intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khám phá và phân tích các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức trong nghiên cứu khoa học

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

133
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đạo đức nghiên cứu là một tập hợp các nguyên tắc và những chuẩn mực phổ quát dùng để giám sát và trợ giúp những nhà nghiên cứu giáo dục thực hiện những nghiên cứu với những chuẩn mực đạo đức cao nhất. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khám phá và phân tích các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức trong nghiên cứu khoa học

Journal of Science – 2016, Vol. 9 (1), 1 – 9<br /> <br /> Part A: Social Sciences, Humanities and Education<br /> <br /> KHÁM PHÁ VÀ PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC<br /> TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> Trần Văn Đạt1, Võ Văn Thắng2, Lê Minh Tuấn Lâm3<br /> TS. Trường Đại học An Giang<br /> PGS, TS. Trường Đại học An Giang<br /> 3<br /> ThS. Trường Đại học An Giang<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 25/12/15<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 29/01/16<br /> Ngày chấp nhận đăng: 03/16<br /> Title:<br /> An exploration and critique of<br /> the principles and standards of<br /> research ethics in educational<br /> research<br /> Từ khóa:<br /> Nghiên cứu giáo dục, đạo đức<br /> nghiên cứu, nguyên tắc đạo<br /> đức, chuẩn mực đạo đức, ủy<br /> ban đạo đức<br /> Keywords:<br /> Educational research, research<br /> ethics, ethical principles,<br /> ethical standards in educational<br /> research, Ethics Committee<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Research ethics are a guiding set of ethical principles and standards that are to<br /> monitor and assist educational researchers in conducting ethical studies with a<br /> high ethical standard. Ethical research is very important for all educational<br /> researchers who conduct research projects or use and apply the results from<br /> research findings. Research is a public trust that must be ethically conducted,<br /> trustworthy, and socially responsible if the results are to be valuable. All parts<br /> of a research project – from the project design to submission of the results for<br /> peer review – have to be upstanding in order to be considered ethical. This<br /> paper explores (1) four basic principles of research ethics: integrity;<br /> professional, scientific, and scholarly responsibility; respect for people’s rights,<br /> dignity and diversity; and social responsibility; (2) analyzes six basic standards<br /> of research ethics: authorship, avoiding plagiarism, peer review, data<br /> management, avoiding misconduct (fabrication, falsification, and plagiarism),<br /> and respect for persons (informed consent, privacy and confidentiality); and (3)<br /> recommends necessary requirements to establish an Institutional Review Board<br /> or Ethics Committee in all Vietnamese Universities with the aim of helping us to<br /> ensure ethical studies in educational research.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đạo đức nghiên cứu là một tập hợp các nguyên tắc và những chuẩn mực phổ<br /> quát dùng để giám sát và trợ giúp những nhà nghiên cứu giáo dục thực hiện<br /> những nghiên cứu với những chuẩn mực đạo đức cao nhất. Đạo đức nghiên cứu<br /> đóng vai trò tối quan trọng đối với tất cả các nhà nghiên cứu giáo dục trong<br /> việc thực hiện các dự án nghiên cứu hoặc sử dụng và ứng dụng các kết quả<br /> nghiên cứu. Để được xem là một nghiên cứu có chuẩn mực đạo đức cao thì tất<br /> cả các giai đoạn của một nghiên cứu – từ giai đoạn thiết kế đề cương nghiên<br /> cứu đến giai đoạn đệ trình kết quả nghiên cứu – phải tuyệt đối trung thực. Bài<br /> viết này (1) khám phá 4 nguyên tắc của đạo đức nghiên cứu: tính chân thật;<br /> trách nhiệm học thuật, khoa học, và nghề nghiệp; tôn trọng quyền, phẩm giá, và<br /> sự khác biệt của con người; và trách nhiệm đối với xã hội; (2) phân tích 6<br /> chuẩn mực cơ bản của đạo đức nghiên cứu: thực hiện quyền tác giả, ngăn chặn<br /> trình trạng đạo văn, bình duyệt đồng đẳng, quản lý dữ liệu, ngăn chặn sự vi<br /> phạm đạo đức nghiên cứu, và trân trọng người tham gia nghiên cứu; (3) khuyến<br /> nghị những yêu cầu cần thiết để thành lập Ủy ban đạo đức ở các trường đại học<br /> <br /> 1<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 9 (1), 1 – 9<br /> <br /> Part A: Social Sciences, Humanities and Education<br /> <br /> tại Việt Nam nhằm mục đích đảm bảo những nghiên cứu nghiêm túc có chất<br /> lượng cao, đồng thời ngăn chặn những nghiên cứu cẩu thả có chất lượng thấp.<br /> <br /> giáo dục trong việc xác định các chuỗi hành động<br /> mang tính đạo đức ở những ngữ cảnh khác nhau<br /> nhằm thực hiện những nghiên cứu với chất lượng<br /> cao nhất bằng lối ứng xử chuyên nghiệp nhất.<br /> Theo AERA (2011, tr.146-147), có bốn nguyên<br /> tắc đạo đức cơ bản mà bất cứ nhà nghiên cứu nào<br /> cũng cần tuân thủ, đó là tính chân thật, trách<br /> nhiệm học thuật, tôn trọng quyền con người và<br /> trách nhiệm đối với xã hội.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Đạo đức (ethics) là những nguyên tắc giúp giữ gìn<br /> những giá trị phổ quát nhất của nhân loại. Đạo<br /> đức nghiên cứu (research ethics) là tập hợp các<br /> nguyên tắc để định hướng, giáo dục và giám sát<br /> các nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu với<br /> những chuẩn mực đạo đức cao nhất (Johnson &<br /> Christensen, 2012). Đạo đức nghiên cứu có vai trò<br /> tối quan trọng đối với tất cả những người thực<br /> hiện các dự án nghiên cứu hoặc sử dụng và ứng<br /> dụng các kết quả từ những nhận định nghiên cứu.<br /> Vai trò của đạo đức nghiên cứu là trân trọng và<br /> bảo vệ quyền và lợi ích của người tham gia trong<br /> dự án nghiên cứu; gìn giữ những giá trị của cộng<br /> đồng; mang lại lợi ích cho những người liên quan<br /> và cộng đồng bằng những giá trị nghiên cứu có<br /> chất lượng nhất; thực hiện trách nhiệm của cá<br /> nhân nhà nghiên cứu đối với xã hội (Johnson &<br /> Christensen, 2012). Nghiên cứu là một cuộc điều<br /> tra mang tính hệ thống và nghiêm túc, có tính<br /> cộng đồng và xã hội. Do vậy, đạo đức nghiên cứu<br /> có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc ngăn<br /> chặn những nghiên cứu thiếu nghiêm túc, vô trách<br /> nhiệm đồng thời hạn chế tối đa những nguy hại<br /> tiềm ẩn cho người tham gia trong nghiên cứu<br /> (American Educational Research Association<br /> [AERA], 2011). Tất cả những công đoạn của một<br /> nghiên cứu – từ công việc thiết kế nghiên cứu đến<br /> công việc đệ trình kết quả nghiên cứu – phải trung<br /> thực để được xem xét về phương diện đạo đức<br /> nghiên cứu. Khi một công đoạn của nghiên cứu bị<br /> nghi ngờ bởi giới học thuật thì toàn bộ công trình<br /> nghiên cứu đó bị nghi ngờ và bị thẩm tra bởi<br /> những người có trách nhiệm (University of<br /> Minnesota, 2003).<br /> <br /> Tính chân thật<br /> Các nhà nghiên cứu giáo dục phải là những người<br /> chân thành, công bằng, và trân trọng người khác<br /> trong các hoạt động chuyên môn – trong nghiên<br /> cứu, giảng dạy, thực hành và dịch vụ. Họ không<br /> bao giờ hành động một cách có chủ tâm để gây<br /> nguy hại cho lợi ích của những người khác. Họ<br /> thực hiện các hoạt động chuyên nghiệp của họ<br /> bằng những cách mà chúng mang lại sự tín nhiệm<br /> và sự tin cậy cho mọi người (AERA, 2011).<br /> Trách nhiệm học thuật, khoa học, và nghề<br /> nghiệp<br /> Các nhà nghiên cứu giáo dục luôn trung thành với<br /> những tiêu chuẩn chuyên môn và khoa học cao<br /> nhất và thừa nhận trách nhiệm đối với các công<br /> trình nghiên cứu của mình (Johnson &<br /> Christensen, 2012). Họ coi trọng lòng tin của<br /> cộng đồng trong nghiên cứu, quan tâm đến hành<br /> vi đạo đức của họ, và hành vi đạo đức của các nhà<br /> nghiên cứu khác mà có thể phù hợp với lòng tin<br /> đó. Các nhà nghiên cứu giáo dục hiểu rằng họ<br /> thành lập một cộng đồng và thể hiện sự trân trọng<br /> đối với các nhà nghiên cứu giáo dục khác thậm<br /> chí khi họ không đồng ý với các nhà nghiên cứu<br /> giáo dục khác về các phương diện lý thuyết hay<br /> phương pháp nghiên cứu. Sự hợp tác luôn luôn<br /> mang tính đồng nghiệp nhưng các nhà nghiên cứu<br /> không bao giờ để những ước muốn mang tính<br /> đồng nghiệp vượt khỏi trách nhiệm chung của họ<br /> về hành vi đạo đức. Trong những trường hợp nếu<br /> bất đồng xảy ra thì họ sẽ làm việc cùng nhau để<br /> <br /> 2. NGUYÊN TẮC VÀ CHUẨN MỰC CỦA<br /> ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Các nguyên tắc của đạo đức nghiên cứu<br /> Những nguyên tắc đạo đức sau đây được xem như<br /> những định hướng chỉ dẫn cho các nhà nghiên cứu<br /> <br /> 2<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 9 (1), 1 – 9<br /> <br /> Part A: Social Sciences, Humanities and Education<br /> <br /> ngăn chặn hoặc tránh né những ứng xử không đạo<br /> đức (AERA, 2011).<br /> <br /> Quyền tác giả là một bộ phận quan trọng không<br /> thể thiếu của nghiên cứu. Quyền tác giả là tiến<br /> trình quyết định những ai là người đứng tên tác<br /> giả một công trình nghiên cứu (University of<br /> Minnesota, 2003). Trong nhiều trường hợp,<br /> nghiên cứu có sự hợp tác và sự trợ giúp giữa các<br /> chuyên gia và đồng nghiệp, khi đó sự trợ giúp này<br /> đòi hỏi sự thừa nhận và một số khác đòi hỏi quyền<br /> đồng tác giả. Tuy nhiên, mỗi cá nhân được liệt kê<br /> như một tác giả của một công trình nghiên cứu<br /> cần có những đóng góp vào tiến trình thực hiện<br /> một nghiên cứu. Tất cả những tác giả đã được liệt<br /> kê tên phải có trách nhiệm đầy đủ về nội dung của<br /> công trình nghiên cứu. Những yêu cầu đối với<br /> quyền tác giả của mỗi cá nhân trong công trình<br /> nghiên cứu được quy định như sau: a) có những<br /> đóng góp quan trọng đối với kế hoạch và thiết kế<br /> nghiên cứu, hoặc quản lý dữ liệu, hoặc phân tích<br /> và diễn giải dữ liệu; b) phác thảo công trình<br /> nghiên cứu hoặc đọc và góp ý nội dung công trình<br /> nghiên cứu; và c) đọc bản thảo cuối cùng trước<br /> khi đệ trình báo cáo kết quả nghiên cứu<br /> (International Committee of Medical Journal<br /> Editors [ICNJE]). Tất cả các điều kiện a, b, và c<br /> phải được đáp ứng. Quản lý kinh phí, thu thập dữ<br /> liệu, hoặc giám sát nhóm nghiên cứu là những<br /> hoạt động không thỏa mãn để đảm bảo quyền tác<br /> giả của một công trình nghiên cứu (ICNJE,<br /> www.icmje.org).<br /> <br /> Tôn trọng quyền, phẩm giá, và sự khác biệt của<br /> con người<br /> Các nhà nghiên cứu giáo dục luôn tôn trọng<br /> quyền, phẩm giá và giá trị của tất cả mọi người và<br /> cẩn trọng không làm tổn thương nhau bằng lối<br /> ứng xử phi đạo đức khi thực hiện các nghiên cứu<br /> (Johnson & Christensen, 2012). Trong nghiên<br /> cứu, họ có trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích,<br /> phẩm giá của những người tham gia nghiên cứu.<br /> Họ luôn nhạy cảm đối với những khác biệt về văn<br /> hóa, tính cách riêng biệt của những nhóm người<br /> tham gia nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu luôn<br /> luôn nỗ lực để hạn chế những định kiến trong các<br /> hoạt động chuyên môn. Họ không chấp nhận bất<br /> kỳ những hình thức phân biệt đối xử nào về chủng<br /> tộc, sắc tộc, văn hóa, nguồn gốc, giới tính, khuynh<br /> hướng tình dục, nhân dạng giới tính, tuổi tác, tôn<br /> giáo, ngôn ngữ, sự mất khả năng, điều kiện sức<br /> khỏe, địa vị kinh tế - xã hội, hoặc tình trạng hôn<br /> nhân, địa vị của cha mẹ,… Trong tất cả các hoạt<br /> động liên quan đến công việc của mình, các nhà<br /> nghiên cứu giáo dục thừa nhận quyền của những<br /> người khác để lưu giữ các giá trị, thái độ và quan<br /> điểm mà có sự khác biệt với họ. Họ đối xử những<br /> người khác bằng tất cả phẩm cách chân thành và<br /> trân trọng nhất. Các nhà nghiên cứu luôn tránh<br /> những tổn thương cho người tham gia. Trong<br /> trường hợp những rủi ro xảy ra thì nhà nghiên cứu<br /> lập tức hành động để giảm thiểu những nguy hại<br /> của chúng. Nếu cần, họ hủy bỏ cuộc nghiên cứu<br /> đang thực hiện (AERA, 2011).<br /> <br /> Các đồng nghiệp có tham gia vào việc thực hiện<br /> một công trình nghiên cứu nhưng không đáp ứng<br /> những điều kiện trên thì họ không được công<br /> nhận quyền tác giả (University of Minnesota,<br /> 2003). Thay vào đó, họ được thừa nhận sự đóng<br /> góp ở cuối công trình nghiên cứu bằng một đoạn<br /> văn mô tả vắn tắt sự đóng góp của họ. Để được<br /> thừa nhận sự đóng góp, đồng nghiệp phải tự<br /> nguyện chấp nhận sự thừa nhận đó nhưng với điều<br /> kiện là họ không chịu trách nhiệm các kết luận<br /> được rút ra từ kết quả nghiên cứu. Tất cả các đồng<br /> tác giả đóng góp vào công trình nghiên cứu phải<br /> tự nguyện quyết định trật tự danh sách tên tác giả.<br /> Người đầu tiên phải là người liên quan trực tiếp<br /> đến công trình nghiên cứu. Các tác giả kế tiếp<br /> xuất hiện lần lượt dựa trên sự đóng góp của họ đối<br /> với công trình nghiên cứu.<br /> <br /> Trách nhiệm đối với xã hội<br /> Các nhà nghiên cứu giáo dục luôn ý thức trách<br /> nhiệm khoa học và nghề nghiệp đối với cộng<br /> đồng và xã hội nơi mà họ đang làm việc và sinh<br /> sống. Họ khám phá tri thức để góp phần làm cho<br /> cộng đồng và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Khi<br /> thực hiện nghiên cứu, họ cố gắng làm gia tăng tri<br /> thức học thuật và khoa học để phục vụ sự phát<br /> triển và tiến bộ của cộng đồng (AERA, 2011).<br /> 2.2 Tiêu chuẩn của đạo đức nghiên cứu<br /> Quyền tác giả<br /> 3<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 9 (1), 1 – 9<br /> <br /> Part A: Social Sciences, Humanities and Education<br /> <br /> gọi là những người bình duyệt. Tiến trình bình<br /> duyệt liên quan đến những bước sau: a) các bình<br /> duyệt và các biên tập đọc và đánh giá bài báo; b)<br /> các bình duyệt đệ trình các nhận xét cho biên tập<br /> viên tạp chí; c) biên tập viên tạp chí thu nhận<br /> những nhận xét này và chuyển cho tác giả chính<br /> của bài báo (University of Minnesota, 2003,<br /> tr.15). Tiến trình bình duyệt hiếm khi tiến triển<br /> theo một đường thẳng. Toàn bộ tiến trình liên<br /> quan đến một số vòng tương tác giữa biên tập<br /> viên, các bình duyệt và tác giả bài báo trước khi<br /> bài báo được xuất bản. Một công trình có chất<br /> lượng sẵn sàng cho việc xuất bản phải đảm bảo<br /> các tiêu chuẩn sau: a) tầm quan trọng – nghiên<br /> cứu ảnh hưởng đến cộng đồng xã hội không?; b)<br /> sự hữu ích – nghiên cứu có cung cấp những thông<br /> tin khoa học hữu ích không?; c) sự liên quan –<br /> nghiên cứu có phù hợp với lĩnh vực xuất bản của<br /> tạp chí không?; d) phương pháp nghiên cứu –<br /> nghiên cứu có được thực hiện bằng các phương<br /> pháp khoa học phù hợp, cho phép các nhà nghiên<br /> cứu trả lời câu hỏi nghiên cứu không?; e) đạo đức<br /> nghiên cứu – nghiên cứu được thực hiện có đảm<br /> bảo các vấn đề đạo đức không?; f) kết quả nghiên<br /> cứu – kết quả được tường trình có chính xác và<br /> chân thật không?; g) sự đầy đủ – tất cả thông tin<br /> liên quan đến nghiên cứu có thể hiện trong công<br /> trình nghiên cứu không?; h) sự chính xác – sản<br /> phẩm nghiên cứu có là một sự phản ánh chân thật<br /> tiến trình và kết quả nghiên cứu không?<br /> (Jefferson, Wagner, & Davidoff, 2002).<br /> <br /> Ngăn chặn trình trạng đạo văn<br /> Đạo văn là hành động mạo nhận ý tưởng, quan<br /> điểm, hình ảnh, lý thuyết, ngôn từ hoặc những câu<br /> chuyện của người khác và xem chúng là của mình<br /> (University of Minnesota, 2003). Sự đánh cắp xảy<br /> ra khi nhà nghiên cứu sử dụng ý tưởng của người<br /> khác hoặc chép công trình của người khác mà<br /> không chú thích nguồn. Đây được xem là một loại<br /> trộm cắp học thuật, phi đạo đức. Nếu một nhà<br /> nghiên cứu đánh cắp tác phẩm, công trình của<br /> người khác thì sự ngờ vực sẽ xảy ra xoay quanh<br /> tính liêm khiết, đạo đức và sự chân thật của toàn<br /> bộ công trình nghiên cứu của họ. Ngoài ra, sự<br /> đánh cắp là một hành vi bất hợp pháp và phải chịu<br /> sự trừng phạt. Trong thực tế, sự đánh cắp diễn ra<br /> dưới nhiều hình thức. Hình thức dễ dàng nhận<br /> thấy nhất, đó là nhà nghiên cứu chép từ 4 từ trở<br /> lên mà không sử dụng dấu nháy và chú thích tác<br /> giả, hoặc chép nguyên một văn của người khác,<br /> đặt nó vào trong bài viết của mình mà không trích<br /> dẫn nguồn (AERA, 2011; University of<br /> Minnesota, 2003). Nếu nhà nghiên cứu sử dụng từ<br /> 40 từ hoặc hơn thì họ cần trích dẫn nguồn, tác giả,<br /> ghi số trang và thụt dòng nguyên đoạn văn trích.<br /> Bất kỳ công trình nghiên cứu nào cũng phải trích<br /> dẫn nguồn khi viết bản thảo hay bản chính<br /> (Northwestern<br /> University,<br /> www.writing.nwu.edu/tip/plag.html). Nhà nghiên<br /> cứu cần: a) trích dẫn ngôn ngữ viết hoặc ngôn ngữ<br /> lời nói của người khác; b) diễn giải ngôn ngữ viết<br /> hoặc ngôn ngữ lời nói của người khác; c) sử dụng<br /> quan điểm, tư tưởng của người khác; d) vay mượn<br /> những con số, sự kiện, biểu bảng thống kê. Để<br /> tránh sự đánh cắp công trình của người khác, một<br /> nhà nghiên cứu phải: a) trích dẫn tất cả ý tưởng và<br /> thông tin mà không thuộc của mình; b) sử dụng<br /> dấu nháy nếu sử dụng từ của người khác (Indiana<br /> University, www.campuslife.indiana.edu/Code/).<br /> <br /> Hai khái niệm quan trọng nhất trong tiến trình<br /> bình duyệt, đó là tính cẩn mật và quyền sở hữu trí<br /> tuệ (University of Minnesota, 2003). Các bình<br /> duyệt không được biết tác giả (hoặc nhóm tác giả)<br /> của công trình nghiên cứu mà họ đang bình duyệt,<br /> và tác giả (hoặc nhóm tác giả) không được biết<br /> tên của các bình duyệt. Không một ai liên quan<br /> đến tiến trình bình duyệt, ngoại trừ biên tập viên,<br /> các bình duyệt hoặc đội ngũ tòa soạn. Để đảm bảo<br /> quyền sở hữu trí tuệ thì nguy cơ về sự xung đột do<br /> mối quan hệ cá nhân, yếu tố chính trị, kết quả<br /> nghiên cứu và tài chính cần phải được loại trừ<br /> (Lawrence, 2003).<br /> <br /> Bình duyệt đồng đẳng<br /> Bình duyệt là một tiến trình, ở đó một tác giả<br /> (hoặc một số tác giả) đệ trình một bản thảo công<br /> trình nghiên cứu hoặc một bài báo cho một tạp chí<br /> để xuất bản, và sau đó biên tập viên của tạp chí<br /> gửi bài báo đó cho các chuyên gia làm việc cùng<br /> chuyên môn khoa học. Các chuyên gia này được<br /> 4<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 9 (1), 1 – 9<br /> <br /> Part A: Social Sciences, Humanities and Education<br /> <br /> phương pháp thu thập số liệu, hỗ trợ việc khám<br /> phá những chủ đề nghiên cứu mới, cho phép sự<br /> sáng tạo cơ sở dữ liệu mới thông qua việc kết nối<br /> dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. (National<br /> Institues of Health Office of Extramural Research<br /> [NIH],www.grants.nih.gov/grants/policy/data_sh<br /> aring/data_sharing_faqs.htm,trích từ University<br /> of Minnesota, 2003, tr.23).<br /> <br /> Quản lý dữ liệu<br /> Quản lý dữ liệu liên quan đến ba vấn đề: a) thu<br /> thập dữ liệu tin cậy, chân thật; b) quyền sở hữu và<br /> trách nhiệm đối với dữ liệu được thu thập; và c)<br /> quản lý dữ liệu và chia sẻ sự tiếp cận dữ liệu với<br /> đồng nghiệp và cộng đồng (University of<br /> Minnesota, 2003; The online Resource for<br /> Instruction in Responsible Conduct of Research,<br /> University<br /> of<br /> california,<br /> www.rcr.ucsd.edu/data.htm). Tất cả ba vấn đề này<br /> góp phần vào việc hình thành tính chân thật của<br /> một nghiên cứu. Để đảm bảo công việc quản lý dữ<br /> liệu hiệu quả thì ở giai đoạn đầu của công trình<br /> nghiên cứu một kế hoạch chi tiết rõ ràng cần được<br /> xác lập và hoạch định.<br /> <br /> Để đảm bảo ba vấn đề đối với quản lý dữ liệu đạt<br /> hiệu quả cao thì các nhà nghiên cứu phải xác định<br /> các câu trả lời có những câu hỏi sau để giải quyết<br /> tất cả các vấn đề quản lý dữ liệu theo trật tự thời<br /> gian trước và trong khi thực hiện dự án nghiên<br /> cứu:<br />  Ai có trách nhiệm đối với dữ liệu (Người<br /> này thường là nhà nghiên cứu chính của dự<br /> án nghiên cứu và có trách nhiệm đối với<br /> việc thiết kế các phương pháp thu thập dữ<br /> liệu).<br />  Dữ liệu được thu thập như thế nào? (Dữ<br /> liệu sẽ được thu thập thông qua điện thoại,<br /> thư tín, phỏng vấn cá nhân, đĩa thu âm<br /> đang tồn tại, nguồn dữ liệu thứ cấp, v.v.?)<br />  Dữ liệu có được mã hóa không? Nếu có, tại<br /> sao?<br />  Dữ liệu sẽ được lưu trữ như thế nào? (Dữ<br /> liệu sẽ được lưu trữ bằng máy điện toán,<br /> giấy, v.v.?)<br />  Ai sẽ đảm bảo rằng không có dữ liệu nào bị<br /> loại khỏi kết quả cuối cùng và đảm bảo sự<br /> chính xác của sự diễn giải dữ liệu?<br />  Dữ liệu sẽ được lưu trữ bao lâu khi dự án<br /> nghiên cứu kết thúc? (Điều này phụ thuộc<br /> vào nguồn tài chính và chính sách tổ chức).<br /> <br /> Sự thu thập dữ liệu mang tính đạo đức ám chỉ đến<br /> quá trình thu thập dữ liệu mà không làm tổn<br /> thương đến người khác (AERA, 2011). Sự thu<br /> thập dữ liệu chân thật ám chỉ dữ liệu mà một khi<br /> được thu thập thì nó không bị thay đổi. Đảm bảo<br /> trách nhiệm đối với việc thu thập và trách nhiệm<br /> quản lý dữ liệu là một trong những vấn đề đạo<br /> đức quan trọng nhất khi thực hiện một dự án<br /> nghiên cứu (University of Minnesota, 2003).<br /> Trách nhiệm bao gồm những vấn đề quan trọng<br /> sau: a) xem xét thận trọng phương pháp thu thập<br /> dữ liệu; b) bảo vệ chủ thể nghiên cứu khỏi bị tổn<br /> thương; c) lưu trữ dữ liệu một cách an toàn để duy<br /> trì tính chân thật và bí mật của dữ liệu; d) xác lập<br /> trách nhiệm chia sẻ dữ liệu với người khác; và e)<br /> sử dụng dữ liệu có trách nhiệm và sự mô tả kết<br /> quả dữ liệu một cách chân thật (University of<br /> Minnesota, 2003, tr. 22). Vấn đề chia sẻ dữ liệu<br /> thì khá phức tạp xét dưới góc độ tình cảm cá<br /> nhân, trách nhiệm và quyền sở hữu. Mặc dù,<br /> mang tính phức tạp nhưng chia sẻ dữ liệu được<br /> xem là một chỉ dấu xác nhận của cộng đồng khoa<br /> học, đặc biệt trong giới học thuật. Tầm quan trọng<br /> của sự chia sẻ dữ liệu được mô tả như sau:<br /> <br /> (University of Minnesota, 2003, tr.23-24).<br /> Ngăn chặn sự vi phạm đạo đức nghiên cứu<br /> Sự vi phạm đạo đức nghiên cứu (misconduct) là<br /> tiến trình xác định và tường trình một kết quả<br /> nghiên cứu không mang tính đạo đức hoặc một<br /> nghiên cứu không hợp lô gíc. Sự vi phạm đạo đức<br /> nghiên cứu được định nghĩa như là hoạt động nặn<br /> ra dữ liệu, giả tạo dữ liệu, hoặc đánh cắp dữ liệu<br /> trong giai đoạn hình thành đề cương nghiên cứu,<br /> thực hiện nghiên cứu, hoặc tường trình kết quả<br /> nghiên cứu (The Office of Scientific and<br /> <br /> Chia sẻ dữ liệu đạt được nhiều mục đích quan<br /> trọng đối với cộng đồng khoa học, chẳng hạn như<br /> tăng cường những nghiên cứu khoa học mở rộng,<br /> khuyến khích sự đa dạng việc sử dụng phương<br /> pháp thu thập số liệu, thúc đẩy những nghiên cứu<br /> mới, kiểm định các giả thuyết thay thế, và các<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2