 2011). Quá trình viêm thường kèm theo các triệu chứng sưng, nóng, đỏ và đau, do các mạch máu giãn nở, đưa nhiều máu đến nơi tổn thương. Một số lượng lớn các chất trung gian gây viêm, bao gồm cả kinin, các yếu tố kích hoạt tiểu cầu, prostaglandin, leukotrienes, amine, purine, cytokine, chemokines, và các thụ thể khác, đã được tìm thấy nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể, dẫn đến sự giải phóng cục bộ của các chất trung gian khác dẫn dụ bạch cầu đến vị trí viêm. Ở điều kiện bình thường, những thay đổi này ở mô bị viêm nhằm mục đích cô lập những ảnh hưởng xấu của tác nhân gây viêm, hạn chế các mối đe dọa đối với cơ thể. Tuy nhiên, nếu quá trình viêm không lành sẽ trở thành viêm mãn tính, viêm mãn tính được xem là tiền căn quan trọng trong nhiều bệnh lý như ung thư, béo phì, tiểu đường loại II, bệnh tim mạch, thoái hóa thần kinh và lão hóa sớm (Santangelo et al., 2007). Hợp chất phenolic đã được chứng minh có thể hiện hoạt tính kháng viêm rõ rệt trong cả điều kiện invitro và in vivo thông qua các cơ chế kháng viêm như sau: ức chế con đường acid arachidonic, kiểm soát các yếu tố tổng hợp NO, kiểm soát hệ thống cytokine, nhân tố nhân kappaB (NF-kB) và con đường mitogen-activated protein kinase (MAPK) (Santangelo et al., 2007). Ức chế con đường acid arachidonic Acid arachidonic đóng vai trò quan trọng trong quá trình viêm. Acid arachidonic được giải phóng từ màng phosphoglycerid bằng hoạt tính xúc tác của enzyme phospholipase A2 và được chuyển hóa thông qua con đường cyclooxygenase (COX) thành prostaglandin và thromboxanes A2 hoặc bằng đường lipoxygenase đến eukotrienes (Santangelo et al., 2007), tất cả đều là chất trung gian gây viêm. Flavonoid, bao gồm quercetin, kaempferol, galangin và các dẫn xuất của chúng, thể hiện hoạt tính ức chế tốt trên phospholipase A2 (Lättig et al., 2007). Các hợp chất phenolic chiết xuất từ quả mọng ức chế hoạt động của cả COX1 và COX2 (Bowen-Forbes và cộng sự, 2010). Lipoxigenase cũng bị ức chế bởi một chiết xuất phenolic từ quả mọng chín Ziziphus mistol (Cardozo et al., 2011). Sự ức chế các enzyme này dẫn đến giảm nồng độ eicosanoid trong quá trình viêm (hình 3). 164
  7. Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 Kiểm soát các enzyme tổng hợp Nitric oxide (NO) Nitric oxyde (NO) là một chất trung gian quan trọng trong quá trình viêm. NO được tổng hợp từ L-arginine bởi các enzyme nitric oxyde synthetase (NOS), bao gồm endothelial nitric oxyde synthetase (eNOS), neuronal nitric oxyde synthetase (nNOS), và inducible nitric oxyde synthetase (iNOS). eNOS và nNOS chỉ tiết một lượng nhỏ NO để duy trì hoạt động bình thường của cơ thể nhưng iNOS lại tiết một lượng lớn NO và lượng NO này trực tiếp tham gia vào quá trình viêm, hoạt động phối hợp với các chất trung gian gây viêm khác (Santangelo et al., 2007) Các hợp chất phenolic chiết xuất từ rễ của Ulmus macrocarpa (Kwon và cộng sự, 2011) và vỏ trái cây có múi (Choi và cộng sự, 2007), có tác động trực tiếp ức chế sản xuất NO. Chuột bị viêm gan do tiêm lipopolysaccharide, nồng độ NO trong gan tăng rõ rệt, tuy nhiên sự sản sinh NO có giảm khi cho chuột uống phenolic chiết xuất từ hoa trà (Camellia sinensis) (Chen et al., 2012). Sự ức chế hình thành NO gây ra bởi sự ức chế biểu hiện gen của iNOS đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu như: acid chlorogenic và anthocyanins của quả việt quất (Lau và cộng sự, 2009); kaempferol (Kim và cộng sự, 2015); catechin 7-O-β-D-apiofuranoside, (+) - catechin và taxifolin 6-C-glucopyranoside từ rễ của Ulmus macrocarpa (Kwons và cộng sự, 2011) (Hình 3). Kiểm soát hệ thống cytokine, nhân tố nhân kappa B (NF- κB) và con đường mitogen-activated protein kinase (MAPK) Các yếu tố phiên mã NF-κB đóng vai trò quan trọng trong quá trình viêm mãn tính và cấp tính. Trong các tế bào không kích thích, các yếu tố NF-κB được tìm thấy trong tế bào chất ở dạng không liên kết DNA không hoạt động, kết hợp với các protein ức chế κB (IκBs). Khi kích thích tế bào, các protein IκB nhanh chóng bị phosphoryl hóa bởi IκB kinase và tách khỏi NF-κB. NF-κB giải phóng sau đó có thể dịch chuyển vào nhân và tạo ra sự biểu hiện của các gen mã hóa các cytokine gây viêm (ví dụ IL-1, IL-2, IL-6 và TNF-α), các chemokine (ví dụ, IL- 8 và MCP-1), và các enzym cảm ứng như COX2 và iNOS (Santangelo et al., 2007). Các hợp chất phenolic được chứng minh là có hoạt tính chống viêm bằng cách kiểm soát sự hoạt hóa NF-κB trong nhiều bước của quá trình (Hình 3). 100 μmol kaempferol chặn hoạt hóa tyrosine kinases (Syk và Src kinases) và ức chế sự hoạt hóa của các yếu tố NF-κB trong các tế bào RAW264.7 bị viêm do lipopolysaccharide (LPS) (Kim và cộng sự, 2015). Bằng cách khác, ethyl caffeate chiết xuất từ thực vật có tên Bidens pilosa ức chế hoạt hóa NF-kB thông qua sự ức chế sự hình thành phức hợp NF-κB-DNA in vitro và in vivo (ở da chuột) (Chiang và cộng sự, 2005). Sự giảm biểu hiện ở mức độ phiên mã của TNF-α và IL-1β ở chuột gây ra bởi chiết xuất hoa trà (Chen và cộng sự, 2012) cũng có thể được gây ra bởi sự ức chế của các yếu tố NF-κB. MAPK là các enzyme thuộc nhóm Serin/thr kinase thực hiện nhiều vai trò quan trọng trong tế bào bao gồm sự phát triển tế bào, tăng sinh, chết và sự biệt hóa, bằng cách điều chỉnh sự phiên mã gen để đáp ứng với những thay đổi trong môi trường tế bào. Trong số các thành viên gia đình MAPK, mitogen và các yếu tố tăng trưởng hoạt hóa con đường extracellular signal-regulated kinase (ERK), trong stress ôxy hóa và viêm tạo thành tác nhân chính tạo ra c-Jun N-terminal kinase (JNK) và p38 cascade (Santangelo et al., 2007). Kaempferol ức chế sự phosphoryl hoá của 165
  8. Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 MKK3 và MKK4 kinase trong các tế bào RAW264.7 do LPS gây ra và ức chế sự kích hoạt của protein hoạt hóa 1 (AP-1). Sự ức chế này có thể góp phần làm giảm sản xuất prostaglandin E2 (Kim và cộng sự, 2015). Hình 2: Cơ chế hoạt động của hợp chất phenolic trong phản ứng kháng viêm (Santangelo et al., 2007) Chú thích: IKB, inhibitor kB; Ub, ubiquitin; IKK, IkB-kinase; IL-1β, interleukin-1β; IL-6, interleukin-6; IL-8, interleukin-8; IFNγ, interferon-γ; AA, arachidonic acid; LOX, lipoxygenase; COX, cyclooxygenase; PLA2, phospholipase A2; ERK, extracellular signal-related kinase; JNK, c-Jun amino-terminal kinase; MEK (or MKK), MAPK-kinase; MAPKKK, MAPK kinase kinase; TNF-α, tumour necrosis factor-α; iNOS, inducible nitric oxyde synthase; p38 (or p38-MAPK), p38-mitogen-activated protein kinase. Từ những khái quát về quá trình viêm, quá trình oxy hóa cho thấy các hợp chất phenolic có khả năng bắt gốc tự do, làm giảm quá trình oxy hóa giảm quá trình viêm qua đó có thể hạn chế các loại bệnh tật gây ra bởi quá trình oxy hóa. Cũng từ các khái quát về cây Sim, cho thấy các bộ phận từ cây Sim, đặc biệt là quả sim có những đặc tính cảm quan chứa nhiều hợp chất phenolic, lượng rừng Sim ở Việt Nam phân bố kéo dài từ Bắc vào Nam, tuy nhiên loại cây này chưa được khai thác sử dụng hợp lý, nếu có thể đưa vào nghiên cứu tách chiết phenolic, đây chính là nguồn nguyên liệu cung cấp phenolic bổ sung vào các loại dược liệu, mỹ phẩm, thực phẩm nhằn hạn chế quá trình viêm, quá trình oxy hóa qua đó làm giảm bớt các loại bệnh tật do hai quá trình này gây ra. 166
  9. Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Đoàn, Viện dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”, tập II, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật. [2] 2. Lại Thị Ngọc Hà, Nguyễn Thị Na, Lê Thị Trang (2012) “Mô hình hóa quá trình chiết polyphenol từ quả sim (Rhodomyrtus tomentosa Ait, Hassk) thu hái tại Hòa Bình”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 6(3+4): 191-201. [3] Hoàng Văn Lựu, “Tách và xác định cấu trúc một số hợp chất từ hoa cây sim”, (2012), Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Vinh, 41(3A): 56-60 [4] Văn Đức Thịnh, Lê Thị Hồng Quý, Trần Công Luận (2012) “Bước đầu khảo sát tác dụng sinh học của dược liệu tứ Bạch Long (BLEPHARIS MADERSPATENSIS (L.) ROTH)”, tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh, Tập 16, Phụ bản của Số 1. [5] Nguyễn Minh Thủy (2009), “Định hướng phát triển các sản phẩm từ Sim và Hồ tiêu sau thu hoạch ở huyện đảo Phú Quốc”, Bảo tồn và phát triển cây trồng, vật nuôi bản địa gắn với du lịch sinh thái, (1), tr 51 – 54. [6] Hoàng Thị Yến, Trịnh Thị Thuỳ Linh, Mai Chí Thành, Nguyễn Thị Thu Huyền, Lại Thị Ngọc Hà, Bùi Văn Ngọc ( 2015), “Tối ưu hoá các điều kiện tách chiết các hợp chất polyphenol có tính chống oxy hoá cao từ cây sim (Rhodomytus tometosa) thu thập từ vùng núi Chí Linh- Hải Dương”, Tạp chí sinh học, 37(4): 509-519 [7] Alexopoulos N., C. Vlachopoulos and C. Stefanadis (2010), “Role of green tea in reduction of cardiovascular risk factors”, Nutrition and Dietary Supplements, 2: 85-95. [8] Amic D., D. Davidovic-Amic, D. Beslo and N. Trinajstic (2003). “Structure-radical scavenging activity relationships of flavonoids”, Croatica Chemica Acta, 76(1): 55-61. [9] Bowen-Forbes C. S., Y. Zhang and M. G. Nai (2010). “Anthocyanin content, antioxydant, antiinflammatory and anticancer properties of blackberry and raspberry fruits”. Journal of Food Composition and Analysis, 23(6): 554-560. [10] Bravo L. (1998). “Polyphenols: Chemistry, dietary sources, metabolism, and nutritional significance”. Nutrition Reviews, 56(11): 317-333. [11] Burton-Freeman B., A. Linares, D. Hyson and T.Kappagoda (2010). “Strawberry modulates LDL oxydation and postprandial lipemia in response to high-fat meal in overweight hyperlipidemic men and women”. Journal of the American College of Nutrition, 29(1): 46- 54. [12] Cai Y.-Z., M. Sun, J. Xing, Q. Luo and H. Corke (2006). “Structure-radical scavenging activity relationships of phenolic compounds from traditional Chinese medicinal plants”. Life Sciences, 78: 2872-2888. 167
  10. Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 [13] Cicerale S., L. J. Lucas and R. S. J. Keast (2012). “Antimicrobial, antioxydant and anti- inflammatory phenolic activities in extra virgin olive oil”. Current Opinion in Biotechnology, 23: 129-135. [14] Cowan M. M. (1999). “Plant products as antimicrobial agents”. Clinical Microbiology Reviews, 12(4): 564-582. [15] Cunha W. R., M. L. A. e. Silva, R. C. S. Veneziani, S. R. Ambrósio and J. K. Bastos (2012). “Phytochemicals - A global perspective of their role in nutrition and health”. In V. Rao (Ed.), Chapter 10. Lignans: Chemical and biological properties. (213-234). Rijeka, Croatia: In Tech. [16] Cardozo M. L., R. M. Ordoñez, M. R. Alberto, I. C. Zampini and M. I. Isla (2011). “Antioxydant and anti-inflammatory activity characterization and genotoxycity evaluation of Ziziphus mistol ripe berries, exotic Argentinean fruit”. Food Research International, 44: 2063-2071. [17] Chen B.-T., W.-X. Li, R.-R. He, Y.-F. Li, B. Tsoi, Y.-J. Zhai and H. Kurihara (2012). “Anti-inflammatory effects of a polyphenols-rich extract from tea (Camellia sinensis) flowers in acute and chronic mice models”. Oxydative Medicine and Cellular Longevity. doi: 10.1155/2012/537923 [18] Choi S. Y., H. C. Ko, S. Y. Ko, J. H. Hwang, J. G. Park, S. H. Kang, S. H. Han, S. H. Yun and S. J. Kim (2007). Correlation between flavonoid content and the NO production inhibitory activity of peel extracts from various citrus fruits. Biological & Pharmaceutical Bulletin, 30(4): 772-778. [19] Chiang Y. M., C. P. Lo, Y. P. Chen, S. Y. Wang, N. S. Yang, Y. H. Kuo and L. F. Shyur (2005). Ethyl caffeate suppresses NF-kappaB activation and its downstream inflammatory mediators, iNOS, COX-2, and PGE2 in vitro or in mouse skin. British Journal of Pharmacology, 146: 352-363. [20] D’Archivio M., C. Filesi, R. Varì, B. Scazzocchio and R. Masella (2010). Bioavailability of the polyphenols: Status and controversies.International Journal of Molecular Sciences, 11: 1321-1342. 168
  11. Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 RELATIONSHIP BETWEEN RHODOMYTUS TOMETOSA, PHENOLIC COMPOUND AND ANTIOXYDANT, INFLAMMATORY Nguyen Thuy Ha; Pham Hoang Khanh Thi; Le Truong Kieu My ABSTRACT Oxydative and prolonged inflammation are the main causes of many serious illnesses. Phenolic compounds from plants have been studied and proven to have positive effects in improving and preventing pathogens. due to oxydation and inflammation. Sim (Rhodomytus tomentosa (Aiton) Hassk.) Is a shrub belonging to the Myratceae family, native to Southeast Asia. The sensory properties as well as the simplicity of using simples in medicine suggest the presence of phenolic compounds. The relationship between phenolic compounds and antioxydant, inflammatory processes as well as the ability to find, detect and extract phenolic compounds from Sim will be clarified in this paper. Keywords: antioxydant, inflammatory processes, Phenolic, Rhodomyrtus tomentosa. Classification number: 2.11 169
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0