intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát biến cố bất lợi của ticagrelor ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp thông qua chương trình giám sát an toàn hậu mãi

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khả năng của phản ứng có hại của thuốc (ADR) ở mức 24,4%. Trong số đó, chỉ có một AE dẫn đến nhập viện nhưng không kiên trì biến chứng. So với giai đoạn trước giám sát này, số lượng báo cáo ADR tăng lên 15 lần. Tuy nhiên, nghiên cứu này ghi nhận tỷ lệ khó thở khá thấp so với báo cáo trước đây là bằng chứng và dữ liệu từ cơ sở dữ liệu toàn cầu của WHO về các báo cáo an toàn trường hợp cá nhân (Vigibase). Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát biến cố bất lợi của ticagrelor ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp thông qua chương trình giám sát an toàn hậu mãi

TẠP CHÍ DƯỢC HỌC PHARMACEUTICAL JOURNAL<br /> ISSN 0866 - 7861 ISSN 0866 - 7861<br /> 11/2018 (Số 511 NĂM 58) 11/2018 (No 511 Vol. 58)<br /> MỤC LỤC CONTENTS<br /> NGHIÊN CỨU - KỸ THUẬT RESEARCH - TECHNIQUES<br /> <br /> ●● NGUYỄN VĨNH NAM, LƯƠNG ANH TÙNG, ●● NGUYỄN VĨNH NAM, LƯƠNG ANH TÙNG,<br /> NGUYỄN HOÀNG ANH, PHẠM NGUYỄN VINH, NGUYỄN HOÀNG ANH, PHẠM NGUYỄN VINH,<br /> ĐỖ QUANG HUÂN, PHẠM ĐỨC ĐẠT, LÊ CAO ĐỖ QUANG HUÂN, PHẠM ĐỨC ĐẠT, LÊ CAO<br /> PHƯƠNG DUY, PHẠM MẠNH HÙNG, HÀ MAI PHƯƠNG DUY, PHẠM MẠNH HÙNG, HÀ MAI<br /> HƯƠNG, NGUYỄN THỊ THU PHƯỢNG, BÙI THỊ HƯƠNG, NGUYỄN THỊ THU PHƯỢNG, BÙI THỊ<br /> THU QUỲNH, LƯU CÔNG THỊNH, ÂU DƯƠNG THU QUỲNH, LƯU CÔNG THỊNH, ÂU DƯƠNG<br /> NGỌC TRÂN: Khảo sát biến cố bất lợi của NGỌC TRÂN: Investigation of adverse events of<br /> ticagrelor ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành ticagrelor in patients with coronary sympdrome by<br /> cấp thông qua chương trình giám sát an toàn a post-authorisation safety surveillance for positive<br /> hậu mãi 3 benefit-risk balance 3<br /> ●● LÊ MINH TRÍ, HUỲNH NAM HẢI, THÁI KHẮC ●● LÊ MINH TRÍ, HUỲNH NAM HẢI, THÁI KHẮC<br /> MINH: Sàng lọc các chất có hoạt tính ức chế enzym MINH: Screening for arginase 2 enzyme inhibitors<br /> arginase 2 bằng phương pháp in silico 7 by in silico modellings 7<br /> ●● NGUYỄN THỊ THỦY, CAO THỊ THU HUYỀN, ●● NGUYỄN THỊ THỦY, CAO THỊ THU HUYỀN,<br /> NGUYỄN BẢO NGỌC, DƯƠNG VĂN QUANG, NGUYỄN BẢO NGỌC, DƯƠNG VĂN QUANG,<br /> VŨ ĐÌNH HÒA, NGUYỄN HOÀNG ANH, VŨ ĐÌNH HÒA, NGUYỄN HOÀNG ANH, NGUYỄN<br /> NGUYỄN VIẾT NHUNG: Biến cố trên thận VIẾT NHUNG: Intensive observation of adverse<br /> và trên thính giác trong điều trị lao đa kháng events associated with ototoxity and nephrotoxicity<br /> ghi nhận qua hoạt động giám sát tích cực of the injectable anti-tuberculosis drugs for extensive<br /> tại Việt Nam 11 drug-resistance tuberculosis (MDR-TB) in Vietnam 11<br /> ●● KIM NGỌC SƠN, TRƯƠNG VĂN ĐẠT, NGUYỄN ●● KIM NGỌC SƠN, TRƯƠNG VĂN ĐẠT, NGUYỄN<br /> TIẾN HUY, NGUYỄN THỤY VIỆT PHƯƠNG: TIẾN HUY, NGUYỄN THỤY VIỆT PHƯƠNG:<br /> Dự đoán hoạt tính kháng hemozoin của các chất từ Prediction of the resistant activity against hemozoine<br /> thư viện VICB và MMV Malaria Box bằng phương of the agents in VICB library and MMV Malaria Box<br /> pháp in silico 15 by in silico model 15<br /> ●● PHẠM VĂN KIỀN, ĐOÀN CAO SƠN, PHẠM THỊ ●● PHẠM VĂN KIỀN, ĐOÀN CAO SƠN, PHẠM<br /> MINH TÂM, TRẦN VIỆT HÙNG: Ứng dụng DNA THỊ MINH TÂM, TRẦN VIỆT HÙNG: Genetic<br /> barcoding trong định danh ba kích (Radix morinda identification of Vietnamese Morinda officinalis<br /> officinalis How.) ở Việt Nam 18 How. by DNA barcoding 18<br /> ●● NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO, ĐỖ THỊ HÀ, LÊ ●● NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO, ĐỖ THỊ HÀ, LÊ<br /> THỊ LOAN, VŨ THỊ DIỆP, VŨ VĂN ĐIỀN, VŨ MẠNH THỊ LOAN, VŨ THỊ DIỆP, VŨ VĂN ĐIỀN, VŨ MẠNH<br /> HÙNG: Nghiên cứu tiêu chuẩn hóa bài thuốc Testin HÙNG: Study on standard specification of the<br /> CT3 dựa trên các chỉ tiêu định tính và định lượng compound herbal remedy Testin CT3: Qualitative<br /> một số chất đặc trưng bằng phương pháp TLC và and quantitative analysis of some charateristic<br /> HPLC 23 compounds by TLC and HPLC 23<br /> ●● BÙI THÀNH DƯƠNG, NGUYỄN THỊ THANH ●● BÙI THÀNH DƯƠNG, NGUYỄN THỊ THANH<br /> DUYÊN, ĐỖ THỊ THANH THỌ: Khảo sát ảnh hưởng DUYÊN, ĐỖ THỊ THANH THỌ: Influence of the<br /> của tá dược tới độ hòa tan của viên nén albendazol 27 tablet excipients on the drug release of albendazole 27<br /> ●● THÁI THỊ CẨM, HUỲNH KỲ, VĂN QUỐC GIANG, ●● THÁI THỊ CẨM, HUỲNH KỲ, VĂN QUỐC GIANG,<br /> HUỲNH NGỌC THỤY: Nghiên cứu thực vật học và HUỲNH NGỌC THỤY: Study on the botany and<br /> đa dạng di truyền của cây hồng quân (Flacourtia genetic diversity of the plant Flacourtia rukam Zoll.<br /> rukam Zoll. et Mor.) tại Việt Nam 31 et Mor. native to Vietnam 31<br /> ●● HOÀNG KIM DUNG, HÀ MINH HIỂN: Nghiên cứu<br /> ●● HOÀNG KIM DUNG, HÀ MINH HIỂN:<br /> xây dựng quy trình xác định tạp chất liên quan của<br /> Development of an HPLC procedure<br /> mupirocin trong kem thuốc bằng phương pháp<br /> for determination of the impure in mupirocin<br /> HPLC 37 creams 37<br /> ●● NGUYỄN THỊ HOÀI, ĐOÀN THỊ HƯỜNG, PHẠM<br /> ●● NGUYỄN THỊ HOÀI, ĐOÀN THỊ HƯỜNG, PHẠM<br /> THANH KỲ: Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây<br /> THANH KỲ: Botanical characterization of the club<br /> thạch tùng đuôi ngựa (Huperzia phlegmaria (L.)<br /> moss Huperzia phlegmaria (L.) Rothm.) 40<br /> Rothm.) 40<br /> l Mục lục<br /> ●● PHẠM THỊ THU HƯỜNG, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH ●● PHẠM THỊ THU HƯỜNG, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH<br /> THỌ: Xây dựng quy trình phân tích đồng thời THỌ: Simultaneous determination of propylparaben,<br /> các chất bảo quản propylparaben, butylparaben, butylparaben and triclosan as preservative agents<br /> triclosan trong mỹ phẩm bằng phương pháp HPLC/ in cosmetics by HPLC/PDA 43<br /> PDA 43<br /> ●● BÙI DUY TÌNH, HỒ CẢNH HẬU, NGUYỄN TUẤN<br /> ●● BÙI DUY TÌNH, HỒ CẢNH HẬU, NGUYỄN TUẤN QUANG, NGUYỄN XUÂN NHIỆM, HOÀNG<br /> QUANG, NGUYỄN XUÂN NHIỆM, HOÀNG VIỆT VIỆT DŨNG: Inhibitivity on NO production of two<br /> DŨNG: Tác dụng ức chế sản sinh NO in vitro của kaempferol glycosides from the aerial parts of<br /> hai hợp chất kaempferol glycosid phân lập từ phần Psychotria asiatica (L.) 47<br /> trên mặt đất của cây bồ giác (Psychotria asiatica L.) 47<br /> ●● PHẠM THỊ THANH THẢO, NGUYỄN ĐỨC TUẤN:<br /> ●● PHẠM THỊ THANH THẢO, NGUYỄN ĐỨC TUẤN:<br /> Quantitative determination of sofosbuvir in its<br /> Định lượng sofosbuvir trong chế phẩm bằng<br /> preparations by UV-VIS spectrophotometry, HPLC<br /> phương pháp quang phổ UV-VIS, HPLC và CE 51 and CE 51<br /> ●● NGUYỄN THỊ NGỌC CHI, VÕ VĂN LẸO: Khảo<br /> ●● NGUYỄN THỊ NGỌC CHI, VÕ VĂN LẸO: Some<br /> sát, phân lập thành phần hóa học phân đoạn ethyl<br /> phytochemical constituents of the ethylacetate<br /> acetat của phần trên mặt đất cây quỷ châm thảo<br /> fractions from the aerial parts of Bidens pilosa (L.) 57<br /> (Bidens pilosa L.) 57<br /> ●● TRẦN THANH TÂM, NGUYỄN ĐỨC HẠNH, ●● TRẦN THANH TÂM, NGUYỄN ĐỨC HẠNH, HUỲNH<br /> HUỲNH TRẦN QUỐC DŨNG, NGUYỄN ĐỨC TRẦN QUỐC DŨNG, NGUYỄN ĐỨC TUẤN:<br /> TUẤN: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng HPLC quantification of pinoresinol diglucoside in<br /> pinoresinol diglucosid trong cao khô đỗ trọng bằng the solid extracts of Eucommia ulmoides Oliv.,<br /> phương pháp HPLC Eucommiaceae 60<br /> 60<br /> ●● NGUYỄN THỊ THUẬN, ĐOÀN THANH HIẾU, PHAN ●● NGUYỄN THỊ THUẬN, ĐOÀN THANH HIẾU, PHAN<br /> THỊ PHƯƠNG DUNG: Tổng hợp và thử hoạt tính THỊ PHƯƠNG DUNG: Synthesis and bioactivity<br /> sinh học của một số dẫn chất N-hydroxybenzamid of some 2-methylquinazolin-4(3H)-on bearing<br /> mới mang khung 2-methylquinazolin-4(3H)-on 65 derivatives of N-hydroxybenzamid 65<br /> ●● LÊ MINH TRÍ, ĐINH VĂN TOÀN, THÁI KHẮC ●● LÊ MINH TRÍ, ĐINH VĂN TOÀN,THÁI KHẮC MINH:<br /> MINH: Sàng lọc ảo các chất có khả năng ức chế Virtual screening of substances having enzymic<br /> phosphodiesterase 9 ứng dụng trong điều trị inhibitive activity on phosphodiesterase 9 (PDE9)<br /> Alzheimer 68 for use in treatment of Alzheimer’s disease 68<br /> ●● ĐỒNG THỊ HOÀNG YẾN, NGUYỄN THỊ DUNG, TẠ ●● ĐỒNG THỊ HOÀNG YẾN, NGUYỄN THỊ DUNG, TẠ<br /> MẠNH HÙNG: Nghiên cứu định lượng lornoxicam MẠNH HÙNG: Quantitative determination of plasma<br /> trong huyết tương bằng phương pháp sắc ký lỏng lornoxicam by UPLC-MS/MS<br /> khối phổ 73<br /> 73<br /> ●● NGUYỄN MẠNH THẮNG, NGUYỄN CÔNG<br /> ●● NGUYỄN MẠNH THẮNG, NGUYỄN CÔNG KHẨN,<br /> KHẨN, TRƯƠNG TUYẾT MAI, NGUYỄN THU<br /> TRƯƠNG TUYẾT MAI, NGUYỄN THU HẰNG,<br /> HẰNG, NGUYỄN THỊ THÚY QUỲNH: Study on<br /> NGUYỄN THỊ THÚY QUỲNH: Nghiên cứu đặc điểm<br /> botanic characterization of Euphorbia hirta L.<br /> thực vật của cây cỏ sữa lá lớn tại tỉnh Bình Dương 77 (Euphorbiaceae) grown in Binh Duong province 77<br /> ●● NGÔ SỸ THỊNH, NGUYỄN THỊ BÍCH THU,<br /> ●● NGÔ SỸ THỊNH, NGUYỄN THỊ BÍCH THU,<br /> NGUYỄN XUÂN NHIỆM, NGUYỄN THẾ CƯỜNG:<br /> Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc điểm vi học và NGUYỄN XUÂN NHIỆM, NGUYỄN THẾ CƯỜNG:<br /> khảo sát sơ bộ thành phần hóa học loài cách thư tái Study on the botanical morphology, anatomic<br /> (Fissistigma pallens (Fin. & Gagnep.) Merr.) miscroscopy and preliminary phytochemestry of<br /> 82<br /> Fissistigma pallens (Fin. & Gagnep.) Merr. 82<br /> ●● PHAN THỊ MỸ HOÀNG, VÕ THỊ THU HIỀN: Nghiên<br /> cứu xây dựng và thẩm định phương pháp phân tích ●● PHAN THỊ MỸ HOÀNG, VÕ THỊ THU HIỀN:<br /> đồng thời methylparaben, epirubicin trong thuốc Simultaneous determination of epirubicine and<br /> tiêm đông khô epirubicin 50 mg bằng sắc ký lỏng methylparaben in injectable lyophilized preparations<br /> hiệu năng cao 86 - Epirubicin 50 mg by HPLC 86<br /> <br /> <br /> 2 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 11/2018 (SỐ 511 NĂM 58)<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> <br /> Khảo sát biến cố bất lợi của ticagrelor<br /> ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp<br /> thông qua chương trình giám sát an toàn hậu mãi<br /> Nguyễn Vĩnh Nam1, Lương Anh Tùng2, Nguyễn Hoàng Anh2*<br /> Phạm Nguyễn Vinh3 , Đỗ Quang Huân4, Phạm Đức Đạt5, Lê Cao Phương Duy6<br /> Phạm Mạnh Hùng7, Hà Mai Hương8, Nguyễn Thị Thu Phượng9<br /> Bùi Thị Thu Quỳnh9, Lưu Công Thịnh9, Âu Dương Ngọc Trân9<br /> BM. Quản lý và Kinh tế Dược, Trường ĐH Dược Hà Nội<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> Trung tâm DI & ADR Quốc gia, Trường ĐH Dược Hà Nội<br /> 3<br /> BV. Tim Tâm Đức, 4 Viện Tim TP. Hồ Chí Minh<br /> 5<br /> BV. Nhân Dân 115, 6 BV. Nguyễn Tri Phương<br /> 7<br /> Viện Tim mạch Việt Nam – BV. Bạch Mai, 8 BV. Tim Hà Nội<br /> 9<br /> Văn phòng đại diện Astra Zeneca tại Việt Nam<br /> * E-mail: anh90tk@yahoo.com<br /> <br /> Summary<br /> To ensure the positive benefit-risk balance of ticagrelor in clinical practice, a post-authorisation safety surveillance<br /> was implemented. The tolerability and safety of ticagrelor in real-life settings were evaluated on a cohort of 608<br /> patients with acute coronary syndrome during the one year’s period. A total of 397 AEs were detected, and<br /> 30.1 % of the ticagrelor users were found likely disposed to the incidence of adverse events (AE). The possibility of<br /> adverse drug reactions (ADRs) rated at 24.4 %. Amongst, only one AE led to hospitalization but without persistent<br /> complications. Compared with the period previous to this surveillance, the number of ADR reports increased by<br /> 15 times. However, this study recorded a rate of dyspnea quite lower than that previously reported as evidences<br /> and data from the WHO global database of individual case safety reports (Vigibase). Maybe, this raised concerns<br /> about the ignorance of the risks explainable by baseline diseases of patients. In conclusion, ticagrelor caused<br /> no significant ADRs to Vietnamese patients with acute coronary disease within the year of this study. Besides,<br /> post-authorisation safety surveillances would be worthy of encouraging in Vietnam to provide additional information<br /> to national adverse events database for continous evaluation of drug benefit – risk balance in clinical practice.<br /> Keywords: Ticagrelor, post marketing surveillance, safety, pharmacovigilance.<br /> Đặt vấn đề BV. Tim Hà Nội, Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh, BV.<br /> Liệu pháp kháng tiểu cầu kép (phối hợp aspirin với Nhân Dân 115, BV. Nhân Dân Gia Định, BV. Tim Tâm<br /> một thuốc ức chế thụ thể P2Y12) được chứng minh Đức và BV. Nguyễn Tri Phương) từ tháng 5/2013 đến<br /> đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm các biến tháng 11/2017. Sử dụng dữ liệu từ chương trình giám<br /> cố thiếu máu cục bộ và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc sát này, nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện với<br /> hội chứng mạch vành cấp. Trong các thuốc ức chế thụ 02 mục tiêu: 1) Khảo sát các biến cố bất lợi (AE) của<br /> thể P2Y12 hiện nay, ticagrelor được nhiều hướng dẫn ticagrelor được ghi nhận trong điều trị bệnh nhân hội<br /> điều trị khuyến cáo do tác dụng ức chế P2Y12 nhanh, chứng mạch vành cấp; 2) Bước đầu phân tích hiệu quả<br /> mạnh và ổn định [1]. Bên cạnh lợi ích điều trị, một số dẫn của chương trình giám sát an toàn hậu mãi trong việc<br /> chứng cũng cho thấy ticagrelor có thể liên quan sự xuất phát hiện các vấn đề an toàn của ticagrelor.<br /> hiện một số phản ứng có hại (ADR) như xuất huyết, Đối tượng và phương pháp<br /> khó thở, rối loạn nhịp tim, tăng creatinin và tăng acid<br /> uric huyết thanh [2,3]. Sự xuất hiện của các ADR này có Đối tượng nghiên cứu<br /> thể gây hại trực tiếp cho sức khoẻ bệnh nhân, làm giảm Bệnh nhân được chọn vào chương trình theo dõi<br /> tuân thủ và hiệu quả điều trị của thuốc. khi đáp ứng tất cả các tiêu chí sau: Được chẩn đoán<br /> Để đánh giá toàn diện cân bằng lợi ích - nguy cơ của mắc hội chứng mạch vành cấp; bắt đầu điều trị ticagrelor<br /> một thuốc, bên cạnh dữ liệu khai thác từ thử nghiệm với liều nạp 180 mg, hoặc đang điều trị duy trì 90 mg<br /> lâm sàng pha 3, cần bổ sung dữ liệu thu thập trong 2 lần/ngày kết hợp aspirin liều duy trì 75 mg - 150 mg tại<br /> thực hành lâm sàng. Tại Việt Nam, sau khi ticagrelor một trong các bệnh viện tham gia chương trình; và chấp<br /> được cấp số đăng ký lưu hành vào năm 2013, một thuận tham gia chương trình.<br /> chương trình giám sát hậu mãi theo dõi tính an toàn và Phương pháp nghiên cứu<br /> độ dung nạp của ticagrelor đã được triển khai tại 7 bệnh Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu đoàn hệ,<br /> viện (Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai, tiến cứu, không đối chứng.<br /> <br /> TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 11/2018 (SỐ 511 NĂM 58) 3<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> Thời gian nghiên cứu: Chương trình theo dõi bắt Mới sử dụng ticagrelor 488 (80,3)<br /> đầu thu dung bệnh nhân từ tháng 5/2015 đến hết tháng Đã sử dụng ticagrelor trước đó 90 (14,8)<br /> 11/2016, theo dõi và ghi nhận AE bắt đầu từ tháng Không có thông tin 30 (4,9)<br /> 5/2015 đến hết tháng 11/2017. Bệnh và các yếu tố nguy cơ tim mạch (số lượng, %)<br /> Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu: Tiền sử bệnh mạch vành 124 (20,4)<br /> Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào đoàn hệ nghiên cứu sẽ Tiền sử nhồi máu cơ tim 97 (16,0)<br /> được theo dõi tối đa trong 12 tháng. Trong thời gian Tiền sử đột quỵ 19 (3,1)<br /> theo dõi, bác sĩ điều trị sẽ trực tiếp thu thập thông tin Suy tim 147 (24,2)<br /> cho nghiên cứu theo mẫu phiếu được thiết kế sẵn mỗi Rối loạn nhịp tim 12 (2,0)<br /> 03 tháng tại các lần khám thường quy. Mỗi bệnh nhân Tăng huyết áp 454 (74,7)<br /> có tối đa 05 lần được thu thập dữ liệu. Bệnh mạch máu ngoại biên 14 (2,3)<br /> Tại lần khám đầu tiên, các thông tin về nhân khẩu Bệnh và yếu tố nguy cơ khác (số lượng, %)<br /> học, chẩn đoán, bệnh mắc kèm, thuốc dùng đồng thời, Đái tháo đường 196 (32,2)<br /> tiền sử y khoa liên quan và yếu tố nguy cơ khác sẽ Rối loạn lipid máu 457 (75,2)<br /> được thu thập. Tại các lần khám theo dõi, thông tin về Hen phế quản 2 (0,3)<br /> sự xuất hiện AE bao gồm tần suất, mức độ nặng, mối Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) 10 (1,6)<br /> quan hệ nhân quả với ticagrelor theo ý kiến của bác Bệnh gan 2 (0,3)<br /> sĩ điều trị, cách thức xử trí và kết cục do AE gây ra sẽ Bệnh thận 62 (10,2)<br /> được thu thập. Để đảm bảo thông tin thu thập được Thiếu máu 5 (0,8)<br /> đầy đủ, chính xác và bổ sung kịp thời các thông tin bỏ Hút thuốc 274 (45,1)<br /> sót, dữ liệu sẽ được tổng hợp hàng tuần tại các bệnh<br /> Tiền sử phẫu thuật 0 (0,0)<br /> viện tham gia chương trình. Các thông tin này sau đó<br /> Thuốc dùng đồng thời (số lượng, %)*<br /> sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu của chương trình.<br /> Thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu 596 (98,0)<br /> Để phân tích hiệu quả của chương trình giám sát Thuốc chẹn beta 535 (88,0)<br /> tích cực, thông tin về AE của ticagrelor sẽ được trích<br /> Thuốc điều trị loét dạ dày và trào ngược dạ dày - thực quản 514 (84,5)<br /> xuất từ cơ sở dữ liệu báo cáo ADR của Trung tâm DI &<br /> Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, đơn thành phần 385 (63,3)<br /> ADR Quốc gia và cơ sở dữ liệu về ADR của Tổ chức Y<br /> Thuốc ức chế men chuyển 336 (55,3)<br /> tế Thế giới (Vigibase).<br /> Phân tích thống kê: Chỉ tiêu nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh *: Các thuốc được phân loại theo Bậc 3 của Hệ thống phân loại WHO-<br /> nhân gặp AE, tổng số AE và số ADR liên quan đến ATC. Không bao gồm aspirin do luôn được phối hợp với ticagrelor trong<br /> ticagrelor ghi nhận được, tỷ lệ AE dẫn tới nhập viện/tai liệu pháp kháng tiểu cầu kép<br /> biến không phục hồi. Ngoài ra, các phân tích dưới nhóm Tổng số 608 bệnh nhân đã được đưa vào chương<br /> được thực hiện nhằm xác định tần suất xuất huyết và trình giám sát với độ tuổi trung bình là 64,4, trong đó<br /> khó thở là 02 ADR quan trọng của ticagrelor [2]. Số lượng 67,9% là nam giới, 80,3% mới được sử dụng ticagrelor<br /> báo cáo ADR gửi tới trung tâm DI & ADR sẽ được tại thời điểm thu dung. Về bệnh và các yếu tố nguy cơ<br /> so sánh giữa hai giai đoạn: 1) Từ khi ticagrelor được tim mạch, các yếu tố phổ biến bao gồm tăng huyết áp<br /> cấp phép lưu hành (tháng 7/2013) đến trước khi bắt (74,7%), suy tim (24,2%) và tiền sử bệnh mạch vành<br /> đầu chương trình giám sát an toàn (tháng 5/2015) và (20,4%). Về các yếu tố nguy cơ phổ biến khác bao gồm<br /> 2) từ khi bắt đầu chương trình giám sát an toàn (tháng rối loạn lipid máu (75,2%), hút thuốc (45,1%) và đái tháo<br /> 6/2015) đến khi kết thúc (tháng 11/2017). Bên cạnh đó, đường (32,2%). Ngoài aspirin, thuốc dùng đồng thời<br /> tần suất xuất hiện của các ADR phổ biến do ticagrelor phổ biến bao gồm thuốc điều chỉnh lipid máu (98,0%),<br /> trong cơ sở dữ liệu của Trung tâm DI & ADR quốc gia thuốc chẹn beta (88,0%), thuốc điều trị loét dạ dày tá<br /> sẽ được so sánh với các tần suất tương ứng trong cơ tràng (84,5%), thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II<br /> sở dữ liệu Vigibase của Tổ chức Y tế Thế giới. Dữ liệu (63,3%) và thuốc ức chế men chuyển (55,3%).<br /> được nhập bằng phần mềm Microsoft Excel 2013 và xử<br /> lý bằng phần mềm R phiên bản 3.5.1. Thông tin chung về AE<br /> Đề cương nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Bảng 2. Thông tin chung về AE ghi nhận được trong chương trình<br /> Đạo đức/Hội đồng Khoa học của các đơn vị tham gia Số bệnh nhân tham gia chương trình 608<br /> chương trình này. Số bệnh nhân ghi nhận được AE (số lượng, tỷ lệ) 183 (30,1)<br /> Kết quả nghiên cứu Tổng số lượt khám thực hiện trong chương trình 2284<br /> Số lượt khám trung bình trên mỗi bệnh nhân 3,76<br /> Đặc điểm bệnh nhân tham gia chương trình<br /> Số lượt khám ghi nhận được AE (số lượng, tỷ lệ) 246 (10,8)<br /> Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân tham gia chương trình<br /> Số lượng AE ghi nhận được, trong đó 397<br /> Tổng số bệnh nhân tham gia chương trình (số lượng) 608<br /> AE có thể liên quan đến thuốc nghiên cứu (số lượng, tỷ lệ) 97 (24,4)<br /> Tuổi (trung bình, ± độ lệch chuẩn) 64,4 (±11,7)<br /> AE dẫn tới ngừng/thay đổi phác đồ (số lượng, tỷ lệ) 56 (14,1)<br /> Giới (số lượng, %)<br /> Nam 413 (67,9) AE dẫn tới nhập viện/can thiệp y khoa (số lượng, tỷ lệ) 1 (0,3)<br /> Nữ 195 (32,1) AE không hồi phục/để lại di chứng vĩnh viễn (số lượng, tỷ lệ) 0<br /> Đặc điểm sử dụng ticagrelor tại thời điểm thu dung (số lượng, %) Số lượng AE trung bình/bệnh nhân 0,65<br /> <br /> <br /> 4 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 11/2018 (SỐ 511 NĂM 58)<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> Có 2284 lượt khám đã được thực hiện trong chương theo dõi bao gồm tăng creatinin (14,1% bệnh nhân gặp,<br /> trình, trong đó có 246 lượt khám ghi nhận xuất hiện AE ghi nhận được 118 lần trong tổng số các lượt khám<br /> (10,8%). Số lượng bệnh nhân gặp AE trong chương trình thực hiện trong chương trình) và xuất huyết (10,9%<br /> là 183 người (30,1%). Trong tổng số 397 AE ghi nhận bệnh nhân gặp, ghi nhận 178 lần). Các AE ghi nhận ít<br /> được trong chương trình, tỷ lệ AE có thể liên quan đến hơn là tăng acid uric (7,6% bệnh nhân gặp, ghi nhận 53<br /> thuốc nghiên cứu chiếm 24,4%. Liên quan đến kết cục lần), rối loạn nhịp tim (3,3% bệnh nhân gặp, ghi nhận 21<br /> do AE gây ra, tỷ lệ AE dẫn tới ngừng/thay đổi phác đồ lần) và khó thở (3,1% bệnh nhân gặp, ghi nhận 21 lần).<br /> nghiên cứu chiếm 14,1%. Các AE nghiêm trọng (dẫn tới Các AE khác (khó ngủ, mệt, ho khan) xuất hiện không<br /> nhập viện hoặc can thiệp y khoa) chiếm tỷ lệ thấp (0,3%). đáng kể (1,0% bệnh nhân gặp phải).<br /> Không có AE nào dẫn tới kết cục không phục hồi và để Bước đầu phân tích hiệu quả của chương trình<br /> lại di chứng vĩnh viễn. Số lượng AE trung bình trên mỗi So sánh số lượng báo cáo ADR của ticagrelor trong<br /> bệnh nhân ghi nhận trong chương trình này là 0,65. cơ sở dữ liệu Cảnh giác dược của Trung tâm DI & ADR<br /> Thông tin về các AE xuất hiện phổ biến Quốc gia trước và sau khi triển khai chương trình theo<br /> Bảng 3. Thông tin về các AE xuất hiện phổ biến dõi an toàn và so sánh với cơ sở dữ liệu Vigibase của<br /> Tổ chức Y tế Thế giới với các ADR xuất hiện phổ biến<br /> Tổng số bệnh nhân Số AE ghi<br /> (n = 608) nhận được<br /> được trình bày trong bảng 4.<br /> Tăng creatinin huyết thanh Kết quả cho thấy số lượng báo cáo ADR tại Việt Nam<br /> 86 (14,1) 118 của ticagrelor tăng hơn 15 lần sau khi triển khai chương<br /> (số lượng, tỷ lệ)<br /> Xuất huyết (số lượng, tỷ lệ) 66 (10,9) 178 trình. So sánh mô hình báo cáo tại Việt Nam và trên Thế<br /> Tăng acid uric huyết thanh giới, nhìn chung tỷ lệ báo cáo các ADR khá tương đồng.<br /> 46 (7,6) 53 Các ADR được báo cáo nhiều nhất ở cả hai cơ sở dữ liệu<br /> (số lượng, tỷ lệ)<br /> Rối loạn nhịp tim (số lượng, tỷ lệ) 20 (3,3) 21<br /> là xuất huyết và khó thở. Tại Việt Nam, tỷ lệ báo cáo xuất<br /> huyết rất cao (98 trên tổng số 131 báo cáo), tuy nhiên, tỷ<br /> Khó thở (số lượng, tỷ lệ) 19 (3,1) 21<br /> lệ báo cáo khó thở (báo cáo 17 lần trên tổng số 131 báo<br /> Khác (số lượng, tỷ lệ) 6 (1,0) 6 cáo) còn thấp so với tại cơ sở dữ liệu Vigibase (báo cáo<br /> Các AE được ghi nhận phổ biến trong chương trình 2329 lần trên tổng số 3282 báo cáo).<br /> Bảng 4. So sánh báo cáo ADR liên quan đến ticagrelor trước và sau khi triển khai chương trình tại Việt Nam và cơ sở dữ liệu Vigibase<br /> Cơ sở dữ liệu Trung tâm DI & ADR Quốc gia Cơ sở dữ liệu Vigibase<br /> Trước khi triển khai chương trình (7/2013-5/2015) Sau khi triển khai chương trình (6/2015-11/2017) (7/2013-11/2017)<br /> Tổng số báo cáo 8 122 11852<br /> Xuất huyết 3 95 3282<br /> Khó thở 0 17 2329<br /> Tăng cretinin máu 0 11 29<br /> Rối loạn nhịp tim 1 3 352<br /> Tăng acid uric máu 0 3 13<br /> Bàn luận ticagrelor. Trong 2 năm theo dõi của chương trình, chỉ<br /> Mặc dù hiệu quả điều trị đã được chứng minh có một trường hợp nhập viện do xuất huyết tiêu hóa<br /> vượt trội trong các thử nghiệm lâm sàng như PLATO, và đã được xử trí kịp thời. Như vậy, theo kết quả của<br /> PEGASUS-TIMI, các biến cố bất lợi đặc thù của chương trình, mặc dù tỷ lệ xuất hiện AE tương đối cao<br /> ticagrelor đòi hỏi cần có nghiên cứu hậu mãi bổ nhưng nhìn chung thuốc không gây ra các vấn đề an<br /> sung để tiếp tục đánh giá cân bằng lợi ích - nguy cơ toàn nghiêm trọng, như tử vong hoặc các biến chứng<br /> không phục hồi được, khi sử dụng trên thực tế quần thể<br /> của thuốc trong thực hành lâm sàng. Trên thế giới, các<br /> bệnh nhân bệnh mạch vành cấp tại Việt Nam.<br /> nghiên cứu như vậy đã được triển khai như đoàn hệ hồi<br /> cứu của Hansson tại Thuỵ Điển đánh giá nguy cơ gây Trong số các AE quan sát được trong chương trình<br /> biến chứng xuất huyết của ticagrelor trong phẫu thuật theo dõi này, xuất huyết là AE có tần suất xuất hiện cao<br /> (10,9%). Xuất huyết cũng là biến cố bất lợi định trước<br /> bắc cầu chủ mạch vành [4]. Tại Hàn Quốc, một giám<br /> liên quan đến tác dụng dược lý của thuốc có số lượng<br /> sát hậu mãi trên 3402 người bệnh để đánh giá an toàn<br /> ADR ghi nhận cao nhất (95 trong tổng số 122 báo cáo).<br /> và hiệu quả thực tế của ticagrelor theo phương pháp đoàn Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân xuất huyết ghi nhận tại Việt<br /> hệ tiến cứu cũng đã được triển khai vào năm 2012 [5]. Nam vẫn thấp hơn so với ghi nhận trong nghiên cứu<br /> Trong bối cảnh đó, việc triển khai nghiên cứu tương tự PLATO (16,1%). Bên cạnh đó, đa số các trường hợp<br /> tại Việt Nam là thực sự cần thiết. xuất huyết quan sát được đều ở mức độ nhẹ, trong khi<br /> Kết quả từ chương trình theo dõi này cho thấy có ở nghiên cứu PLATO, tỷ lệ xuất huyết nghiêm trọng là<br /> tới gần một phần ba bệnh nhân (30,1%) gặp AE trong 11,6% [2]. Có một số nguyên nhân giải thích cho thực tế<br /> tối đa 01 năm theo dõi. Trong tổng số 397 AE quan sát này. Thứ nhất, theo dõi an toàn trong nghiên cứu thử<br /> được, có tới gần một phần tư số AE được nghiên cứu nghiệm lâm sàng (nghiên cứu PLATO) thường chặt<br /> viên nhận định có thể liên quan đến thuốc nghiên cứu chẽ và phát hiện triệt để các vấn đề an toàn hơn so<br /> (24,4%) và xấp xỉ 15% dẫn tới tạm ngừng sử dụng với các nghiên cứu quan sát [6]. Thứ hai, do xuất huyết<br /> <br /> TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 11/2018 (SỐ 511 NĂM 58) 5<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> là yếu tố nguy cơ đã biết của ticagrelor, trên thực tế, thầy các chương trình có tính tập trung, hướng vào các<br /> thuốc có thể tránh điều trị cho các bệnh nhân có nguy ADR quan trọng và cần được theo dõi. Khi so sánh dữ<br /> cơ xuất huyết cao [7]. Cụ thể, trong chương trình này, liệu báo cáo an toàn của Việt Nam với cơ sở dữ liệu<br /> tỷ lệ bệnh nhân dùng đồng thời thuốc có nguy cơ gây Vigibase của Tổ chức Y tế Thế giới, kết quả cho thấy<br /> xuất huyết như thuốc chống đông đường uống, NSAID mô hình báo cáo khá tương đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ báo<br /> và corticosteroid (0,2%, 1,0% và 1,5% theo thứ tự) rất cáo khó thở ở Việt Nam còn thấp. Do đó, cần tiếp tục<br /> thấp. Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể liên quan bổ sung các nghiên cứu phân tích nguyên nhân và tác<br /> đến nguy cơ xuất huyết của bệnh nhân, ví dụ tuổi cao, động của thực trạng này lên tuân thủ điều trị của người<br /> sử dụng PPI hoặc có tiền sử loét. Để có thể đánh giá tác bệnh.<br /> động của xuất huyết và các yếu tố ảnh hưởng làm tăng Nhìn chung, nghiên cứu này có một số ưu điểm.<br /> nguy cơ xuất hiện xuất huyết trên người bệnh sử dụng Thứ nhất, đây là nghiên cứu lấy dữ liệu từ một giám<br /> ticagrelor, cần triển khai thêm các phân tích sâu hơn. sát an toàn hậu mãi trên quy mô rộng đầu tiên được<br /> Chương trình này ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân gặp khó thực hiện tại Việt Nam (thu dung 608 người bệnh trên 7<br /> thở tương đối thấp (3,1%). Mặc dù không trực tiếp đe bệnh viện ở Việt Nam). Năng lực chuyên môn của thầy<br /> dọa tính mạng, khó thở được chứng minh là AE ảnh thuốc tại các bệnh viện nghiên cứu đã giúp hạn chế<br /> hưởng mạnh nhất tới tuân thủ điều trị của bệnh nhân sử việc thu thập dữ liệu thiếu do kiến thức của nghiên cứu<br /> dụng ticagrelor [8, 9]. Theo nghiên cứu của Bergmeijer, viên. Thứ hai, giám sát được thiết kế đoàn hệ, tiến cứu<br /> hơn một nửa số trường hợp xin ngừng và chuyển phác với số lần thu thập thông tin dựa trên các lần tái khám<br /> đồ khi khởi trị ticagrelor là do nguyên nhân khó thở [9]. trong chương trình lớn (5 lần trong 1 năm), tương tự<br /> Trong khi ở nghiên cứu PLATO, tỷ lệ bệnh nhân gặp như trong thử nghiệm lâm sàng PLATO sẽ giúp hạn chế<br /> khó thở khi sử dụng ticagrelor là 13,8%, tỷ lệ tương ứng sai số nhớ lại của bệnh nhân. Thứ ba, theo dõi mang<br /> ở chương trình này chỉ bằng khoảng một phần tư [2]. tính quan sát, không can thiệp sẽ giúp mô tả thực tế<br /> Đặc biệt, phân tích dưới nhóm của chúng tôi ở các bệnh hơn tình hình theo dõi an toàn trong thực hành, qua<br /> nhân có nguy cơ cao xuất hiện khó thở như bệnh nhân đó phát hiện các vấn đề dẫn tới báo cáo không đầy<br /> mắc kèm COPD hoặc hen phế quản cho thấy không đủ ADR của thuốc. Tuy nhiên, do không can thiệp vào<br /> ghi nhận trường hợp khó thở nào. Điều này gợi ý rằng thực hành của thầy thuốc, một hạn chế quan trọng của<br /> các trường hợp khó thở có thể không được ghi nhận chương trình là có thể có số lượng AE thấp hơn so với<br /> trong trường hợp thầy thuốc suy luận AE gây ra bởi yếu thực tế do bác sĩ điều trị thông qua suy luận chủ quan<br /> tố nguy cơ khác. Đối với trường hợp của ticagrelor khi của mình có thể bỏ qua các vấn đề an toàn khi có thể<br /> bệnh nhân thường có bệnh nền về tim mạch và hô hấp, giải thích bằng nguyên nhân khác.<br /> các yếu tố nguy cơ này lại càng lưu hành phổ biến.<br /> Kết luận<br /> Đối với các AE còn lại (tăng creatinin, tăng acid<br /> uric và rối loạn nhịp tim), mặc dù tỷ lệ xuất hiện trong Trong điều trị thực tế bệnh nhân bệnh mạch vành<br /> chương trình có thể tương đối cao (tăng creatinin, tăng cấp tại Việt Nam, ticagrelor nhìn chung không gây ra<br /> acid uric), chương trình theo dõi của chúng tôi cho thấy những vấn đề an toàn nghiêm trọng. Các ADR quan<br /> các mức tăng ghi nhận không đáng kể và thường không trọng của thuốc bao gồm xuất huyết và khó thở, cần tiếp<br /> được nhận định có thể liên quan đến thuốc nghiên cứu. tục được theo dõi và phân tích. Bên cạnh đó, các giám<br /> Điều này tương tự như kết quả của nghiên cứu PLATO sát an toàn hậu mãi cần được khuyến khích triển khai bổ<br /> và PEGASUS-TIMI khi các phân tích hồi quy cho kết sung cho nguồn báo cáo tự nguyện từ nhân viên y tế để<br /> quả AE do ticagrelor gây ra không khác biệt có ý nghĩa cung cấp dữ liệu đánh giá liên tục cân bằng lợi ích - nguy<br /> so với clopidogrel (nghiên cứu PLATO) hoặc placebo cơ của thuốc trong thực hành lâm sàng tại Việt Nam.<br /> (nghiên cứu PEGASUS-TIMI) [2, 3]. Cần lưu ý rằng một Tài liệu tham khảo<br /> trong những hạn chế của chương trình này là ghi nhận 1. Tan Q., Jiang X., Huang S., Zhang T., Chen L., Xie<br /> tất cả các trường hợp bất thường về kết quả xét nghiệm S., et al. (2017), “The clinical efficacy and safety evaluation<br /> mà không xác định ngưỡng tăng có ý nghĩa lâm sàng. of ticagrelor for acute coronary syndrome in general ACS<br /> Do đó, các thống kê liên quan đến bất thường xét patients and diabetic patients: A systematic review and meta-<br /> nghiệm có thể ít có ý nghĩa và có xu hướng cao hơn analysis”, Plos One, 12, doi:10.1371/journal.pone.0177872.<br /> so với thực tế. 2. Wallentin L., Becker R. C., Budaj A., Cannon C. P.,<br /> Về hiệu quả của chương trình theo dõi tích cực, kết Emanuelsson H., Held C., et al. (2009), “Ticagrelor versus<br /> quả so sánh trước và sau khi triển khai chương trình clopidogrel in patients with acute coronary syndromes”,<br /> cho thấy, mặc dù hai khoảng thời gian theo dõi không New England J. of Medicine, 361, 1045-57, doi:10.1056/<br /> nejmoa0904327.<br /> khác biệt đáng kể, số lượng báo cáo ADR gửi tới Trung<br /> tâm DI & ADR Quốc gia đã gia tăng hơn 15 lần (từ 8 3. Bonaca M. P., Bhatt D. L., Cohen M., Steg P. G., Storey<br /> R. F., Jensen E. C., et al. (2015), “Long-term use of ticagrelor<br /> báo cáo lên 122 báo cáo). Điều này cho thấy hiệu quả in patients with prior myocardial infarction”, New England J. of<br /> rõ rệt của một giám sát an toàn hậu mãi trong việc phát Medicine, 372, 1791-800.<br /> hiện các ADR của thuốc khi sử dụng trên thực tế. Đặc 4. Hansson E. C., Jidéus L., Åberg B., Bjursten H., Dreifaldt<br /> biệt, tỷ lệ báo cáo cao các ADR đã được chứng minh M., Holmgren A., et al. (2015), “Coronary artery bypass<br /> của ticagrelor như xuất huyết (95 báo cáo) và khó thở grafting-related bleeding complications in patients treated with<br /> (17 báo cáo) trong các thử nghiệm lâm sàng then ticagrelor or clopidogrel: a nationwide study”, European Heart<br /> chốt của thuốc (PLATO, PEGASUS-TIMI) cho thấy J., 37, 189-197, doi:10.1093/eurheartj/ehv38.<br /> <br /> <br /> 6 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 11/2018 (SỐ 511 NĂM 58)<br /> l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br /> 5. A Post Marketing Surveillance to Evaluate the Safety “Predicting the risk of bleeding during dual antiplatelet therapy<br /> and Efficacy of Brilinta - Full Text View. Search of: Spain - List after acute coronary syndromes”, Heart, 103, 1168-1176,<br /> Results - ClinicalTrialsgov. https://clinicaltrials.gov/ct2/show/ doi:10.1136/heartjnl-2016-310090.<br /> NCT01611272 (accessed September 17, 2018). 8. Parodi G., Storey R. F. (2014), “Dyspnoea management<br /> 6. Becker R. C., Bassand J. P., Budaj A., Wojdyla D. M., in acute coronary syndrome patients treated with ticagrelor”,<br /> James S. K., Cornel J. H., et al. (2011), “Bleeding complications European Heart Journal: Acute Cardiovascular Care, 4, 555-<br /> with the P2Y12 receptor antagonists clopidogrel and ticagrelor 560, doi:10.1177/2048872614554108.<br /> in the PLATelet inhibition and patient Outcomes (PLATO) trial”, 9. Bergmeijer T. O., Janssen P. W., Oevelen M. V., Rooijen<br /> European Heart J., 32, 2933-2944, doi:10.1093/eurheartj/ D. V., et al. (2017), “Incidence and causes for early ticagrelor<br /> ehr422. discontinuation: A “Real-World” dutch registry experience”,<br /> 7. Alfredsson J., Neely B., Neely M. L., et al. (2017), Cardiology, 138, 164-168, doi:10.1159/000475705.<br /> <br /> (Ngày nhận bài: 01/10/2018 - Ngày phản biện: 05/10/2018 - Ngày duyệt đăng: 02/11/2018)<br /> <br /> <br /> Sàng lọc các chất có hoạt tính ức chế enzym arginase 2<br /> bằng phương pháp in silico<br /> Lê Minh Trí, Huỳnh Nam Hải, Thái Khắc Minh*<br /> BM. Hóa Dược, Khoa Dược, ĐH. Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> *E-mail: thaikhacminh@ump.edu.vn<br /> <br /> Summary<br /> In view that Arginase 2, as a binuclear manganese metallo enzyme that catalyzes hydrolysis of L-arginine to urea and<br /> L-ornithine, consequently any increase in arginase activity certainly leads to a variety of diseases including atherosclerosis,<br /> pulmonary hypertension, erectile dysfunction, and so, inhibiting arginase is an effective way to treat these diseases,…<br /> as in silico models, namely binary QSAR, 3D-pharmacophore and molecular docking modellings were developed for the<br /> detection of novel arginase inhibitors. Docking results demonstrated the important role of hydrogen bond donor groups such<br /> as hydroxyl, amino and carboxyl group toward Asp124, His126, Asp234 in ARG-1 and Asp143, His120, Asp253 in ARG-2.<br /> The 3D-pharmacophore models were created based on arginase 2 inhibitors each possessed of 2 hydrophobic centers, 2<br /> hydrogen bond donor and one hydrogen bond receptors with the sensitivity, the specificity and prediction ability were 0.88;<br /> 0.93; 0.91, respectively. Finally, in silico models were applied to screen 295,232 structures from 4 database: ZINC, Drug<br /> bank, TCM and Natural products to indentify 6 compounds practically considerable as potential arginase 2 inhibitors.<br /> Keywords: Arginase 2, in silico, binary QSAR, 3D-Pharmacophore, molecular docking.<br /> Đặt vấn đề ARG-2 bằng phương pháp thiết kế thuốc dựa vào phối<br /> Arginase 2 (ARG-2) là một metalloenzym với 2 nhân tử. Mô hình này được ứng dụng để sàng lọc trên cơ sở<br /> Mn2+ có vai trò xúc tác phản ứng thủy phân L-arginin dữ liệu các thuốc đang được sử dụng trên lâm sàng cũng<br /> thành L-ornithin và urea. ARG-2 có liên quan đến nhiều như các hợp chất mới được tổng hợp hoặc phân lập từ<br /> bệnh bao gồm xơ vữa động mạch, tăng huyết áp phổi, tự nhiên. Dựa vào các chất sàng lọc được từ mô hình<br /> rối loạn chức năng cương dương, hen suyễn, chữa lành có thể tìm ra các khung cấu trúc mới có hoạt tính ức chế<br /> các tổn thương, đa xơ cứng, cũng như một số bệnh ARG-2, góp phần làm đa dạng hóa các chất khởi nguồn<br /> nhiệt đới như sốt rét và leishmaniasis [2]. Việc phát triển để nghiên cứu tối ưu hóa cấu trúc [10-13].<br /> những chất tăng cường hay những chất ức chế chọn lọc Phương pháp nghiên cứu<br /> ARG-2 sẽ giúp làm rõ vai trò của enzym trong cơ chế<br /> gây bệnh và ứng dụng trong điều trị. Tuy nhiên, tìm kiếm Cơ sở dữ liệu: Tập cơ sở dữ liệu gồm 465 chất có<br /> một chất ức chế mới là một quá trình lâu dài và tốn kém. hoạt tính ức chế ARG-2 được thu thập từ các bằng phát<br /> Chính vì vậy, việc xây dựng các mô hình sàng lọc ảo, để minh hoặc bài báo trên các tạp chí có uy tín [1-10], sau đó<br /> ứng dụng trong sàng lọc số lượng lớn các chất có sẵn sẽ được xử lý bằng phần mềm MOE 2008.10 và cập<br /> trong ngân hàng dữ liệu, định hướng thiết kế và tổng hợp nhật vào cơ sở dữ liệu.<br /> nhằm mục đích rút ngắn thời gian, công sức và chi phí Xây dựng mô hình 3D-Pharmacophore<br /> để tìm ra những chất ức chế ARG-2 là rất cần thiết. Các Tập xây dựng gồm 10 chất có hoạt tính ức chế<br /> mô hình này cho phép tìm kiếm nhanh chóng các cấu ARG-2 mạnh từ cơ sở dữ liệu được chọn lọc để xây<br /> trúc có khả năng gắn kết cao vào đích tác động từ một dựng mô hình 3D Pharmacophore dựa vào công cụ<br /> ngân hàng dữ liệu lớn của rất nhiều hợp chất hóa học “Pharmacophore Elucidation” trong MOE 2008.10<br /> [10,12]<br /> . Hiện nay, nhiều hợp chất đã được chứng minh có bằng cách sử dụng các cấu dạng vừa tìm được để tạo<br /> hoạt tính ức chế enzym ARG-2 in vitro và mô hình thử ra các truy vấn pharmacophore có sự chồng phủ tốt<br /> nghiệm trên động vật. Những hợp chất này sẽ được sử với hầu hết các phân tử hợp chất trong tập xây dựng.<br /> dụng để xây dựng mô hình sàng lọc ảo các chất ức chế Quá trình gồm 4 bước: i) Vẽ cấu trúc 3D của các chất<br /> <br /> TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 11/2018 (SỐ 511 NĂM 58) 7<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2