Khảo sát các thực hành liên quan bệnh đái tháo đường của người dân tại huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
lượt xem 2
download
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh phổ biến nhất hiện nay trên toàn cầu. Đề tài “Khảo sát thực hành liên quan đến bệnh đái tháo đường của người dân tại huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh” nhằm tìm hiểu các hành vi ăn uống, luyện tập liên quan đến bệnh đái tháo đường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát các thực hành liên quan bệnh đái tháo đường của người dân tại huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
- KHẢO SÁT CÁC THỰC HÀNH LIÊN QUAN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH BS. Nguyễn Văn Chiến, BS. Đặng Thanh Hùng CN. Ngô Gia Tường; CN. Võ Thanh Phong Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh Trà Vinh Tóm tắt nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 492 người dân độ tuổi từ 18-65 sinh sống tại 4 xã/thị trấn thuộc huyện Duyên Hải với mục tiêu tìm hiểu các hành vi ăn uống, luyện tập liên quan đến bệnh đái tháo đường. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 23,2% có thói quen ăn uống sau 20 giờ trong đó nhóm tuổi 18-49 có tỷ lệ thực hành này cao. 65,2% thường xuyên uống bia rượu, hút thuốc lá trong đó tỷ lệ này ở nam giới là 99%. 67,1% có thói quen ăn nhiều chất béo, hành vi này rất phổ biến trong nhóm dân tộc Khơ me (94,1%) và nhóm làm ruộng (89,9%). Người dân còn ít quan tâm đến việc thường xuyên ăn rau, trái cây (43,1%) và vận động thể lực (42,7%). Đa số cho rằng việc truyền thông về bệnh đái tháo đường là quan trọng (80,1%). 1. Đặt vấn đề Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh phổ biến nhất hiện nay trên toàn cầu. Đây là một bệnh rối loạn chuyển hoá gây nhiều biến chứng tổn thương hàng loạt các cơ quan trong cơ thể, gây tàn tật thậm chí tử vong. Trong đó ĐTĐ týp 2 chiếm 85- 95%. Mặc dù Việt Nam không xếp vào 10 nước có tỷ lệ mắc đái tháo đường cao nhưng lại là quốc gia có tốc độ phát triển bệnh nhanh. Bệnh viện Nội tiết Trung ương vừa công bố tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ ở nước ta chiếm 5,7% dân số. Tỷ lệ mắc ĐTĐ ở Việt Nam 10 năm qua đã tăng gấp đôi - đây là con số đáng báo động vì trên thế giới, phải trải qua 15 năm tỷ lệ mắc đái ĐTĐ mới tăng gấp đôi. Tại Trà Vinh, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ tại các cơ sở khám chữa bệnh đang ngày một gia tăng. Biện pháp hữu hiệu để làm giảm tiến triển và biến chứng của bệnh, chi phí cho chữa bệnh ít tốn kém nhất là phải phát hiện sớm và điều trị người bệnh kịp thời. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát thực hành liên quan đến bệnh đái tháo đường của người dân tại huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh” nhằm tìm hiểu các hành vi ăn uống, luyện tập liên quan đến bệnh ĐTĐ. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Người dân tuổi từ 18- 65 tại 4 xã/thị trấn thuộc huyện Duyên Hải (thị trấn Duyện Hải, Long Toàn, Long Hữu, Dân Thành). Z 2 P1 P Cỡ mẫu được tính theo công thức: n = k C2 Với: Z = 1.96 (khoảng tin cậy 95%), p = 50% là ước đoán tham số quần thể C = 0,05 là sai số cho phép, k = 2 là hệ số thiết kế. Thay vào công thức tính được n = 492. Mỗi xã chọn 123 người tham gia vào nghiên cứu. 167
- 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 2.3. Phương pháp thu thập thông tin : Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Tuổi 18- 29 tuổi 79 16,0 30 – 49 tuổi 254 51,6 50 – 65 tuổi 159 32,4 Trình độ học vấn ≤ Tiểu học 243 49,4 THCS 187 38,0 ≥ THPT 62 12,6 Dân tộc Kinh 407 82,7 Khmer 85 17,3 Khác 00 00 Giới tính Nam 298 60,6 Nữ 194 39,4 Nghề nghiệp Làm ruộng 268 54,5 CBCNV 19 3,9 Buôn bán 45 9,1 Làm thuê 127 25,8 Nghề khác 33 6,7 Tôn giáo Phật giáo 93 19,0 Công giáo 05 1,0 Cao Đài 14 2,8 Không 380 77,2 Đa số đối tượng nghiên cứu có tuổi trên 30. Số đối tượng có trình độ học vấn từ tiểu học trở chiếm tỷ lệ khá cao (49,4%). Nam nhiều hơn nữ, dân tộc Kinh chiếm đa số (82,7%). Nghề nghiệp: Làm ruộng và làm thuê chiếm hơn 80%. 168
- 3.2. Các hành vi của đối tượng nghiên cứu có liên quan đến bệnh đái tháo đường Bảng 2: Hành vi của đối tượng nghiên cứu có liên quan đến bệnh đái tháo đường Đặc tính Thường uống Thói quen ăn/uống Ăn nhiều chất Thường xuyên ăn Tập thể dục rượu bia, hút sau 20h béo (mỡ) trái cây, rau củ đều đặn thuốc lá Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) 18- 29 23 29,1 42 53,1 19 24 17 21,5 22 27,8 Tuổi 30 – 49 75 29,5 197 77,6 183 72 134 52,8 112 44,1 50 – 65 16 10 82 51,6 128 80,5 61 38,4 76 47,8 ≤ Tiểu học 45 18,5 161 66,3 176 72,4 85 35 86 35,4 Trình độ THCS 31 16,6 116 62,0 133 71,1 88 47 94 50,2 học vấn ≥ THPT 38 61,3 44 71,0 21 33,9 39 63 30 48,4 Kinh 90 22,1 245 60,2 250 61,4 184 45,2 197 48,4 Dân tộc Khmer 24 28,2 76 89,4 80 94,1 28 32,9 13 15,3 Khác 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 Nam 77 25,8 295 99,0 241 80,9 116 39 117 39,3 Giới tính Nữ 37 19,1 26 13,4 89 45,9 96 49,5 93 47,9 Làm ruộng 39 14,6 217 81 241 89,9 138 51,5 125 46,6 CBCNV 12 63,1 16 84,2 07 36,8 15 79 15 79 Nghề Buôn bán 29 64,6 14 31,1 13 28,9 29 64,4 31 68,9 nghiệp Làm thuê 34 26,8 69 54,3 57 44,9 05 04 17 13,4 Nghề khác 00 00 05 15 12 36 25 75,8 22 66,7 Phật giáo 05 5,3 11 11,8 19 20,4 47 50,5 31 33 Công giáo 00 00 00 00 01 20 00 00 02 20 Tôn giáo Cao Đài 00 00 01 7,1 05 35,7 13 92,8 08 57,1 Không 109 28,7 309 81,3 305 80,3 152 40 169 44,5 Chung 114 23,2 321 65,2 330 67,1 212 43,1 210 42,7 169
- Kết quả bảng 2 cho thấy: Về thói quen ăn/uống sau 20 giờ: 23,2% đối tượng nghiên cứu có thói quen ăn/uống sau 20 giờ. Trong đó gần 30% đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm tuổi 18-49 có thói quen này. Những người có trình độ học vấn cao hơn dường như lại có thói quen này nhiều hơn (61,3% người có trình độ từ THPT trở lên có thói quen này). Tỷ lệ này ở nam giới (25,8%) cao hơn nữ giới (19,1%). Về hành vi sử dụng rượu bia, thuốc lá: Đây là hành vi khá phổ biến (65,2%), đặc biệt tỷ lệ này ở nhóm tuổi 30-49 là 77,6%. Hầu hết nam giới khi được hỏi đều cho rằng thường xuyên sử dụng rượu bia và thuốc lá (99%). Một điều đặc biệt, hành vi uống rượu bia, hút thuốc lá cũng khá phổ biến trong nhóm CBCNV (84,2%). Thói quen ăn nhiều chất béo (mỡ): Thói quen này thường gặp ở nhóm người tuổi cao. Tỷ lệ thường ăn nhiều chất béo trong nhóm tuổi 50-65 là 80,5%. Đây cũng là hành vi phổ biến trong nhóm dân tộc Khmer (94,1%) và trong nhóm những người làm ruộng (89,9%). Thói quen thường xuyên ăn trái cây, rau quả: Người dân dường như ít quan tâm đến thói quen thường xuyên ăn trái cây, rau quả. Dân tộc Cao Đài là nhóm có được thực hành này tốt nhất (92,8%) Thường xuyên tập thể dục: ít được người dân quan tâm. Chỉ có 39,3% nam giới và 47,9% nữ giới thường xuyên tập thể dục. Xét việc thực hiện hành vi này theo các nhóm tuổi thì tuổi càng cao càng quan tâm hơn đến việc tập thể dục: nhóm tuổi 18-29 (27,8%), nhóm 30-49 (44,1%) và nhóm 50-65 (7,8%). 3.3. Nhu cầu truyền thông về bệnh đái tháo đường 6,5% 7,1% 13,4% Rất quan trọng Quan trọng 73,0% Bình thường Không quan trọng Biểu đồ 1: Tầm quan trọng của việc truyền thông về bệnh đái tháo đường Đa số người được hỏi cho rằng việc truyền thông về bệnh đái tháo đường là quan trọng và rất quan trọng (80,1%). 170
- 4. Kết luận Nghiên cứu tiến hành trên 492 người dân độ tuổi từ 18-65, kết quả cho thấy : - 23,2% có thói quen ăn uống sau 20 giờ trong đó nhóm tuổi 18-49 có tỷ lệ thực hành này cao. - 65,2% thường xuyên uống bia rượu, hút thuốc lá trong đó tỷ lệ này ở nam giới là 99%. - 67,1% có thói quen ăn nhiều chất béo. Hành vi này rất phổ biến trong nhóm dân tộc Khơ me (94,1%) và nhóm làm ruộng (89,9%) - Người dân còn ít quan tâm đến việc thường xuyên ăn rau, trái cây (43,1%) và vận động thể lực (42,7%) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chương trình hành động Truyền thông truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn đến 2020. 2. Bế Thu Hà, Nguyễn Kim Lương, Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sỹ của y học. 3. Ths. Bùi Thị Khánh Thuận, Kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ ăn và tập luyện ở người bệnh ĐT Đ type 2 4. Tài liệu kỹ năng Truyền thông, tư vấn phòng chống bệnh đái tháo đường cho cán bộ thuộc mạng lưới phòng chống đái tháo đường, 2012. 171
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát các yếu tố tiên đoán tử vong ở bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản
7 p | 79 | 9
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 p | 47 | 6
-
Khảo sát kiến thức, thực hành chăm sóc sốt của người mẹ có con dưới 6 tuổi tại Bệnh viện sản nhi An Giang năm 2020
6 p | 56 | 5
-
Bài giảng Các yếu tố liên quan đến việc áp dụng chứng cứ trong thực hành chăm sóc bệnh nhi của cử nhân điều dưỡng
47 p | 62 | 5
-
Khảo sát kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến chăm sóc bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đại học Y - Dược Huế
7 p | 24 | 4
-
Kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của học sinh trường trung học cơ sở An Hòa, tỉnh Bình Định năm 2019
6 p | 16 | 4
-
Trải nghiệm của người bệnh về công tác chăm sóc của điều dưỡng và các yếu tố liên quan
7 p | 18 | 4
-
Khảo sát tỷ lệ bệnh lý mạn tính và thể lâm sàng y học cổ truyền trên bệnh thừa cân – béo phì
7 p | 89 | 4
-
Khảo sát kiến thức và thực hành của bà mẹ về chương trình tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
6 p | 17 | 3
-
Kiến thức của điều dưỡng về tiêm an toàn và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới năm 2023
6 p | 11 | 3
-
Các yếu tố liên quan đến thực hành chăm sóc trẻ tay chân miệng của điều dưỡng tại bệnh viện An Giang
5 p | 52 | 3
-
Khảo sát kiến thức, thực hành về bệnh tay chân miệng của bà mẹ chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại phường Hạp Lĩnh, thành phố Bắc Ninh, năm 2013
8 p | 43 | 3
-
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh ung thư vú ở phụ nữ thành phố và phụ nữ nông thôn tỉnh Khánh Hòa, năm 2016
14 p | 51 | 2
-
Bài giảng Các yếu tố liên quan đến việc áp dụng chứng cứ trong thực hành chăm sóc bệnh nhi của cử nhân điều dưỡng - Ths. Đặng Thị Minh Phượng
47 p | 41 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 14/2018
121 p | 45 | 2
-
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về tiêm an toàn của sinh viên điều dưỡng tại các trường đại học
7 p | 18 | 1
-
Kiến thức và kỹ năng ứng dụng quy trình chăm sóc trong thực hành lâm sàng của điều dưỡng hồi sức
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn