Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN<br />
VÀ XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ Ô NHIỄM ẢNH HƯỞNG<br />
ĐẾN NGUỒN NƯỚC SỬ DỤNG TẠI HỘ GIA ĐÌNH<br />
Ở HAI TỈNH LONG AN VÀ HẬU GIANG<br />
Đặng Ngọc Chánh*, Vũ Trọng Thiện*, Nguyễn Xuân Thủy* và Cs<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tại khu vực ĐBSCL, khoảng 57% người dân nông thôn vẫn còn sử dụng nước bề mặt cho<br />
mục đích sinh hoạt, ăn uống. Khảo sát chất lượng nước nông thôn và xác định các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng đến<br />
nguồn nước tại các hộ gia đình là rất cần thiết đề nâng cao hiệu quả sử dụng nước tại các vùng nông thôn.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định cơ cấu sử dụng nước và đánh giá chất lượng nước nông thôn thông qua các<br />
chỉ tiêu lý hóa, vi sinh tại 2 tỉnh Long An và Hậu Giang. Xác định các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn<br />
nước sử dụng tại các hộ gia đình.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, địa bàn khảo sát là 2 tỉnh Long An và Hậu Giang vào năm<br />
2007. Các chỉ tiêu lý hóa và vi sinh được thử nghiệm theo các phương pháp chuẩn TCVN và được đánh giá theo<br />
tiêu chuẩn 09/2005/QĐ-BYT. Các yếu tố ô nhiễm được xác định theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới.<br />
Kết quả nghiên cứu: Tại Long An tỷ lệ sử dụng nước cấp theo đường ống là 27,2%; các hộ gia đình vẫn<br />
còn thích sử dụng nước mưa (26,3%). Tại tỉnh Hậu Giang 38% các hộ gia đình thích sử dụng nước bề mặt; tỷ lệ<br />
sử dụng nước giếng khoan là 21,6%. Nhìn chung mẫu nước đạt tiêu chuẩn của của Long An (44,9%) cao hơn so<br />
với Hậu Giang (23,9%). Các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng nước giếng ở mức trung bình, không có<br />
rào chắn gia súc (78%); gần nhà tiêu (65%); gần bãi rác, phân súc vật (32%). Các yếu tố ô nhiễm đối với nước<br />
mặt chiếm tỷ lệ cao là: không rào chắn ngăn súc vật (97%); chăn thả trâu bò, vịt tại nguồn nước (24%). Đối với<br />
nước mưa không có bộ phận chắn rác, bộ phận lọc chiếm tỷ lệ cao (83%); dụng cụ múc nước gần các nguồn ô<br />
nhiễm chiếm tỷ lệ 20%.<br />
Kết luận: Tỷ lệ người dân vùng nông thôn tiếp cận với nguồn nước sạch và an toàn (nước cấp theo đường<br />
ống) còn thấp tại tỉnh Long An (27,2%) và Hậu Giang (16,6%).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SURVEYING RURAL WATER QUALITY AND DETERMINING POLLUTION FACTORS<br />
WHICH IMPACT ON WATER SOURCES AT HOUSEHOLDS IN LONG AN<br />
AND HAU GIANG PROVINCES<br />
Dang Ngoc Chanh, Vu Trong Thien, Nguyen Xuan Thuy, et al<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 198 – 204<br />
Background: In the Mekong Delta, approximately 57% of rural residents still have used surface water for<br />
washing, drinking and cooking. Surveying rural water quality and determining pollution factors which impact on<br />
water source at household is very necessary for improvement of water use at rural areas.<br />
Objectives: To determine water use mechanism and assess rural water quality through the physico –<br />
chemical and baterial parameters in Long An and Hau Giang province. Some factors related to pollution of water<br />
sources were defined at households.<br />
* Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Method: Descriptive cross – sectional design. The survey areas were Long An and Hau Giang provinces.<br />
The physico - chemical and bacterial parameters of water were tested by TCVN methods and then evaluated by<br />
Ministry of Health safe water standard No. 09/2005/QĐ-BYT. Pollution factors were defined by WHO’s<br />
guidelines.<br />
Results: In Long An province, the proportion of using pipe water was 27.2%; using rain water was still<br />
popular at households (26.3%). In Hau Giang province, 38% of rural residents liked to use surface water (river<br />
water, canal water…) and the proportion of using underground water was 21.6%. In general, the water samples<br />
of Long An met the standard (44.9%) were higher than in Hau Giang (23.9%). Pollution factors which affected<br />
underground water quality were at average level, including nearby latrine (65%); not having barriers to prevent<br />
animals (78%). Pollution factors for surface water appearing high frequency were without barriers (97%);<br />
grazing cattle and ducks in the water source (24%). For the rain water, without barricade sections and filter<br />
sections were high proportion (83%); Water scoops were near polluted sources took proportion of 20%.<br />
Conclusion: The proportion of rural residents approaching clean and safe water (pipe water) were still low<br />
in Long An (27.2%) and Hau Giang province (16.6%).<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Hậu Giang và Long An là 2 tỉnh thuộc<br />
ĐBSCL tỷ lệ người dân tiếp cận nước sạch còn<br />
rất thấp (theo báo cáo của TTYTDP tỉnh Long An<br />
là 57,5%, Hậu Giang là 43,5%). Nguồn nước<br />
chính sử dụng ở nông thôn vẫn là nước bề mặt<br />
(kênh, rach, ao…), nước giếng, nước mưa chưa<br />
qua xử lý. Đề tài “Khảo sát chất lượng nước sinh<br />
hoạt nông thôn và xác định các yếu tố ô nhiễm ảnh<br />
hưởng đến nguồn nước sử dụng hộ gia đình ở 2 tỉnh<br />
Long An va Hậu Giang” nhằm đưa ra hiện trạng<br />
sử dụng nước tại vùng nông thôn 2 tỉnh giúp<br />
cho công tác khai thác, quản lý và cung cấp nước<br />
sạch của chính quyền địa phương hữu hiệu hơn,<br />
người dân tại các vùng nông thôn có nhiều cơ<br />
hội tiếp cận sử dụng được với nguồn nước an<br />
toàn, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức<br />
của người dân trong việc tiếp cận, sử dụng và<br />
bảo quản nguồn nước.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Nguồn nước thường xuyên được các hộ gia<br />
đình dùng cho ăn uống và sinh hoạt: Nước máy,<br />
nước giếng khoan, nước giếng đào, nước mưa và<br />
nước bề mặt (nước máng lần, sông, suối, ao<br />
làng....).<br />
Địa bàn nghiên cứu: được tiến hành tại 2 tỉnh<br />
Hậu Giang và Long An (thuộc vùng Đồng bằng<br />
sông Cửu Long) vào năm 2007.<br />
Tại tỉnh Long An chọn 2 huyện nghiên cứu:<br />
Tân Hưng (Xã Vĩnh Châu B và xã Vĩnh Thạnh)<br />
và Đức Huệ (Xã Mý Quí Đông và xã Mỹ Thạnh<br />
Tây).<br />
Tại tỉnh Hậu Giang chọn 2 xã nghiên cứu là:<br />
Long Mỹ (thị trấn Trà Lồng và xã Long Phú) và<br />
Châu Thành (Xã Phú Hữu và xã Đông Phước A).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định cơ cấu các loại nguồn nước sinh<br />
hoạt đang sử dụng ở nông thôn thuộc 2 tỉnh<br />
Hậu Giang và Long An.<br />
Xác định chất lượng nước sinh hoạt hộ gia<br />
đình nông thôn tại 2 tỉnh Hậu Giang và Long An<br />
theo tiêu chuẩn 09/2005/QĐ-BYT.<br />
Xác định các yếu tố gây ô nhiễm nguồn nước<br />
sinh hoạt tại các hộ gia đình.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên<br />
đơn:<br />
n=<br />
<br />
Z (21−α / 2 ) pq<br />
d2<br />
<br />
Trong đó: p là tỷ lệ mẫu nước đạt tiêu chuẩn vệ<br />
sinh (theo điều tra chất lượng nước sinh họat nông<br />
thôn của Cục YTDP Việt Nam là 0,37 cho các tỉnh<br />
phía Nam)(3), Z=1,96 (α = 0,05, độ tin cậy 95%), d:<br />
<br />
2Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
sai số cho phép, ở đây chọn d=0,07.<br />
Thay số vào công thức trên ta có 178<br />
mẫu/tỉnh. Như vậy tổng số mẫu cho 2 tỉnh là<br />
356 mẫu.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sắc, mặn, cứng, sắt, Amoni, Nitrat, Nitrit, độ oxy<br />
hóa) và 2 chỉ tiêu vi sinh (Coliform tổng số, E.coli)<br />
đặc trưng trong tổng số 22 chỉ tiêu theo quy định<br />
09/2005/QĐ-BYT để đánh giá chất lượng nước.<br />
<br />
Chọn mẫu<br />
Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng<br />
Chọn huyện: tại mỗi tỉnh chọn ngẫu nhiên 2<br />
huyện (loại trừ thị xã, thành phố, khu vực có tỷ<br />
lệ sử dụng nước máy cao) bằng cách bốc thăm<br />
ngẫu nhiên.<br />
Chọn xã: Mỗi huyện bốc thăm ngẫu nhiên<br />
lấy 2 xã. Tổng số xã được điều tra là 8.<br />
Chọn hộ gia đình: ở mỗi xã, dựa vào danh<br />
sách hộ gia đình, sử dụng bảng số ngẫu nhiên để<br />
chọn ra hộ gia đình đầu tiên cần điều tra, các hộ<br />
tiếp theo được chọn theo phương pháp nếu sử<br />
dụng chung nguồn nước thì lấy đại diện 1 hộ gia<br />
đình để đánh giá sau đó chọn tiếp hộ khác cho<br />
đến khi đủ số mẫu thì dừng lại.<br />
<br />
Bảng các chỉ tiêu phân tích và phương<br />
pháp xét nghiệm<br />
<br />
Nguyên tắc lấy mẫu:<br />
Xác định với chủ hộ hoặc người thay thế<br />
chủ hộ về nguồn nước chính được gia đình sử<br />
dụng nhiều nhất trong năm cho sinh hoạt và ăn<br />
uống. Đồng thời quan sát và điền đầy đủ các<br />
thông tin vào phiếu “Tìm hiểu yếu tố gây ô<br />
nhiễm nguồn nước dùng trong ăn uống và sinh<br />
hoạt tại hộ gia đình” cho nguồn nước đó. Đối với<br />
những hộ gia đình dùng nguồn nước bề mặt<br />
(giếng làng, ao, hồ, sông, suối), điều tra viên đến<br />
tận nguồn để quan sát các yếu tố nguy cơ.<br />
Mẫu nước được lấy tại các dụng cụ chứa<br />
nước trước khi đưa vào sử dụng của hộ gia đình<br />
Đối với các hộ gia đình sử dụng nguồn nước là<br />
giếng khoan hoặc giếng khơi mà không có dụng<br />
cụ chứa nước thì lấy mẫu trực tiếp tại nguồn.<br />
<br />
Xác định các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng đến<br />
chất lượng nguồn nước đang sử dụng tại các hộ<br />
gia đình dựa theo bảng kiểm của tổ chức Y tế<br />
Thế giới (WHO):<br />
<br />
Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu(1)<br />
Theo tiêu chuẩn TCVN 5992 – 1995: Hướng<br />
dẫn kỹ thuật lấy mẫu nước; tiêu chuẩn TCVN<br />
5993 – 1995: Hướng dẫn bảo quản và xử lý<br />
mẫu nước.<br />
Các chỉ tiêu phân tích và tiêu chuẩn đánh giá(2)<br />
Chọn 10 chỉ tiêu lý hóa (pH, độ đục, màu<br />
<br />
Phương pháp xét<br />
nghiệm<br />
<br />
Chỉ tiêu đánh giá<br />
pH<br />
Màu sắc (TCU)<br />
Độ đục (NTU)<br />
Độ cứng<br />
(mgCaCO3./l)<br />
Amoni (mg/l)<br />
Nitrat (mg/l)<br />
Nitrit (mg/l)<br />
Clorua (mg/l)<br />
Sắt (mg/l)<br />
Độ oxy hóa (mg/l)<br />
Coliform tổng số<br />
(VK/100 ml)<br />
E.coli (VK/100 ml)<br />
<br />
TCVN 6492: 1999<br />
(5)<br />
APHA 2120 C<br />
(5)<br />
APHA 2130 B<br />
APHA 2340 C<br />
<br />
Tiêu chuẩn<br />
09/2005/QĐ-BYT<br />
6,0 – 8,5<br />
15<br />
5<br />
<br />
(5)<br />
<br />
350<br />
(5)<br />
<br />
APHA 4500 NH3 D<br />
TCVN 4562: 1988<br />
(5)<br />
APHA 4500 NO2 B<br />
(5)<br />
APHA 4500 – Cl B<br />
(5)<br />
APHA 3500 – Fe B<br />
TCVN 6186: 1996<br />
<br />
3<br />
50<br />
3<br />
300<br />
0,5<br />
4<br />
<br />
TCVN 6187: 1996<br />
<br />
50<br />
<br />
TCVN 6187: 1996<br />
<br />
0<br />
<br />
- Bằng 0: không ô nhiễm<br />
- Từ >0 đến < 3 điểm: ô nhiễm thấp<br />
- Từ 3 đến < 5 điểm: ô nhiễm trung bình<br />
- Từ 5 đến < 8 điểm: ô nhiễm cao<br />
- Trên 8 điểm: ô nhiễm rất cao (6)<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Cơ cấu nguồn nước sử dụng tại 2 tỉnh Long<br />
An và Hậu Giang<br />
Bảng 1: Cơ cấu nguồn nước sử dụng tại 2 tỉnh Long<br />
An và Hậu Giang<br />
TT<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
Long An<br />
Hậu Giang<br />
Tân<br />
Đức<br />
Châu<br />
Long Mỹ<br />
Thành<br />
Hưng Huệ<br />
Nước cấp theo<br />
13<br />
38<br />
13<br />
17<br />
đường ống (14,6%) (38,7%) (13,9%) (19,5%)<br />
7<br />
39<br />
38<br />
Nước giếng<br />
9 (10,3%)<br />
(7,8%) (39,7%) (40,9%)<br />
Nước mặt (sông, 26<br />
15<br />
17<br />
49<br />
kênh,ao)<br />
(29,2%) (18,4%) (18,3%) (56,3%)<br />
25<br />
12<br />
43<br />
Nước mưa<br />
6 (3,2%)<br />
(48,4%)<br />
(26,9%) (13,9%)<br />
Nguồn nước<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
TT<br />
<br />
Nguồn nước<br />
Tổng cộng (n)<br />
<br />
Long An<br />
Tân<br />
Đức<br />
Hưng Huệ<br />
89<br />
<br />
98<br />
<br />
Hậu Giang<br />
Châu<br />
Long Mỹ<br />
Thành<br />
93<br />
<br />
87<br />
<br />
Ghi chú: Nước cấp theo đường ống là nước giếng<br />
bơm lên bồn chứa sau đó cấp lại cho người sử dụng.<br />
Tại 2 huyện Tân Hưng và Đức Huệ của tỉnh<br />
Long An cơ cấu nguồn nước sử dụng phổ biến<br />
cho người dân nông thôn như sau: Tỷ lệ sử dụng<br />
nước cấp theo đường ống là cao nhất 27,2%, kế<br />
đến là thói quen sử dụng nước mưa vẫn còn khá<br />
phổ biến 26,3%, tỷ lệ sử dụng nước giếng là<br />
24,9% và thấp nhất là sử dụng nước bề mặt giảm<br />
xuống còn 21,9%, đây là sự ghi nhận về sự thay<br />
đổi thói quen sử dụng nước của người dân –<br />
người dân ngày càng tiếp cận với nguồn nước<br />
an toàn hợp vệ sinh hơn.<br />
Cơ cấu sử dụng nguồn nước tại 2 huyện<br />
khảo sát của huyện Châu Thành và Long Mỹ<br />
tỉnh Hậu Giang như sau: thói quen sử dụng<br />
nước sông của người dân chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(36,8%), kế đến là nước giếng và nước mưa<br />
(26,1% và 20,5%). Tỷ lệ người dân tiếp cận với<br />
nguồn nước cấp theo đường ống thấp nhất<br />
16,6% điều này nói lên việc cung cấp nước sạch<br />
cho người dân ở nông thôn của tỉnh Hậu Giang<br />
còn kém (hạn chế của một tỉnh mới thành lập<br />
<br />
1<br />
<br />
Nước cấp theo<br />
51<br />
đường ống<br />
2. Nước giếng khoan 46<br />
3.<br />
Nước mặt<br />
41<br />
4.<br />
Nước mưa<br />
49<br />
Tổng cộng<br />
187<br />
<br />
Đánh giá chất lượng nước dựa theo tiêu<br />
chuẩn 09/2005/QĐ/BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế<br />
ban hành ngày 11/03/2005. Một mẫu nước được<br />
coi là đạt tiêu chuẩn chất lượng khi tất cả các chỉ<br />
tiêu phân tích phải đạt.<br />
Bảng 2: Tỷ lệ các nguồn nước đạt tiêu chuẩn lý hóa<br />
và vi sinh tại tỉnh Long An<br />
TT<br />
<br />
Loại nước<br />
<br />
Tổng<br />
Số mẫu đạt<br />
số<br />
mẫu Số Tỷ lệ<br />
<br />
Số mẫu<br />
không đạt<br />
Số Tỷ lệ<br />
<br />
mẫu<br />
<br />
%<br />
<br />
mẫu<br />
<br />
%<br />
<br />
21<br />
<br />
41,2<br />
<br />
30<br />
<br />
58,8<br />
<br />
25<br />
8<br />
30<br />
84<br />
<br />
54,3<br />
19,5<br />
61,2<br />
44,9<br />
<br />
21<br />
33<br />
19<br />
103<br />
<br />
45,7<br />
80,5<br />
38,8<br />
55,1<br />
<br />
Theo bảng 2 ta có nước mặt sử dụng tại các<br />
hộ gia đình ở nông thôn tỉnh Long An có tỷ lệ<br />
mẫu đạt thấp 19,5%. Nước cấp theo đường ống<br />
cũng có tỷ lệ mẫu đạt chưa đến 41,2% và đây là<br />
vấn đề mà chúng ta cần phải quan tâm bởi chất<br />
lượng nước cấp theo đường ống đã được kiểm<br />
tra chất lượng (đạt tiêu chuẩn) trước khi cấp cho<br />
người dân sử dụng nhưng thực tế nước tại các<br />
hộ gia đình sử dụng rất khác nhau về mặt chất<br />
lượng (yếu tố nhiễm bẩn: CHC, độ đục, đặc biệt<br />
là vi sinh…) mặc dù sử dụng chung một nguồn<br />
nước. Từ đó đặt ra vấn đề cho công tác giáo dục<br />
vệ sinh bảo quản nguồn nước sử dụng tại các hộ<br />
gia đình ở nông thôn để ngăn ngừa yếu tố tái<br />
nhiễm bẩn nguồn nước sử dụng.<br />
Nước mưa có tỷ lệ mẫu đạt tiêu chuẩn 61,2%<br />
đây là nguồn nước được sử dụng phổ biến ở các<br />
hộ gia đình nông thôn sử dụng cho ăn uống tuy<br />
nhiên mẫu đạt chất lượng không cao. Nước<br />
giếng khoan có tỷ lệ mẫu đạt là 54,3%.<br />
Bảng 3: Tỷ lệ các nguồn nước đạt tiêu chuẩn lý hóa<br />
và vi sinh tại tỉnh Hậu Giang<br />
TT<br />
<br />
còn nhiều khó khăn).<br />
<br />
Tổng hợp đánh giá chất lượng nước hộ gia<br />
đình ở 2 tỉnh Long An và Hậu Giang<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
1<br />
<br />
Loại nước<br />
<br />
Tổng Số mẫu đạt<br />
số<br />
mẫu Số Tỷ lệ<br />
mẫu %<br />
<br />
Nước cấp theo<br />
30<br />
đường ống<br />
2. Nước giếng khoan 47<br />
3.<br />
Nước mặt<br />
66<br />
4.<br />
Nước mưa<br />
37<br />
Tổng cộng<br />
180<br />
<br />
Số mẫu<br />
không đạt<br />
Số<br />
Tỷ lệ<br />
mẫu<br />
%<br />
<br />
11<br />
<br />
36,7<br />
<br />
19<br />
<br />
63,3<br />
<br />
5<br />
15<br />
12<br />
43<br />
<br />
10,6<br />
22,7<br />
32,4<br />
23,9<br />
<br />
42<br />
51<br />
25<br />
137<br />
<br />
89,4<br />
77,3<br />
67,6<br />
76,1<br />
<br />
Kết quả phân tích mẫu nước cho thấy chất<br />
lượng nước sử dụng tại hộ gia đình ở Hậu Giang<br />
có chất lượng thấp hơn hẳn so với tỉnh Long An,<br />
đây cũng là phản ánh đúng vì điều kiện kinh tế<br />
xã hội (đời sống của người dân vùng nông thôn)<br />
nói chung của tỉnh Hậu Giang thấp hơn so với<br />
Long An.<br />
<br />
4Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
70<br />
60<br />
50<br />
61.2<br />
<br />
40<br />
<br />
44.9<br />
<br />
54.3<br />
<br />
30<br />
<br />
41.2<br />
<br />
20<br />
19.5<br />
<br />
10<br />
0<br />
<br />
Nước cấp theo Nước<br />
đường ống giếng khoan<br />
<br />
Nước mặt<br />
<br />
Nước mưa Tổng số mẫu đạt<br />
tiêu chuẩn<br />
<br />
Hình 1: Tỷ lệ % các loại nước đạt tiêu chuẩn tại tỉnh Long An<br />
tỷ lệ 23,9%.<br />
Nước giếng khoan tại tỉnh Hậu Giang có<br />
hiện tượng nhiễm mặn và cứng cao tỷ lệ mẫu<br />
Xác định các yếu tố nguy cơ ô nhiễm ảnh<br />
đạt tiêu chuẩn thấp 10,6%, kế đến là nước bề mặt<br />
hưởng đến chất lượng nước sử dụng tại hộ<br />
về mặt lý hóa tốt hơn so với tỉnh Long An nhưng<br />
gia đình nông thôn<br />
mức độ nhiễm bẩn vi sinh thì cao hơn rất nhiều<br />
Đề tài chỉ xác định các yếu tố nguy cơ ô<br />
tỷ lệ mẫu nước mặt đạt tiêu chuẩn là 22,7%<br />
nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng nước đối với<br />
(bảng 3).<br />
các loại nguồn nước: nước giếng khoan, nước<br />
Tỷ lệ %<br />
mặt và nước mưa. Riêng đối với nước cấp theo<br />
40<br />
đường ống (nước máy) thì chưa có tiêu chí đánh<br />
35<br />
giá (theo hướng dẫn của WHO) nên đề tài không<br />
30<br />
36.7<br />
thực hiện được.<br />
25<br />
32.4<br />
<br />
20<br />
<br />
23.9<br />
<br />
22.7<br />
15<br />
<br />
Bảng 4: Xác định yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm đối với<br />
giếng khoan<br />
<br />
10<br />
<br />
Loại nguy cơ<br />
5<br />
0<br />
<br />
10.6<br />
<br />
Nước<br />
Nước<br />
cấp theo giếng<br />
đường<br />
khoa<br />
n<br />
ống<br />
<br />
Nước<br />
mặt<br />
<br />
Nước<br />
mưa<br />
<br />
Tổng<br />
số mẫu<br />
đạt tiêu<br />
chuẩn<br />
<br />
Hình 2: Tỷ lệ % các loại nước đạt tiêu chuẩn tại tỉnh<br />
Hậu Giang<br />
Nước cấp theo đường ống (do các trạm cấp<br />
nước cung cấp) đến các hộ gia đình có tỷ lệ mẫu<br />
phân tích đạt tiêu chuẩn thấp 36,7% và nhìn<br />
chung số mẫu nước phân tích đạt tiêu chuẩn quy<br />
định tại tỉnh Hậu Giang là 43 mẫu/180mẫu đạt<br />
<br />
Nhà tiêu cách giếng <<br />
10m<br />
Nền nhà tiêu cao hơn<br />
giếng<br />
Nguồn ô nhiễm khác<br />
cách giếng < 10m<br />
Thiếu rãnh thoát nước<br />
gây ứ đọng<br />
Không có rào chắn ngăn<br />
gia súc<br />
Bán kính sân giếng dưới<br />
1m<br />
Sân giếng bị nứt nẻ<br />
Có vũng nước đọng<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
Tỉnh Long An Tỉnh Hậu Giang<br />
(n=46)<br />
(n= 47)<br />
A<br />
TS X A<br />
TS X<br />
30<br />
<br />
0,65 5,8 28<br />
<br />
0,59 5,3<br />
<br />
10<br />
<br />
0,21 1,8 17<br />
<br />
0,36 3,2<br />
<br />
15<br />
<br />
0,32 2,8<br />
<br />
9<br />
<br />
0,19 1,7<br />
<br />
25<br />
<br />
0,54 4,8 40<br />
<br />
0,85 7,6<br />
<br />
36<br />
<br />
0,78 7,0 41<br />
<br />
0,87 7,8<br />
<br />
32<br />
<br />
0,69 6,2 35<br />
<br />
0,74 6,6<br />
<br />
29<br />
18<br />
<br />
0,63 5,6 34<br />
0,39 3,5 19<br />
<br />
0,72 6,4<br />
0,40 3,6<br />
<br />
5<br />
<br />