Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI BẤT LỢI CỦA LIPID MÁU<br />
Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP TẦNG<br />
NGUY CƠ TIM MẠCH CAO VÀ RẤT CAO<br />
Phan Long Nhơn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Khảo sát tỉ lệ biến đổi lipid máu và tìm hiểu một số mối tương quan giữa tuổi với biến đổi lipid<br />
máu của bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp có tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao.<br />
Đối tương và phương pháp: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 190 bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp,<br />
thuộc tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao, được khảo sát cholesteron toàn phần, LDL-C, HDL-C và triglycerid.<br />
Kết quả: 1- Tỉ lệ và sự phân bố biến đổi bất lợi lipid máu: -Tỉ lệ biến đổi bất lợi lipid máu chung là 62,11%. Tỉ lệ phân bố biến đổi bất lợi lipid máu: Tăng CT: 52,94%, tăng TG: 21,00%, tăng LDL: chiếm 58,82% và gỉam<br />
HDL-C chiếm 56,30%. -Tỉ lệ phân bố biến đổi bất lợi lipid theo số thành tố: 1 thành tố: 22,10%, 2 thành tố:<br />
30,00%, 3 thành tố: 6,32% và 4 thành tố chiếm 2,69%. 2- Không có mối tương quan nào giữa tuổi với các thành<br />
tố của lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao.<br />
Từ khoá: biến đổi lipid máu, tăng huyết áp, tầng nguy cơ tim mạch.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDYING CHANGES FOR THE WORSE OF LIPIDEMIA IN ELDERLY HYPERTENSIVE PATIENTS<br />
WITH HIGTH AND VERY HIGHT CARDIO-VASCULAR RISK STRATIFICATION<br />
Phan Long Nhon * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 234-237<br />
Objective: To evaluate the prevalance of changes for the worse of lipidemia and the correlation between age,<br />
with total cholesterolemia, triglyceride, LDL-C and HDL-C in elderly hypertensive patients with higth and very<br />
hight cardio-vascular risk stratification.<br />
Patients and methods: A cross-sectional study of 190 elderly hypertensive patients with higth and very<br />
hight cardio-vascular risk stratification were examined including plasma total cholesterolemia, LDL-C, HDL-C<br />
and triglyceride.<br />
Results: The prevalance of changes for the worse of lipidemia of lipidemia was 62.11% of among the<br />
patients, 52.94% were hypercholesterolemia, 21% were hypertriglyceridemia, 58.82% we re hyper LDL-C and<br />
56.30% were hypo HDL-C. The prevalance of disorders of lipidemia evaluated by components were: 22.10% of 1<br />
component, 30% of 2 components, 6.32% of 3 components, and 2.69% of 4 components. There were not<br />
correlation between age, with total cholesterolemia, triglyceride, LDL-C and HDL-C.<br />
Conclusions: Changes for the worse of lipidmia (or disorders of lipidmia) in elderly hypertensive patients<br />
with higth and very hight cardio-vascular risk stratification was very hight. Shoud be controlled plasma total<br />
cholesterolemia and treatmented early.<br />
Key words: disorders of lipidemia, cardio-vascular risk stratification, hypertension.<br />
ở các nước phát triển được khẳng định là do<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
bệnh mạch vành và các bệnh lý xơ vữa động<br />
Nguyên nhân gây tử vong lớn nhất hiện nay<br />
mạch. Tỉ lệ tử vong do các bệnh lý này cũng<br />
* Bệnh viện đa khoa Bình Định<br />
Tác giả liên lạc: BS. Phan Long Nhơn<br />
<br />
232<br />
<br />
ĐT: 0914152385<br />
<br />
Email: phanlongnhon@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
đang tăng lên tại các nước đang phát triển mà<br />
Việt Nam chúng ta cũng là một trong những<br />
nước nằm trong nhóm nguy cơ này. Bệnh mạch<br />
vành và bệnh lý xơ vữa động mạch do nhiều<br />
bệnh nguyên gây ra nhưng các biến đổi bất lợi<br />
của lipid máu ngày nay đã được chứng minh là<br />
yếu tố nguy cơ hàng đầu. Và đã được tập trung<br />
nghiên cứu rất nhiều, đặc biệt ở các đối tượng<br />
như đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh lý<br />
vành, mãn kinh, béo phì, hội chứng chuyển hóa<br />
v.v... Những biến đổi bất lợi của lipid máu đã<br />
gắn liền với xơ vữa động mạch, tăng huyết áp,<br />
đây là nhóm bệnh lý lẫn quẫn xoay vòng, phức<br />
tạp và nặng dần theo thời gian cùng tuổi tác. Ở<br />
bệnh nhân tăng huyết áp trẻ và già chắc chắn có<br />
nhiều khác biệt về những biến đổi của lipid máu,<br />
đặc biệt ở bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi có<br />
tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao. Những<br />
nghiên cứu dành riêng cho đối tượng này hiện<br />
tại chưa nhiều và chưa có sự đồng thuận. Để góp<br />
phần làm sáng tỏ hơn vấn đề này cũng như góp<br />
phần nhận diện rõ hơn những biến đổi bất lợi về<br />
lipid máu của nhóm đối tượng bệnh nhân rất<br />
phổ biến mà chúng tôi đang tiếp cận và điều trị<br />
hàng ngày. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề<br />
tài: “Nghiên cứu biến đổi bất lợi của lipid máu<br />
ở bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp tầng nguy<br />
cơ tim mạch cao và rất cao». Nhằm 2 mục tiêu:<br />
1. Khảo sát tỉ lệ biến đổi lipid máu ở bệnh<br />
nhân tăng lớn tuổi huyết áp, tầng nguy cơ tim<br />
mạch cao và rất cao.<br />
2. Tìm hiểu một số mối tương quan giữa tuổi<br />
với các biến đổi lipid máu.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Không có YTNCTM<br />
Có 1- 2 YTNCTM<br />
<br />
cao và rất cao, điều trị nội, ngoại trú tại BVĐKV<br />
Bồng Sơn Bình Định.<br />
-Thời gian từ 01/06/2012 đến 30/04/2013<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Loại trừ khỏi nghiên cứu các đối tượng sau:<br />
*Đang điều trị thuốc rối loạn lipid máu.<br />
*Đang dùng các liệu pháp hormon thay thế.<br />
*Bệnh nhân có tiền sử phẩu thuật cắt tử<br />
cung, buồng trứng.<br />
*Bệnh nhân đang bị suy gan nặng.<br />
*Có một số bệnh nội tiết khác.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Theo phương pháp mô tả cắt ngang.<br />
<br />
Các phương pháp đánh giá<br />
Đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch<br />
(YTNCTM)<br />
Theo khuyến cáo của Hội tim mạch Quốc gia<br />
Việt Nam 2008(5).<br />
1- Mức độ HA tâm thu và tâm trương.<br />
2- Nam giới > 55 tuổi.<br />
3- Nữ giới > 65 tuổi.<br />
4- Hút thuốc lá.<br />
5- Cholesterone toàn phần > 6,1mmol/l<br />
(240mg/dl) hoặc LDL-C >4,0 mml/L (160mg/dl).<br />
6- HDL-C < 1,0mmol/L (< 40mg/dl) ở nam<br />
giới, < 1,2 mmol/L (45mg/dl) ở nữ.<br />
7- Tiền sử gia đình thế hệ đầu tiên bị bệnh<br />
tim mạch trước 50 tuổi.<br />
8- Béo phì và ít hoạt động thể lực.<br />
Đánh giá phân tầng nguy cơ tim mạch (PTNCTM<br />
Theo khuyến cáo Hội tim mạch Quốc gia<br />
<br />
Đối tượng<br />
-Gồm 190 bệnh lớn tuổi nhân tăng huyết áp,<br />
thuộc phân tầng nguy cơ tim mạch (PT-NCTM)<br />
Bệnh cảnh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HA bình thường<br />
HATT 120-129<br />
và HATTr<br />
80-84 mmHg<br />
<br />
Tiền THA<br />
HATT 130-139<br />
và/hoặc HATTr<br />
85-89 mmHg<br />
<br />
NC thấp<br />
<br />
NC thấp<br />
<br />
Việt Nam 2008 và Bộ Y tế Việt Nam 2011(1,5).<br />
<br />
THA độ 1<br />
HATT 140-159<br />
và/hoặc HATTr<br />
90-99 mmHg<br />
NC thấp<br />
NC trung bình<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
THA độ 2<br />
HATT 160-179<br />
và/hoặc HATTr<br />
100-109 mmHg<br />
NC trung bình<br />
NC trung bình<br />
<br />
THA độ 3<br />
HATT ≥180 và/hoặc<br />
HATTr ≥110 mmHg<br />
NC rất cao<br />
NC rất cao<br />
<br />
233<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Bệnh cảnh<br />
<br />
Có ≥ 3 YTNCTM,<br />
HCCH, tổn thương<br />
CQĐ, hoặc ĐTĐ<br />
Đã có biến cố, hoặc:<br />
bệnh TM, thận mạn<br />
<br />
HA bình thường<br />
HATT 120-129<br />
và HATTr<br />
80-84 mmHg<br />
NC trung bình<br />
<br />
Tiền THA<br />
HATT 130-139<br />
và/hoặc HATTr<br />
85-89 mmHg<br />
NC cao<br />
<br />
THA độ 1<br />
HATT 140-159<br />
và/hoặc HATTr<br />
90-99 mmHg<br />
NC cao<br />
<br />
THA độ 2<br />
HATT 160-179<br />
và/hoặc HATTr<br />
100-109 mmHg<br />
NC cao<br />
<br />
THA độ 3<br />
HATT ≥180 và/hoặc<br />
HATTr ≥110 mmHg<br />
<br />
NC rất cao<br />
<br />
NC rất cao<br />
<br />
NC rất cao<br />
<br />
NC rất cao<br />
<br />
NC rất cao<br />
<br />
Trong nghiên cứu này đối tượng được chọn<br />
là:<br />
1. THA độ 3.<br />
2. THA độ 1 và THA độ 2 có ≥ 3 YTNCTM<br />
(không tính yếu tố liên quan lipid máu) hoặc có:<br />
HCCH, ĐTĐ, tổn thương cơ quan đích. Hoặc đã<br />
có biến cố tim mạch, bệnh tim mạch, hoặc bệnh<br />
thận mạn tính.<br />
<br />
Phương pháp đánh giá biến đổi lipid máu<br />
Theo khuyến cáo của Hội tim mạch Quốc gia<br />
Việt Nam 2008 về các bệnh lý tim mạch và<br />
chuyển hóa(2,6).<br />
Khi có một trong các chỉ số sau:<br />
Lipid máu<br />
CT<br />
TG<br />
LDL-C<br />
HDL-C<br />
<br />
Bảng 1:Phân bố độ THA<br />
HA<br />
THA 1<br />
THA 2<br />
THA 3<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
22<br />
98<br />
70<br />
190<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
11,57%<br />
51,57%<br />
36,86%<br />
100%<br />
<br />
Phân bố PT-NCTM<br />
Bảng 2: Phân bố PT-NCTM<br />
PT-NCTM<br />
Cao<br />
Rất cao<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
61<br />
129<br />
190<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
32,10%<br />
67,90%<br />
100%<br />
<br />
*Nhận xét: Tầng nguy cơ rất cao chiếm<br />
67,90%, tầng nguy cơ cao chiếm 32,10%.<br />
<br />
Biến đổi lipid máu<br />
<br />
mmol/l<br />
≥5,2<br />
≥2,3<br />
≥3,1<br />
≤0,9<br />
<br />
Tỷ lệ biến đổi lipid máu chung<br />
Bảng 3: Tỷ lệ biến đổi lipid máu chung<br />
RLLM<br />
n<br />
Tỷ lệ %<br />
p<br />
<br />
Đánh giá tăng huyết áp (THA<br />
THA theo JNC VI.<br />
<br />
Phương pháp xử lý số liệu<br />
Sử dụng phần mềm Epi Info 7.0 và Excel<br />
2003.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Có 190 bệnh nhân lớn tuổi THA từ độ 1 đến<br />
độ 3, có PT-NCTM cao và rất cao. Tuổi trung<br />
bình 75,3 ± 6,5 gồm 59 nam và 131 nữ, thấp<br />
nhất 65 tuổi và cao nhất 96 tuổi, được chọn vào<br />
mẫu nghiên cứu. Có kết quả như sau:<br />
<br />
Đặc điểm mẫu<br />
Phân bố THA<br />
THA độ II chiếm 51,57% khác biệt có ý nghĩa<br />
so với THA độ I và III.<br />
<br />
234<br />
<br />
NC rất cao<br />
<br />
RLLM(+)<br />
118<br />
62,11%<br />
<br />
RLLM(-)<br />
72<br />
37,89%<br />
<br />
Tổng<br />
190<br />
100%<br />
<br />