TẠP CHÍ DƯỢC HỌC PHARMACEUTICAL JOURNAL<br />
ISSN 0866 - 7861 ISSN 0866 - 7861<br />
11/2018 (Số 511 NĂM 58) 11/2018 (No 511 Vol. 58)<br />
MỤC LỤC CONTENTS<br />
NGHIÊN CỨU - KỸ THUẬT RESEARCH - TECHNIQUES<br />
<br />
●● NGUYỄN VĨNH NAM, LƯƠNG ANH TÙNG, ●● NGUYỄN VĨNH NAM, LƯƠNG ANH TÙNG,<br />
NGUYỄN HOÀNG ANH, PHẠM NGUYỄN VINH, NGUYỄN HOÀNG ANH, PHẠM NGUYỄN VINH,<br />
ĐỖ QUANG HUÂN, PHẠM ĐỨC ĐẠT, LÊ CAO ĐỖ QUANG HUÂN, PHẠM ĐỨC ĐẠT, LÊ CAO<br />
PHƯƠNG DUY, PHẠM MẠNH HÙNG, HÀ MAI PHƯƠNG DUY, PHẠM MẠNH HÙNG, HÀ MAI<br />
HƯƠNG, NGUYỄN THỊ THU PHƯỢNG, BÙI THỊ HƯƠNG, NGUYỄN THỊ THU PHƯỢNG, BÙI THỊ<br />
THU QUỲNH, LƯU CÔNG THỊNH, ÂU DƯƠNG THU QUỲNH, LƯU CÔNG THỊNH, ÂU DƯƠNG<br />
NGỌC TRÂN: Khảo sát biến cố bất lợi của NGỌC TRÂN: Investigation of adverse events of<br />
ticagrelor ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành ticagrelor in patients with coronary sympdrome by<br />
cấp thông qua chương trình giám sát an toàn a post-authorisation safety surveillance for positive<br />
hậu mãi 3 benefit-risk balance 3<br />
●● LÊ MINH TRÍ, HUỲNH NAM HẢI, THÁI KHẮC ●● LÊ MINH TRÍ, HUỲNH NAM HẢI, THÁI KHẮC<br />
MINH: Sàng lọc các chất có hoạt tính ức chế enzym MINH: Screening for arginase 2 enzyme inhibitors<br />
arginase 2 bằng phương pháp in silico 7 by in silico modellings 7<br />
●● NGUYỄN THỊ THỦY, CAO THỊ THU HUYỀN, ●● NGUYỄN THỊ THỦY, CAO THỊ THU HUYỀN,<br />
NGUYỄN BẢO NGỌC, DƯƠNG VĂN QUANG, NGUYỄN BẢO NGỌC, DƯƠNG VĂN QUANG,<br />
VŨ ĐÌNH HÒA, NGUYỄN HOÀNG ANH, VŨ ĐÌNH HÒA, NGUYỄN HOÀNG ANH, NGUYỄN<br />
NGUYỄN VIẾT NHUNG: Biến cố trên thận VIẾT NHUNG: Intensive observation of adverse<br />
và trên thính giác trong điều trị lao đa kháng events associated with ototoxity and nephrotoxicity<br />
ghi nhận qua hoạt động giám sát tích cực of the injectable anti-tuberculosis drugs for extensive<br />
tại Việt Nam 11 drug-resistance tuberculosis (MDR-TB) in Vietnam 11<br />
●● KIM NGỌC SƠN, TRƯƠNG VĂN ĐẠT, NGUYỄN ●● KIM NGỌC SƠN, TRƯƠNG VĂN ĐẠT, NGUYỄN<br />
TIẾN HUY, NGUYỄN THỤY VIỆT PHƯƠNG: TIẾN HUY, NGUYỄN THỤY VIỆT PHƯƠNG:<br />
Dự đoán hoạt tính kháng hemozoin của các chất từ Prediction of the resistant activity against hemozoine<br />
thư viện VICB và MMV Malaria Box bằng phương of the agents in VICB library and MMV Malaria Box<br />
pháp in silico 15 by in silico model 15<br />
●● PHẠM VĂN KIỀN, ĐOÀN CAO SƠN, PHẠM THỊ ●● PHẠM VĂN KIỀN, ĐOÀN CAO SƠN, PHẠM<br />
MINH TÂM, TRẦN VIỆT HÙNG: Ứng dụng DNA THỊ MINH TÂM, TRẦN VIỆT HÙNG: Genetic<br />
barcoding trong định danh ba kích (Radix morinda identification of Vietnamese Morinda officinalis<br />
officinalis How.) ở Việt Nam 18 How. by DNA barcoding 18<br />
●● NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO, ĐỖ THỊ HÀ, LÊ ●● NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO, ĐỖ THỊ HÀ, LÊ<br />
THỊ LOAN, VŨ THỊ DIỆP, VŨ VĂN ĐIỀN, VŨ MẠNH THỊ LOAN, VŨ THỊ DIỆP, VŨ VĂN ĐIỀN, VŨ MẠNH<br />
HÙNG: Nghiên cứu tiêu chuẩn hóa bài thuốc Testin HÙNG: Study on standard specification of the<br />
CT3 dựa trên các chỉ tiêu định tính và định lượng compound herbal remedy Testin CT3: Qualitative<br />
một số chất đặc trưng bằng phương pháp TLC và and quantitative analysis of some charateristic<br />
HPLC 23 compounds by TLC and HPLC 23<br />
●● BÙI THÀNH DƯƠNG, NGUYỄN THỊ THANH ●● BÙI THÀNH DƯƠNG, NGUYỄN THỊ THANH<br />
DUYÊN, ĐỖ THỊ THANH THỌ: Khảo sát ảnh hưởng DUYÊN, ĐỖ THỊ THANH THỌ: Influence of the<br />
của tá dược tới độ hòa tan của viên nén albendazol 27 tablet excipients on the drug release of albendazole 27<br />
●● THÁI THỊ CẨM, HUỲNH KỲ, VĂN QUỐC GIANG, ●● THÁI THỊ CẨM, HUỲNH KỲ, VĂN QUỐC GIANG,<br />
HUỲNH NGỌC THỤY: Nghiên cứu thực vật học và HUỲNH NGỌC THỤY: Study on the botany and<br />
đa dạng di truyền của cây hồng quân (Flacourtia genetic diversity of the plant Flacourtia rukam Zoll.<br />
rukam Zoll. et Mor.) tại Việt Nam 31 et Mor. native to Vietnam 31<br />
●● HOÀNG KIM DUNG, HÀ MINH HIỂN: Nghiên cứu<br />
●● HOÀNG KIM DUNG, HÀ MINH HIỂN:<br />
xây dựng quy trình xác định tạp chất liên quan của<br />
Development of an HPLC procedure<br />
mupirocin trong kem thuốc bằng phương pháp<br />
for determination of the impure in mupirocin<br />
HPLC 37 creams 37<br />
●● NGUYỄN THỊ HOÀI, ĐOÀN THỊ HƯỜNG, PHẠM<br />
●● NGUYỄN THỊ HOÀI, ĐOÀN THỊ HƯỜNG, PHẠM<br />
THANH KỲ: Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây<br />
THANH KỲ: Botanical characterization of the club<br />
thạch tùng đuôi ngựa (Huperzia phlegmaria (L.)<br />
moss Huperzia phlegmaria (L.) Rothm.) 40<br />
Rothm.) 40<br />
l Mục lục<br />
●● PHẠM THỊ THU HƯỜNG, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH ●● PHẠM THỊ THU HƯỜNG, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH<br />
THỌ: Xây dựng quy trình phân tích đồng thời THỌ: Simultaneous determination of propylparaben,<br />
các chất bảo quản propylparaben, butylparaben, butylparaben and triclosan as preservative agents<br />
triclosan trong mỹ phẩm bằng phương pháp HPLC/ in cosmetics by HPLC/PDA 43<br />
PDA 43<br />
●● BÙI DUY TÌNH, HỒ CẢNH HẬU, NGUYỄN TUẤN<br />
●● BÙI DUY TÌNH, HỒ CẢNH HẬU, NGUYỄN TUẤN QUANG, NGUYỄN XUÂN NHIỆM, HOÀNG<br />
QUANG, NGUYỄN XUÂN NHIỆM, HOÀNG VIỆT VIỆT DŨNG: Inhibitivity on NO production of two<br />
DŨNG: Tác dụng ức chế sản sinh NO in vitro của kaempferol glycosides from the aerial parts of<br />
hai hợp chất kaempferol glycosid phân lập từ phần Psychotria asiatica (L.) 47<br />
trên mặt đất của cây bồ giác (Psychotria asiatica L.) 47<br />
●● PHẠM THỊ THANH THẢO, NGUYỄN ĐỨC TUẤN:<br />
●● PHẠM THỊ THANH THẢO, NGUYỄN ĐỨC TUẤN:<br />
Quantitative determination of sofosbuvir in its<br />
Định lượng sofosbuvir trong chế phẩm bằng<br />
preparations by UV-VIS spectrophotometry, HPLC<br />
phương pháp quang phổ UV-VIS, HPLC và CE 51 and CE 51<br />
●● NGUYỄN THỊ NGỌC CHI, VÕ VĂN LẸO: Khảo<br />
●● NGUYỄN THỊ NGỌC CHI, VÕ VĂN LẸO: Some<br />
sát, phân lập thành phần hóa học phân đoạn ethyl<br />
phytochemical constituents of the ethylacetate<br />
acetat của phần trên mặt đất cây quỷ châm thảo<br />
fractions from the aerial parts of Bidens pilosa (L.) 57<br />
(Bidens pilosa L.) 57<br />
●● TRẦN THANH TÂM, NGUYỄN ĐỨC HẠNH, ●● TRẦN THANH TÂM, NGUYỄN ĐỨC HẠNH, HUỲNH<br />
HUỲNH TRẦN QUỐC DŨNG, NGUYỄN ĐỨC TRẦN QUỐC DŨNG, NGUYỄN ĐỨC TUẤN:<br />
TUẤN: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng HPLC quantification of pinoresinol diglucoside in<br />
pinoresinol diglucosid trong cao khô đỗ trọng bằng the solid extracts of Eucommia ulmoides Oliv.,<br />
phương pháp HPLC Eucommiaceae 60<br />
60<br />
●● NGUYỄN THỊ THUẬN, ĐOÀN THANH HIẾU, PHAN ●● NGUYỄN THỊ THUẬN, ĐOÀN THANH HIẾU, PHAN<br />
THỊ PHƯƠNG DUNG: Tổng hợp và thử hoạt tính THỊ PHƯƠNG DUNG: Synthesis and bioactivity<br />
sinh học của một số dẫn chất N-hydroxybenzamid of some 2-methylquinazolin-4(3H)-on bearing<br />
mới mang khung 2-methylquinazolin-4(3H)-on 65 derivatives of N-hydroxybenzamid 65<br />
●● LÊ MINH TRÍ, ĐINH VĂN TOÀN, THÁI KHẮC ●● LÊ MINH TRÍ, ĐINH VĂN TOÀN,THÁI KHẮC MINH:<br />
MINH: Sàng lọc ảo các chất có khả năng ức chế Virtual screening of substances having enzymic<br />
phosphodiesterase 9 ứng dụng trong điều trị inhibitive activity on phosphodiesterase 9 (PDE9)<br />
Alzheimer 68 for use in treatment of Alzheimer’s disease 68<br />
●● ĐỒNG THỊ HOÀNG YẾN, NGUYỄN THỊ DUNG, TẠ ●● ĐỒNG THỊ HOÀNG YẾN, NGUYỄN THỊ DUNG, TẠ<br />
MẠNH HÙNG: Nghiên cứu định lượng lornoxicam MẠNH HÙNG: Quantitative determination of plasma<br />
trong huyết tương bằng phương pháp sắc ký lỏng lornoxicam by UPLC-MS/MS<br />
khối phổ 73<br />
73<br />
●● NGUYỄN MẠNH THẮNG, NGUYỄN CÔNG<br />
●● NGUYỄN MẠNH THẮNG, NGUYỄN CÔNG KHẨN,<br />
KHẨN, TRƯƠNG TUYẾT MAI, NGUYỄN THU<br />
TRƯƠNG TUYẾT MAI, NGUYỄN THU HẰNG,<br />
HẰNG, NGUYỄN THỊ THÚY QUỲNH: Study on<br />
NGUYỄN THỊ THÚY QUỲNH: Nghiên cứu đặc điểm<br />
botanic characterization of Euphorbia hirta L.<br />
thực vật của cây cỏ sữa lá lớn tại tỉnh Bình Dương 77 (Euphorbiaceae) grown in Binh Duong province 77<br />
●● NGÔ SỸ THỊNH, NGUYỄN THỊ BÍCH THU,<br />
●● NGÔ SỸ THỊNH, NGUYỄN THỊ BÍCH THU,<br />
NGUYỄN XUÂN NHIỆM, NGUYỄN THẾ CƯỜNG:<br />
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc điểm vi học và NGUYỄN XUÂN NHIỆM, NGUYỄN THẾ CƯỜNG:<br />
khảo sát sơ bộ thành phần hóa học loài cách thư tái Study on the botanical morphology, anatomic<br />
(Fissistigma pallens (Fin. & Gagnep.) Merr.) miscroscopy and preliminary phytochemestry of<br />
82<br />
Fissistigma pallens (Fin. & Gagnep.) Merr. 82<br />
●● PHAN THỊ MỸ HOÀNG, VÕ THỊ THU HIỀN: Nghiên<br />
cứu xây dựng và thẩm định phương pháp phân tích ●● PHAN THỊ MỸ HOÀNG, VÕ THỊ THU HIỀN:<br />
đồng thời methylparaben, epirubicin trong thuốc Simultaneous determination of epirubicine and<br />
tiêm đông khô epirubicin 50 mg bằng sắc ký lỏng methylparaben in injectable lyophilized preparations<br />
hiệu năng cao 86 - Epirubicin 50 mg by HPLC 86<br />
<br />
<br />
2 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 11/2018 (SỐ 511 NĂM 58)<br />
l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br />
<br />
Khảo sát biến cố bất lợi của ticagrelor<br />
ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp<br />
thông qua chương trình giám sát an toàn hậu mãi<br />
Nguyễn Vĩnh Nam1, Lương Anh Tùng2, Nguyễn Hoàng Anh2*<br />
Phạm Nguyễn Vinh3 , Đỗ Quang Huân4, Phạm Đức Đạt5, Lê Cao Phương Duy6<br />
Phạm Mạnh Hùng7, Hà Mai Hương8, Nguyễn Thị Thu Phượng9<br />
Bùi Thị Thu Quỳnh9, Lưu Công Thịnh9, Âu Dương Ngọc Trân9<br />
BM. Quản lý và Kinh tế Dược, Trường ĐH Dược Hà Nội<br />
1<br />
<br />
2<br />
Trung tâm DI & ADR Quốc gia, Trường ĐH Dược Hà Nội<br />
3<br />
BV. Tim Tâm Đức, 4 Viện Tim TP. Hồ Chí Minh<br />
5<br />
BV. Nhân Dân 115, 6 BV. Nguyễn Tri Phương<br />
7<br />
Viện Tim mạch Việt Nam – BV. Bạch Mai, 8 BV. Tim Hà Nội<br />
9<br />
Văn phòng đại diện Astra Zeneca tại Việt Nam<br />
* E-mail: anh90tk@yahoo.com<br />
<br />
Summary<br />
To ensure the positive benefit-risk balance of ticagrelor in clinical practice, a post-authorisation safety surveillance<br />
was implemented. The tolerability and safety of ticagrelor in real-life settings were evaluated on a cohort of 608<br />
patients with acute coronary syndrome during the one year’s period. A total of 397 AEs were detected, and<br />
30.1 % of the ticagrelor users were found likely disposed to the incidence of adverse events (AE). The possibility of<br />
adverse drug reactions (ADRs) rated at 24.4 %. Amongst, only one AE led to hospitalization but without persistent<br />
complications. Compared with the period previous to this surveillance, the number of ADR reports increased by<br />
15 times. However, this study recorded a rate of dyspnea quite lower than that previously reported as evidences<br />
and data from the WHO global database of individual case safety reports (Vigibase). Maybe, this raised concerns<br />
about the ignorance of the risks explainable by baseline diseases of patients. In conclusion, ticagrelor caused<br />
no significant ADRs to Vietnamese patients with acute coronary disease within the year of this study. Besides,<br />
post-authorisation safety surveillances would be worthy of encouraging in Vietnam to provide additional information<br />
to national adverse events database for continous evaluation of drug benefit – risk balance in clinical practice.<br />
Keywords: Ticagrelor, post marketing surveillance, safety, pharmacovigilance.<br />
Đặt vấn đề BV. Tim Hà Nội, Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh, BV.<br />
Liệu pháp kháng tiểu cầu kép (phối hợp aspirin với Nhân Dân 115, BV. Nhân Dân Gia Định, BV. Tim Tâm<br />
một thuốc ức chế thụ thể P2Y12) được chứng minh Đức và BV. Nguyễn Tri Phương) từ tháng 5/2013 đến<br />
đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm các biến tháng 11/2017. Sử dụng dữ liệu từ chương trình giám<br />
cố thiếu máu cục bộ và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc sát này, nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện với<br />
hội chứng mạch vành cấp. Trong các thuốc ức chế thụ 02 mục tiêu: 1) Khảo sát các biến cố bất lợi (AE) của<br />
thể P2Y12 hiện nay, ticagrelor được nhiều hướng dẫn ticagrelor được ghi nhận trong điều trị bệnh nhân hội<br />
điều trị khuyến cáo do tác dụng ức chế P2Y12 nhanh, chứng mạch vành cấp; 2) Bước đầu phân tích hiệu quả<br />
mạnh và ổn định [1]. Bên cạnh lợi ích điều trị, một số dẫn của chương trình giám sát an toàn hậu mãi trong việc<br />
chứng cũng cho thấy ticagrelor có thể liên quan sự xuất phát hiện các vấn đề an toàn của ticagrelor.<br />
hiện một số phản ứng có hại (ADR) như xuất huyết, Đối tượng và phương pháp<br />
khó thở, rối loạn nhịp tim, tăng creatinin và tăng acid<br />
uric huyết thanh [2,3]. Sự xuất hiện của các ADR này có Đối tượng nghiên cứu<br />
thể gây hại trực tiếp cho sức khoẻ bệnh nhân, làm giảm Bệnh nhân được chọn vào chương trình theo dõi<br />
tuân thủ và hiệu quả điều trị của thuốc. khi đáp ứng tất cả các tiêu chí sau: Được chẩn đoán<br />
Để đánh giá toàn diện cân bằng lợi ích - nguy cơ của mắc hội chứng mạch vành cấp; bắt đầu điều trị ticagrelor<br />
một thuốc, bên cạnh dữ liệu khai thác từ thử nghiệm với liều nạp 180 mg, hoặc đang điều trị duy trì 90 mg<br />
lâm sàng pha 3, cần bổ sung dữ liệu thu thập trong 2 lần/ngày kết hợp aspirin liều duy trì 75 mg - 150 mg tại<br />
thực hành lâm sàng. Tại Việt Nam, sau khi ticagrelor một trong các bệnh viện tham gia chương trình; và chấp<br />
được cấp số đăng ký lưu hành vào năm 2013, một thuận tham gia chương trình.<br />
chương trình giám sát hậu mãi theo dõi tính an toàn và Phương pháp nghiên cứu<br />
độ dung nạp của ticagrelor đã được triển khai tại 7 bệnh Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu đoàn hệ,<br />
viện (Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai, tiến cứu, không đối chứng.<br />
<br />
TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 11/2018 (SỐ 511 NĂM 58) 3<br />
l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br />
Thời gian nghiên cứu: Chương trình theo dõi bắt Mới sử dụng ticagrelor 488 (80,3)<br />
đầu thu dung bệnh nhân từ tháng 5/2015 đến hết tháng Đã sử dụng ticagrelor trước đó 90 (14,8)<br />
11/2016, theo dõi và ghi nhận AE bắt đầu từ tháng Không có thông tin 30 (4,9)<br />
5/2015 đến hết tháng 11/2017. Bệnh và các yếu tố nguy cơ tim mạch (số lượng, %)<br />
Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu: Tiền sử bệnh mạch vành 124 (20,4)<br />
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào đoàn hệ nghiên cứu sẽ Tiền sử nhồi máu cơ tim 97 (16,0)<br />
được theo dõi tối đa trong 12 tháng. Trong thời gian Tiền sử đột quỵ 19 (3,1)<br />
theo dõi, bác sĩ điều trị sẽ trực tiếp thu thập thông tin Suy tim 147 (24,2)<br />
cho nghiên cứu theo mẫu phiếu được thiết kế sẵn mỗi Rối loạn nhịp tim 12 (2,0)<br />
03 tháng tại các lần khám thường quy. Mỗi bệnh nhân Tăng huyết áp 454 (74,7)<br />
có tối đa 05 lần được thu thập dữ liệu. Bệnh mạch máu ngoại biên 14 (2,3)<br />
Tại lần khám đầu tiên, các thông tin về nhân khẩu Bệnh và yếu tố nguy cơ khác (số lượng, %)<br />
học, chẩn đoán, bệnh mắc kèm, thuốc dùng đồng thời, Đái tháo đường 196 (32,2)<br />
tiền sử y khoa liên quan và yếu tố nguy cơ khác sẽ Rối loạn lipid máu 457 (75,2)<br />
được thu thập. Tại các lần khám theo dõi, thông tin về Hen phế quản 2 (0,3)<br />
sự xuất hiện AE bao gồm tần suất, mức độ nặng, mối Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) 10 (1,6)<br />
quan hệ nhân quả với ticagrelor theo ý kiến của bác Bệnh gan 2 (0,3)<br />
sĩ điều trị, cách thức xử trí và kết cục do AE gây ra sẽ Bệnh thận 62 (10,2)<br />
được thu thập. Để đảm bảo thông tin thu thập được Thiếu máu 5 (0,8)<br />
đầy đủ, chính xác và bổ sung kịp thời các thông tin bỏ Hút thuốc 274 (45,1)<br />
sót, dữ liệu sẽ được tổng hợp hàng tuần tại các bệnh<br />
Tiền sử phẫu thuật 0 (0,0)<br />
viện tham gia chương trình. Các thông tin này sau đó<br />
Thuốc dùng đồng thời (số lượng, %)*<br />
sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu của chương trình.<br />
Thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu 596 (98,0)<br />
Để phân tích hiệu quả của chương trình giám sát Thuốc chẹn beta 535 (88,0)<br />
tích cực, thông tin về AE của ticagrelor sẽ được trích<br />
Thuốc điều trị loét dạ dày và trào ngược dạ dày - thực quản 514 (84,5)<br />
xuất từ cơ sở dữ liệu báo cáo ADR của Trung tâm DI &<br />
Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, đơn thành phần 385 (63,3)<br />
ADR Quốc gia và cơ sở dữ liệu về ADR của Tổ chức Y<br />
Thuốc ức chế men chuyển 336 (55,3)<br />
tế Thế giới (Vigibase).<br />
Phân tích thống kê: Chỉ tiêu nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh *: Các thuốc được phân loại theo Bậc 3 của Hệ thống phân loại WHO-<br />
nhân gặp AE, tổng số AE và số ADR liên quan đến ATC. Không bao gồm aspirin do luôn được phối hợp với ticagrelor trong<br />
ticagrelor ghi nhận được, tỷ lệ AE dẫn tới nhập viện/tai liệu pháp kháng tiểu cầu kép<br />
biến không phục hồi. Ngoài ra, các phân tích dưới nhóm Tổng số 608 bệnh nhân đã được đưa vào chương<br />
được thực hiện nhằm xác định tần suất xuất huyết và trình giám sát với độ tuổi trung bình là 64,4, trong đó<br />
khó thở là 02 ADR quan trọng của ticagrelor [2]. Số lượng 67,9% là nam giới, 80,3% mới được sử dụng ticagrelor<br />
báo cáo ADR gửi tới trung tâm DI & ADR sẽ được tại thời điểm thu dung. Về bệnh và các yếu tố nguy cơ<br />
so sánh giữa hai giai đoạn: 1) Từ khi ticagrelor được tim mạch, các yếu tố phổ biến bao gồm tăng huyết áp<br />
cấp phép lưu hành (tháng 7/2013) đến trước khi bắt (74,7%), suy tim (24,2%) và tiền sử bệnh mạch vành<br />
đầu chương trình giám sát an toàn (tháng 5/2015) và (20,4%). Về các yếu tố nguy cơ phổ biến khác bao gồm<br />
2) từ khi bắt đầu chương trình giám sát an toàn (tháng rối loạn lipid máu (75,2%), hút thuốc (45,1%) và đái tháo<br />
6/2015) đến khi kết thúc (tháng 11/2017). Bên cạnh đó, đường (32,2%). Ngoài aspirin, thuốc dùng đồng thời<br />
tần suất xuất hiện của các ADR phổ biến do ticagrelor phổ biến bao gồm thuốc điều chỉnh lipid máu (98,0%),<br />
trong cơ sở dữ liệu của Trung tâm DI & ADR quốc gia thuốc chẹn beta (88,0%), thuốc điều trị loét dạ dày tá<br />
sẽ được so sánh với các tần suất tương ứng trong cơ tràng (84,5%), thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II<br />
sở dữ liệu Vigibase của Tổ chức Y tế Thế giới. Dữ liệu (63,3%) và thuốc ức chế men chuyển (55,3%).<br />
được nhập bằng phần mềm Microsoft Excel 2013 và xử<br />
lý bằng phần mềm R phiên bản 3.5.1. Thông tin chung về AE<br />
Đề cương nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Bảng 2. Thông tin chung về AE ghi nhận được trong chương trình<br />
Đạo đức/Hội đồng Khoa học của các đơn vị tham gia Số bệnh nhân tham gia chương trình 608<br />
chương trình này. Số bệnh nhân ghi nhận được AE (số lượng, tỷ lệ) 183 (30,1)<br />
Kết quả nghiên cứu Tổng số lượt khám thực hiện trong chương trình 2284<br />
Số lượt khám trung bình trên mỗi bệnh nhân 3,76<br />
Đặc điểm bệnh nhân tham gia chương trình<br />
Số lượt khám ghi nhận được AE (số lượng, tỷ lệ) 246 (10,8)<br />
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân tham gia chương trình<br />
Số lượng AE ghi nhận được, trong đó 397<br />
Tổng số bệnh nhân tham gia chương trình (số lượng) 608<br />
AE có thể liên quan đến thuốc nghiên cứu (số lượng, tỷ lệ) 97 (24,4)<br />
Tuổi (trung bình, ± độ lệch chuẩn) 64,4 (±11,7)<br />
AE dẫn tới ngừng/thay đổi phác đồ (số lượng, tỷ lệ) 56 (14,1)<br />
Giới (số lượng, %)<br />
Nam 413 (67,9) AE dẫn tới nhập viện/can thiệp y khoa (số lượng, tỷ lệ) 1 (0,3)<br />
Nữ 195 (32,1) AE không hồi phục/để lại di chứng vĩnh viễn (số lượng, tỷ lệ) 0<br />
Đặc điểm sử dụng ticagrelor tại thời điểm thu dung (số lượng, %) Số lượng AE trung bình/bệnh nhân 0,65<br />
<br />
<br />
4 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 11/2018 (SỐ 511 NĂM 58)<br />
l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br />
Có 2284 lượt khám đã được thực hiện trong chương theo dõi bao gồm tăng creatinin (14,1% bệnh nhân gặp,<br />
trình, trong đó có 246 lượt khám ghi nhận xuất hiện AE ghi nhận được 118 lần trong tổng số các lượt khám<br />
(10,8%). Số lượng bệnh nhân gặp AE trong chương trình thực hiện trong chương trình) và xuất huyết (10,9%<br />
là 183 người (30,1%). Trong tổng số 397 AE ghi nhận bệnh nhân gặp, ghi nhận 178 lần). Các AE ghi nhận ít<br />
được trong chương trình, tỷ lệ AE có thể liên quan đến hơn là tăng acid uric (7,6% bệnh nhân gặp, ghi nhận 53<br />
thuốc nghiên cứu chiếm 24,4%. Liên quan đến kết cục lần), rối loạn nhịp tim (3,3% bệnh nhân gặp, ghi nhận 21<br />
do AE gây ra, tỷ lệ AE dẫn tới ngừng/thay đổi phác đồ lần) và khó thở (3,1% bệnh nhân gặp, ghi nhận 21 lần).<br />
nghiên cứu chiếm 14,1%. Các AE nghiêm trọng (dẫn tới Các AE khác (khó ngủ, mệt, ho khan) xuất hiện không<br />
nhập viện hoặc can thiệp y khoa) chiếm tỷ lệ thấp (0,3%). đáng kể (1,0% bệnh nhân gặp phải).<br />
Không có AE nào dẫn tới kết cục không phục hồi và để Bước đầu phân tích hiệu quả của chương trình<br />
lại di chứng vĩnh viễn. Số lượng AE trung bình trên mỗi So sánh số lượng báo cáo ADR của ticagrelor trong<br />
bệnh nhân ghi nhận trong chương trình này là 0,65. cơ sở dữ liệu Cảnh giác dược của Trung tâm DI & ADR<br />
Thông tin về các AE xuất hiện phổ biến Quốc gia trước và sau khi triển khai chương trình theo<br />
Bảng 3. Thông tin về các AE xuất hiện phổ biến dõi an toàn và so sánh với cơ sở dữ liệu Vigibase của<br />
Tổ chức Y tế Thế giới với các ADR xuất hiện phổ biến<br />
Tổng số bệnh nhân Số AE ghi<br />
(n = 608) nhận được<br />
được trình bày trong bảng 4.<br />
Tăng creatinin huyết thanh Kết quả cho thấy số lượng báo cáo ADR tại Việt Nam<br />
86 (14,1) 118 của ticagrelor tăng hơn 15 lần sau khi triển khai chương<br />
(số lượng, tỷ lệ)<br />
Xuất huyết (số lượng, tỷ lệ) 66 (10,9) 178 trình. So sánh mô hình báo cáo tại Việt Nam và trên Thế<br />
Tăng acid uric huyết thanh giới, nhìn chung tỷ lệ báo cáo các ADR khá tương đồng.<br />
46 (7,6) 53 Các ADR được báo cáo nhiều nhất ở cả hai cơ sở dữ liệu<br />
(số lượng, tỷ lệ)<br />
Rối loạn nhịp tim (số lượng, tỷ lệ) 20 (3,3) 21<br />
là xuất huyết và khó thở. Tại Việt Nam, tỷ lệ báo cáo xuất<br />
huyết rất cao (98 trên tổng số 131 báo cáo), tuy nhiên, tỷ<br />
Khó thở (số lượng, tỷ lệ) 19 (3,1) 21<br />
lệ báo cáo khó thở (báo cáo 17 lần trên tổng số 131 báo<br />
Khác (số lượng, tỷ lệ) 6 (1,0) 6 cáo) còn thấp so với tại cơ sở dữ liệu Vigibase (báo cáo<br />
Các AE được ghi nhận phổ biến trong chương trình 2329 lần trên tổng số 3282 báo cáo).<br />
Bảng 4. So sánh báo cáo ADR liên quan đến ticagrelor trước và sau khi triển khai chương trình tại Việt Nam và cơ sở dữ liệu Vigibase<br />
Cơ sở dữ liệu Trung tâm DI & ADR Quốc gia Cơ sở dữ liệu Vigibase<br />
Trước khi triển khai chương trình (7/2013-5/2015) Sau khi triển khai chương trình (6/2015-11/2017) (7/2013-11/2017)<br />
Tổng số báo cáo 8 122 11852<br />
Xuất huyết 3 95 3282<br />
Khó thở 0 17 2329<br />
Tăng cretinin máu 0 11 29<br />
Rối loạn nhịp tim 1 3 352<br />
Tăng acid uric máu 0 3 13<br />
Bàn luận ticagrelor. Trong 2 năm theo dõi của chương trình, chỉ<br />
Mặc dù hiệu quả điều trị đã được chứng minh có một trường hợp nhập viện do xuất huyết tiêu hóa<br />
vượt trội trong các thử nghiệm lâm sàng như PLATO, và đã được xử trí kịp thời. Như vậy, theo kết quả của<br />
PEGASUS-TIMI, các biến cố bất lợi đặc thù của chương trình, mặc dù tỷ lệ xuất hiện AE tương đối cao<br />
ticagrelor đòi hỏi cần có nghiên cứu hậu mãi bổ nhưng nhìn chung thuốc không gây ra các vấn đề an<br />
sung để tiếp tục đánh giá cân bằng lợi ích - nguy cơ toàn nghiêm trọng, như tử vong hoặc các biến chứng<br />
không phục hồi được, khi sử dụng trên thực tế quần thể<br />
của thuốc trong thực hành lâm sàng. Trên thế giới, các<br />
bệnh nhân bệnh mạch vành cấp tại Việt Nam.<br />
nghiên cứu như vậy đã được triển khai như đoàn hệ hồi<br />
cứu của Hansson tại Thuỵ Điển đánh giá nguy cơ gây Trong số các AE quan sát được trong chương trình<br />
biến chứng xuất huyết của ticagrelor trong phẫu thuật theo dõi này, xuất huyết là AE có tần suất xuất hiện cao<br />
(10,9%). Xuất huyết cũng là biến cố bất lợi định trước<br />
bắc cầu chủ mạch vành [4]. Tại Hàn Quốc, một giám<br />
liên quan đến tác dụng dược lý của thuốc có số lượng<br />
sát hậu mãi trên 3402 người bệnh để đánh giá an toàn<br />
ADR ghi nhận cao nhất (95 trong tổng số 122 báo cáo).<br />
và hiệu quả thực tế của ticagrelor theo phương pháp đoàn Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân xuất huyết ghi nhận tại Việt<br />
hệ tiến cứu cũng đã được triển khai vào năm 2012 [5]. Nam vẫn thấp hơn so với ghi nhận trong nghiên cứu<br />
Trong bối cảnh đó, việc triển khai nghiên cứu tương tự PLATO (16,1%). Bên cạnh đó, đa số các trường hợp<br />
tại Việt Nam là thực sự cần thiết. xuất huyết quan sát được đều ở mức độ nhẹ, trong khi<br />
Kết quả từ chương trình theo dõi này cho thấy có ở nghiên cứu PLATO, tỷ lệ xuất huyết nghiêm trọng là<br />
tới gần một phần ba bệnh nhân (30,1%) gặp AE trong 11,6% [2]. Có một số nguyên nhân giải thích cho thực tế<br />
tối đa 01 năm theo dõi. Trong tổng số 397 AE quan sát này. Thứ nhất, theo dõi an toàn trong nghiên cứu thử<br />
được, có tới gần một phần tư số AE được nghiên cứu nghiệm lâm sàng (nghiên cứu PLATO) thường chặt<br />
viên nhận định có thể liên quan đến thuốc nghiên cứu chẽ và phát hiện triệt để các vấn đề an toàn hơn so<br />
(24,4%) và xấp xỉ 15% dẫn tới tạm ngừng sử dụng với các nghiên cứu quan sát [6]. Thứ hai, do xuất huyết<br />
<br />
TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 11/2018 (SỐ 511 NĂM 58) 5<br />
l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br />
là yếu tố nguy cơ đã biết của ticagrelor, trên thực tế, thầy các chương trình có tính tập trung, hướng vào các<br />
thuốc có thể tránh điều trị cho các bệnh nhân có nguy ADR quan trọng và cần được theo dõi. Khi so sánh dữ<br />
cơ xuất huyết cao [7]. Cụ thể, trong chương trình này, liệu báo cáo an toàn của Việt Nam với cơ sở dữ liệu<br />
tỷ lệ bệnh nhân dùng đồng thời thuốc có nguy cơ gây Vigibase của Tổ chức Y tế Thế giới, kết quả cho thấy<br />
xuất huyết như thuốc chống đông đường uống, NSAID mô hình báo cáo khá tương đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ báo<br />
và corticosteroid (0,2%, 1,0% và 1,5% theo thứ tự) rất cáo khó thở ở Việt Nam còn thấp. Do đó, cần tiếp tục<br />
thấp. Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể liên quan bổ sung các nghiên cứu phân tích nguyên nhân và tác<br />
đến nguy cơ xuất huyết của bệnh nhân, ví dụ tuổi cao, động của thực trạng này lên tuân thủ điều trị của người<br />
sử dụng PPI hoặc có tiền sử loét. Để có thể đánh giá tác bệnh.<br />
động của xuất huyết và các yếu tố ảnh hưởng làm tăng Nhìn chung, nghiên cứu này có một số ưu điểm.<br />
nguy cơ xuất hiện xuất huyết trên người bệnh sử dụng Thứ nhất, đây là nghiên cứu lấy dữ liệu từ một giám<br />
ticagrelor, cần triển khai thêm các phân tích sâu hơn. sát an toàn hậu mãi trên quy mô rộng đầu tiên được<br />
Chương trình này ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân gặp khó thực hiện tại Việt Nam (thu dung 608 người bệnh trên 7<br />
thở tương đối thấp (3,1%). Mặc dù không trực tiếp đe bệnh viện ở Việt Nam). Năng lực chuyên môn của thầy<br />
dọa tính mạng, khó thở được chứng minh là AE ảnh thuốc tại các bệnh viện nghiên cứu đã giúp hạn chế<br />
hưởng mạnh nhất tới tuân thủ điều trị của bệnh nhân sử việc thu thập dữ liệu thiếu do kiến thức của nghiên cứu<br />
dụng ticagrelor [8, 9]. Theo nghiên cứu của Bergmeijer, viên. Thứ hai, giám sát được thiết kế đoàn hệ, tiến cứu<br />
hơn một nửa số trường hợp xin ngừng và chuyển phác với số lần thu thập thông tin dựa trên các lần tái khám<br />
đồ khi khởi trị ticagrelor là do nguyên nhân khó thở [9]. trong chương trình lớn (5 lần trong 1 năm), tương tự<br />
Trong khi ở nghiên cứu PLATO, tỷ lệ bệnh nhân gặp như trong thử nghiệm lâm sàng PLATO sẽ giúp hạn chế<br />
khó thở khi sử dụng ticagrelor là 13,8%, tỷ lệ tương ứng sai số nhớ lại của bệnh nhân. Thứ ba, theo dõi mang<br />
ở chương trình này chỉ bằng khoảng một phần tư [2]. tính quan sát, không can thiệp sẽ giúp mô tả thực tế<br />
Đặc biệt, phân tích dưới nhóm của chúng tôi ở các bệnh hơn tình hình theo dõi an toàn trong thực hành, qua<br />
nhân có nguy cơ cao xuất hiện khó thở như bệnh nhân đó phát hiện các vấn đề dẫn tới báo cáo không đầy<br />
mắc kèm COPD hoặc hen phế quản cho thấy không đủ ADR của thuốc. Tuy nhiên, do không can thiệp vào<br />
ghi nhận trường hợp khó thở nào. Điều này gợi ý rằng thực hành của thầy thuốc, một hạn chế quan trọng của<br />
các trường hợp khó thở có thể không được ghi nhận chương trình là có thể có số lượng AE thấp hơn so với<br />
trong trường hợp thầy thuốc suy luận AE gây ra bởi yếu thực tế do bác sĩ điều trị thông qua suy luận chủ quan<br />
tố nguy cơ khác. Đối với trường hợp của ticagrelor khi của mình có thể bỏ qua các vấn đề an toàn khi có thể<br />
bệnh nhân thường có bệnh nền về tim mạch và hô hấp, giải thích bằng nguyên nhân khác.<br />
các yếu tố nguy cơ này lại càng lưu hành phổ biến.<br />
Kết luận<br />
Đối với các AE còn lại (tăng creatinin, tăng acid<br />
uric và rối loạn nhịp tim), mặc dù tỷ lệ xuất hiện trong Trong điều trị thực tế bệnh nhân bệnh mạch vành<br />
chương trình có thể tương đối cao (tăng creatinin, tăng cấp tại Việt Nam, ticagrelor nhìn chung không gây ra<br />
acid uric), chương trình theo dõi của chúng tôi cho thấy những vấn đề an toàn nghiêm trọng. Các ADR quan<br />
các mức tăng ghi nhận không đáng kể và thường không trọng của thuốc bao gồm xuất huyết và khó thở, cần tiếp<br />
được nhận định có thể liên quan đến thuốc nghiên cứu. tục được theo dõi và phân tích. Bên cạnh đó, các giám<br />
Điều này tương tự như kết quả của nghiên cứu PLATO sát an toàn hậu mãi cần được khuyến khích triển khai bổ<br />
và PEGASUS-TIMI khi các phân tích hồi quy cho kết sung cho nguồn báo cáo tự nguyện từ nhân viên y tế để<br />
quả AE do ticagrelor gây ra không khác biệt có ý nghĩa cung cấp dữ liệu đánh giá liên tục cân bằng lợi ích - nguy<br />
so với clopidogrel (nghiên cứu PLATO) hoặc placebo cơ của thuốc trong thực hành lâm sàng tại Việt Nam.<br />
(nghiên cứu PEGASUS-TIMI) [2, 3]. Cần lưu ý rằng một Tài liệu tham khảo<br />
trong những hạn chế của chương trình này là ghi nhận 1. Tan Q., Jiang X., Huang S., Zhang T., Chen L., Xie<br />
tất cả các trường hợp bất thường về kết quả xét nghiệm S., et al. (2017), “The clinical efficacy and safety evaluation<br />
mà không xác định ngưỡng tăng có ý nghĩa lâm sàng. of ticagrelor for acute coronary syndrome in general ACS<br />
Do đó, các thống kê liên quan đến bất thường xét patients and diabetic patients: A systematic review and meta-<br />
nghiệm có thể ít có ý nghĩa và có xu hướng cao hơn analysis”, Plos One, 12, doi:10.1371/journal.pone.0177872.<br />
so với thực tế. 2. Wallentin L., Becker R. C., Budaj A., Cannon C. P.,<br />
Về hiệu quả của chương trình theo dõi tích cực, kết Emanuelsson H., Held C., et al. (2009), “Ticagrelor versus<br />
quả so sánh trước và sau khi triển khai chương trình clopidogrel in patients with acute coronary syndromes”,<br />
cho thấy, mặc dù hai khoảng thời gian theo dõi không New England J. of Medicine, 361, 1045-57, doi:10.1056/<br />
nejmoa0904327.<br />
khác biệt đáng kể, số lượng báo cáo ADR gửi tới Trung<br />
tâm DI & ADR Quốc gia đã gia tăng hơn 15 lần (từ 8 3. Bonaca M. P., Bhatt D. L., Cohen M., Steg P. G., Storey<br />
R. F., Jensen E. C., et al. (2015), “Long-term use of ticagrelor<br />
báo cáo lên 122 báo cáo). Điều này cho thấy hiệu quả in patients with prior myocardial infarction”, New England J. of<br />
rõ rệt của một giám sát an toàn hậu mãi trong việc phát Medicine, 372, 1791-800.<br />
hiện các ADR của thuốc khi sử dụng trên thực tế. Đặc 4. Hansson E. C., Jidéus L., Åberg B., Bjursten H., Dreifaldt<br />
biệt, tỷ lệ báo cáo cao các ADR đã được chứng minh M., Holmgren A., et al. (2015), “Coronary artery bypass<br />
của ticagrelor như xuất huyết (95 báo cáo) và khó thở grafting-related bleeding complications in patients treated with<br />
(17 báo cáo) trong các thử nghiệm lâm sàng then ticagrelor or clopidogrel: a nationwide study”, European Heart<br />
chốt của thuốc (PLATO, PEGASUS-TIMI) cho thấy J., 37, 189-197, doi:10.1093/eurheartj/ehv38.<br />
<br />
<br />
6 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 11/2018 (SỐ 511 NĂM 58)<br />
l Nghiên cứu - Kỹ thuật<br />
5. A Post Marketing Surveillance to Evaluate the Safety “Predicting the risk of bleeding during dual antiplatelet therapy<br />
and Efficacy of Brilinta - Full Text View. Search of: Spain - List after acute coronary syndromes”, Heart, 103, 1168-1176,<br />
Results - ClinicalTrialsgov. https://clinicaltrials.gov/ct2/show/ doi:10.1136/heartjnl-2016-310090.<br />
NCT01611272 (accessed September 17, 2018). 8. Parodi G., Storey R. F. (2014), “Dyspnoea management<br />
6. Becker R. C., Bassand J. P., Budaj A., Wojdyla D. M., in acute coronary syndrome patients treated with ticagrelor”,<br />
James S. K., Cornel J. H., et al. (2011), “Bleeding complications European Heart Journal: Acute Cardiovascular Care, 4, 555-<br />
with the P2Y12 receptor antagonists clopidogrel and ticagrelor 560, doi:10.1177/2048872614554108.<br />
in the PLATelet inhibition and patient Outcomes (PLATO) trial”, 9. Bergmeijer T. O., Janssen P. W., Oevelen M. V., Rooijen<br />
European Heart J., 32, 2933-2944, doi:10.1093/eurheartj/ D. V., et al. (2017), “Incidence and causes for early ticagrelor<br />
ehr422. discontinuation: A “Real-World” dutch registry experience”,<br />
7. Alfredsson J., Neely B., Neely M. L., et al. (2017), Cardiology, 138, 164-168, doi:10.1159/000475705.<br />
<br />
(Ngày nhận bài: 01/10/2018 - Ngày phản biện: 05/10/2018 - Ngày duyệt đăng: 02/11/2018)<br />
<br />
<br />
Sàng lọc các chất có hoạt tính ức chế enzym arginase 2<br />
bằng phương pháp in silico<br />
Lê Minh Trí, Huỳnh Nam Hải, Thái Khắc Minh*<br />
BM. Hóa Dược, Khoa Dược, ĐH. Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br />
*E-mail: thaikhacminh@ump.edu.vn<br />
<br />
Summary<br />
In view that Arginase 2, as a binuclear manganese metallo enzyme that catalyzes hydrolysis of L-arginine to urea and<br />
L-ornithine, consequently any increase in arginase activity certainly leads to a variety of diseases including atherosclerosis,<br />
pulmonary hypertension, erectile dysfunction, and so, inhibiting arginase is an effective way to treat these diseases,…<br />
as in silico models, namely binary QSAR, 3D-pharmacophore and molecular docking modellings were developed for the<br />
detection of novel arginase inhibitors. Docking results demonstrated the important role of hydrogen bond donor groups such<br />
as hydroxyl, amino and carboxyl group toward Asp124, His126, Asp234 in ARG-1 and Asp143, His120, Asp253 in ARG-2.<br />
The 3D-pharmacophore models were created based on arginase 2 inhibitors each possessed of 2 hydrophobic centers, 2<br />
hydrogen bond donor and one hydrogen bond receptors with the sensitivity, the specificity and prediction ability were 0.88;<br />
0.93; 0.91, respectively. Finally, in silico models were applied to screen 295,232 structures from 4 database: ZINC, Drug<br />
bank, TCM and Natural products to indentify 6 compounds practically considerable as potential arginase 2 inhibitors.<br />
Keywords: Arginase 2, in silico, binary QSAR, 3D-Pharmacophore, molecular docking.<br />
Đặt vấn đề ARG-2 bằng phương pháp thiết kế thuốc dựa vào phối<br />
Arginase 2 (ARG-2) là một metalloenzym với 2 nhân tử. Mô hình này được ứng dụng để sàng lọc trên cơ sở<br />
Mn2+ có vai trò xúc tác phản ứng thủy phân L-arginin dữ liệu các thuốc đang được sử dụng trên lâm sàng cũng<br />
thành L-ornithin và urea. ARG-2 có liên quan đến nhiều như các hợp chất mới được tổng hợp hoặc phân lập từ<br />
bệnh bao gồm xơ vữa động mạch, tăng huyết áp phổi, tự nhiên. Dựa vào các chất sàng lọc được từ mô hình<br />
rối loạn chức năng cương dương, hen suyễn, chữa lành có thể tìm ra các khung cấu trúc mới có hoạt tính ức chế<br />
các tổn thương, đa xơ cứng, cũng như một số bệnh ARG-2, góp phần làm đa dạng hóa các chất khởi nguồn<br />
nhiệt đới như sốt rét và leishmaniasis [2]. Việc phát triển để nghiên cứu tối ưu hóa cấu trúc [10-13].<br />
những chất tăng cường hay những chất ức chế chọn lọc Phương pháp nghiên cứu<br />
ARG-2 sẽ giúp làm rõ vai trò của enzym trong cơ chế<br />
gây bệnh và ứng dụng trong điều trị. Tuy nhiên, tìm kiếm Cơ sở dữ liệu: Tập cơ sở dữ liệu gồm 465 chất có<br />
một chất ức chế mới là một quá trình lâu dài và tốn kém. hoạt tính ức chế ARG-2 được thu thập từ các bằng phát<br />
Chính vì vậy, việc xây dựng các mô hình sàng lọc ảo, để minh hoặc bài báo trên các tạp chí có uy tín [1-10], sau đó<br />
ứng dụng trong sàng lọc số lượng lớn các chất có sẵn sẽ được xử lý bằng phần mềm MOE 2008.10 và cập<br />
trong ngân hàng dữ liệu, định hướng thiết kế và tổng hợp nhật vào cơ sở dữ liệu.<br />
nhằm mục đích rút ngắn thời gian, công sức và chi phí Xây dựng mô hình 3D-Pharmacophore<br />
để tìm ra những chất ức chế ARG-2 là rất cần thiết. Các Tập xây dựng gồm 10 chất có hoạt tính ức chế<br />
mô hình này cho phép tìm kiếm nhanh chóng các cấu ARG-2 mạnh từ cơ sở dữ liệu được chọn lọc để xây<br />
trúc có khả năng gắn kết cao vào đích tác động từ một dựng mô hình 3D Pharmacophore dựa vào công cụ<br />
ngân hàng dữ liệu lớn của rất nhiều hợp chất hóa học “Pharmacophore Elucidation” trong MOE 2008.10<br />
[10,12]<br />
. Hiện nay, nhiều hợp chất đã được chứng minh có bằng cách sử dụng các cấu dạng vừa tìm được để tạo<br />
hoạt tính ức chế enzym ARG-2 in vitro và mô hình thử ra các truy vấn pharmacophore có sự chồng phủ tốt<br />
nghiệm trên động vật. Những hợp chất này sẽ được sử với hầu hết các phân tử hợp chất trong tập xây dựng.<br />
dụng để xây dựng mô hình sàng lọc ảo các chất ức chế Quá trình gồm 4 bước: i) Vẽ cấu trúc 3D của các chất<br />
<br />
TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 11/2018 (SỐ 511 NĂM 58) 7<br />