intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát chỉ số kê đơn tại phòng khám đa khoa trường Đại học Trà Vinh năm 2017-2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định các chỉ số kê đơn thuốc tại phòng khám đa khoa Trường Đại học Trà Vinh; Mô tả mức độ sử dụng các nhóm thuốc kháng sinh tại phòng khám đa khoa Trường Đại học Trà Vinh; Xác định tỷ lệ tương tác thuốc và trùng lặp hoạt chất và tại PKĐK Trường Đại học Trà Vinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát chỉ số kê đơn tại phòng khám đa khoa trường Đại học Trà Vinh năm 2017-2018

  1. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 86,96% đè ép khoang dịch não tủy ngang vị trí 4. Nguyễn Đức Hiệp (2000). Nghiên cứu chẩn đoán thoát vị, 21,74% có tăng tín hiệu tủy ngang mức và điều trị phẫu thuật bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú Bệnh thoát vị trên T2W viện, Trường Đại học Y Hà Nội. - Thoát vị vị trí C56 gặp nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 5. Takahashi K., Koyama T., Igarashi S. et al. 50,0%, không gặp thoát vị ở vị trí C23, C7 – T1, (1987). [A classification of the herniated cervical thoát vị trung tâm và cạnh trung tâm chiếm chủ disc based on metrizamide CT]. No Shinkei Geka, 15(2), 125-30. yếu, lần lượt 52,18% và 34,78%, thoát vị bên ít 6. Sorar M., Seckin H., Hatipoglu C. et al. (2007). gặp hơn: 13,04%. Cervical compression myelopathy: is fusion the - Thoát vị trung tâm thường gây ra hội chứng main prognostic indicator? J Neurosurg Spine, tủy và thoát vị bên chỉ gây ra hội chứng rễ 6(6), 531-9. 7. Phan Việt Nga (2013). Đặc điểm lâm sàng, hình TÀI LIỆU THAM KHẢO ảnh cộng hưởng từ và dẫn truyền thần kinh ở bệnh 1. Hồ Hữu Lương (2003). Thoái hóa cột sống cổ và nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Tạp chí Y - thoát vị cột sống cổ, Nhà xuất bản Y học. Dược học quân sự, 38(4), 55-61. 2. Kokubun S., Sato T., Ishii Y. et al. (1996). 8. Bucciero A., Vizioli L., Cerillo A. (1998). Soft Cervical myelopathy in the Japanese. Clin Orthop cervical disc herniation. An analysis of 187 cases. J Relat Res(323), 129-38. Neurosurg Sci, 42(3), 125-30. 3. Nguyễn Quốc Dũng (2005). Một số nhận xét về 9. Dubuisson A., Lenelle J., Stevenaert A. (1993). hình ảnh cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm cột sống Soft cervical disc herniation: a retrospective study of cổ. Tạp chí Y học thực hành, 503(2), 65-8. 100 cases. Acta Neurochir (Wien), 125(1-4), 115-9. KHẢO SÁT CHỈ SỐ KÊ ĐƠN TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH NĂM 2017 - 2018 Trần Thị Thanh Tuyền1, Nguyễn Ngọc Anh Đào2, Võ Thảo Duy3, Nguyễn Lê Diễm Kiều4 TÓM TẮT types of medicine, using 310,958 medicine. The proportion of female was more than proportion of 22 Từ tháng 03/2017 đến hết tháng 02/2018, Phòng male. Pathology at the faculty is relatively diverse. The Khám Đa Khoa Trường Đại học Trà Vinh (PKĐK most dominant group of diseases in the polyclinic is Trường ĐHTV) tiếp nhận khám và kê đơn cho 61.036 pathology respiration (21.30%). Average of midicine lượt người bệnh, sử dụng 335 thuốc, số lượt thuốc sử in prescription is 5.09. Rate of antibiotic prescribing is dụng là 310.958. Tỷ lệ người bệnh nữ đến khám cao 50.68%, rate of vitamine prescribing is 40.73%. The hơn người bệnh nam. Bệnh lý tại khoa tương đối đa ratinal of prescription has interactive medicine is dạng. Nhóm bệnh được điều trị nhiều nhất là hô hấp 19.40%. The ratinal of prescription has doubling (21,30%). Số thuốc trung bình 5,09 thuốc. Tỷ lệ đơn active ingredient is 2.88%. có sử dụng kháng sinh chiếm 50,68%, tỷ lệ đơn kê có Keywords: indicators of prescription, polyclinic, vitamin chiếm 40,73%, không có đơn kê thực phẩm Tra Vinh University. chức năng và thuốc tiêm. Tỷ lệ đơn thuốc có phát hiện tương tác thuốc chiếm 19,40%. Tỷ lệ đơn thuốc có I. ĐẶT VẤN ĐỀ trùng lặp hoạt chất chiếm 2,88%. Hiện nay chất lượng cuộc sống của người Việt Từ khóa: Chỉ số kê đơn, chỉ số sử dụng thuốc, Nam đang ngày càng được cải thiện làm tăng Phòng Khám Đa Khoa, Trường Đại học Trà Vinh. nhu cầu chăm sóc sức khỏe, kéo theo tăng nhu SUMMARY cầu sử dụng thuốc. Theo Cục Quản lý Dược (Bộ SURVEY INDICATORS OF PRESCRIPTION Y tế), trong năm 2015, tiền thuốc bình quân đầu AT THE POLYCLINIC OF TRA VINH người mà người dân Việt chi để mua thuốc là UNNIVERSITY IN 2017 -2018 37,97 USD/năm (khoảng 800.000 đồng). Tỷ lệ 03/2017 to 02/2018, the polyclinic of Tra Vinh thuốc kháng sinh trong tổng số tiền sử dụng University were have 61,036 prescriptions, using 335 thuốc chiếm 32,7% một phần cho thấy tại Việt Nam các bệnh nhiễm khuẩn đang rất phổ biến. 1,2,3,4 Trường Đại Học Trà Vinh Tuy nhiên việc sử dụng kháng sinh chưa được Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thanh Tuyền kiểm soát chặt chẽ [1]. Việc sử dụng thuốc Email: Thanhtuyen26435@gmail.com không phù hợp sẽ làm tốn kém cho bệnh nhân, Ngày nhận bài: 9.9.2019 lãng phí tài chính và các nguồn lực khác. Vấn đề Ngày phản biện khoa học: 11.11.2019 này thường gặp phải tại hầu hết các nước trên Ngày duyệt bài: 19.11.2019 thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển 82
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 [5]. Nhằm tăng cường giám sát hoạt động kê Người bệnh đến khám tại PKĐK Trường ĐHTV đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Bộ Y tế đã từ 1 tuổi trở lên, sự phân bố người bệnh theo ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định hoạt nhóm tuổi tương đối đồng đều. Tỷ lệ người bệnh động này. Tuy nhiên, thực trạng kê đơn và sử nữ chiếm 58,10%, cao hơn so với người bệnh dụng thuốc ở Việt Nam cũng không nằm ngoài nam 41,90%. xu hướng chung của thế giới, đó là tình trạng Bệnh lý tại phòng khám tương đối đa dạng. lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê Người bệnh đến khám tại PKĐK Trường ĐHTV quá nhiều thuốc cho một đơn thuốc. chiếm phần lớn là có bảo hiểm y tế, thường đến PKĐK Trường ĐHTV chính thức đi vào hoạt khám và điều trị các bệnh mạn tính. Chiếm tỷ lệ động ngày 12/7/2016, bao gồm: Khám chữa cao nhất là nhóm bệnh hô hấp (21,30%), tiếp bệnh thông tuyến Bảo hiểm y tế và không Bảo theo là nhóm bệnh tuần hoàn (19,36%), đứng vị hiểm y tế. Mô hình bệnh tật đa dạng, lượng trí thứ ba là nhóm bệnh cơ xương và mô liên kết thuốc được tiêu thụ tương đối lớn nên câu hỏi (18,57%). 05 nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất đặt ra là tình hình sử dụng thuốc nơi đây có đảm theo phân loại bệnh tật ICD10 được trình bày ở bảo an toàn, hiệu quả là hợp lý? Đề tài nghiên bảng 3.2. cứu thực hiện với 3 mục tiêu chính: Bảng 2. 05 nhóm bệnh tật cao nhất theo 1. Xác định các chỉ số kê đơn thuốc tại PKĐK chương bệnh ICD10 Trường ĐHTV. Tên chương Lượt Tỷ lệ Chương 2. Mô tả mức độ sử dụng các nhóm thuốc bệnh mắc (%) kháng sinh tại PKĐK Trường ĐHTV. C10 Bệnh hô hấp 12.999 21,30 3. Xác định tỷ lệ tương tác thuốc và trùng lặp Bệnh hệ tuần C9 11.819 19,36 hoạt chất và tại PKĐK Trường ĐHTV. hoàn Bệnh cơ, xương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU C13 11.332 18,57 và mô liên kết - Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. C11 Bệnh tiêu hóa 6.530 10,70 - Đối tượng nghiên cứu: đơn thuốc của người Bệnh da và mô bệnh đến khám tại PKĐK Trường ĐHTV từ ngày C12 3.602 5,90 dưới da 01/03/2017 – 28/02/2018. 3.2 Xác định các chỉ số kê đơn thuốc - Cỡ mẫu: toàn bộ đơn thuốc. Có 335 thuốc được sử dụng, với tổng số lượt - Tiêu chuẩn loại trừ: đơn thuốc không có thuốc. thuốc sử dụng là 310.958. Kết quả nghiên cứu các - Thống kê mô tả bằng phần mềm Microsoft chỉ số kê đơn thuốc được trình bày ở bảng 3.3. excel. Tra cứu tương tác thuốc bằng Công cụ Bảng 3. Kết quả nghiên cứu các chỉ số kiểm tra giám sát an toàn đơn thuốc trên trang sử dụng thuốc tổng quát Thongtinthuoc.com. Chỉ số sử dụng thuốc Số Tỷ lệ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN tổng quát đơn 3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu tại PKĐK Số thuốc trung bình/đơn 5,09 Trường ĐHTV. Nghiên cứu thực hiện tại PKĐK Đơn kê có kháng sinh 30.932 50,68 Trường ĐHTV có tổng số lượt người bệnh gần Đơn kê có vitamin 24.862 40,73 62.000, số đơn thuốc thu thập được là 61.036. Đơn kê có thuốc tiêm 0 0 Sự phân bố tuổi và giới tính người bệnh được Số thuốc trung bình đơn thuốc là 5,09. Số trình bày ở bảng 3.1. thuốc trung bình cao do bệnh lý mãn tính và có Bảng 1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm nhiều bệnh kèm theo. Kết quả này cao hơn kết mẫu nghiên cứu quả nghiên cứu số thuốc trung bình/đơn thuốc Số lượt Tỷ lệ trong kê đơn ngoại trú tại Bệnh Viện Đa Khoa Nhóm tuổi Vĩnh Long năm 2015 là 3,6 [1]. Tỷ lệ đơn thuốc bệnh nhân (%) 1 - 5 tuổi 1.621 2,66 có kháng sinh chiếm 50,68%, kết quả này cao >5 – 15 tuổi 3.882 6,36 hơn so với khuyến cáo của WHO, tỷ lệ đơn thuốc >15 – 59 tuổi 38.964 63,84 có sử dụng kháng sinh
  3. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 chủ yếu. Một thống kê dịch tễ học cho thấy tỷ lệ ADR là 7% ở bệnh nhân dùng phối hợp 06 đến 4.15% 10 loại thuốc. Tỷ lệ các phản ứng có hại (ADR) 1.27% Uống khi kết hợp nhiều loại thuốc sẽ tăng theo cấp số nhân [4]. Nghiên cứu số thuốc trung bình/đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh Viện Bạch Mai [3], số Nhỏ mắt, thuốc trên đơn chủ yếu phân bố từ 01 đến 05 mũi, tai thuốc, chiếm 89.93%. So sánh hai kết quả cho Bôi da thấy, đơn thuốc tại PKĐK Trường ĐHTV có phân bố số thuốc cao hơn. 94.58% 3.3 Đánh giá mức độ sử dụng kháng sinh. Trong số 61.036 đơn thuốc, có 30.932 đơn thuốc có chỉ định kháng sinh, tỷ lệ đơn kê có Hình 3.2. Biểu đồ biểu thị tỷ lệ sử dụng kháng sinh theo đường dùng kháng sinh chiếm 50,68%, với tổng lượt kháng Tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc kháng sinh sinh được kê là 40.596 lượt. Trong đó có 22.051 được thể hiện ở hình 3.3. đơn chỉ định chỉ một loại kháng sinh (36,13%), có 8.881 đơn chỉ định có kết hợp kháng sinh Penicillin (14,55%). Tỷ lệ đơn thuốc có kết hợp kháng 3.29% sinh được mô tả ở bảng 3.4. 3.91% Cephalosporin Bảng 4. Tỷ lệ đơn thuốc có kết hợp 4.30% 0.97% Quinolon kháng sinh Tỷ lệ đơn thuốc sử dụng Số Tỷ lệ 5.71% Macrolid kháng sinh đơn (%) Sử dụng kháng sinh 30.932 50,68 6.62% 44.33% Nitroimidazol Sử dụng 1 kháng sinh 22.051 36,13 Sử dụng kết hợp kháng sinh 8.881 14,55 8.47% Phenicol Sử dụng 2 kháng sinh 8.098 13,27 Các thuốc kháng Sử dụng 3 kháng sinh 783 1,28 nấm Số kháng sinh trong đơn có chỉ định kháng 22.41% Aminoglycosid sinh được biểu diễn ở hình 3.1. 2.53% Tetracyclin 1 kháng sinh 26.18% Hình 3.3. Biểu đồ biểu thị tỷ lệ các nhóm 2 kháng sinh thuốc kháng sinh được sử dụng 3 kháng sinh Nhóm kháng sinh được dùng nhiều nhất là penicillin, chiếm 44,53%. Trong đó kháng sinh được dùng nhiều nhất là amoxicillin, được sử dụng 17.894 lượt. Nhóm kháng sinh tiếp theo được sử 71.29% dụng nhiều là cephalosporin chiếm 22,41%. 3.4 Xác định tỷ lệ tương tác thuốc và Hình 3.1. Biểu đồ biểu thị sự phân bố kháng trùng lặp hoạt chất. Tra cứu đơn thuốc bằng sinh trong các đơn có chỉ định kháng sinh Công cụ kiểm tra, giám sát an toàn đơn thuốc Kháng sinh được sử dụng chủ yếu ở dạng trên trang Thongtinthuoc.com được kết quả: đơn trị (36,13% tổng số đơn thuốc), dạng kết tổng số đơn thuốc đưa vào tra cứu hệ thống là hợp chiếm tỷ lệ thấp (14,55% tổng số đơn 61.036 đơn, số đơn có tương tác thuốc là thuốc), trong đó chỉ có kết hợp 2 kháng sinh 11.839, chiếm tỷ lệ 19,40%; số đơn có trùng lặp hoặc kết hợp 3 kháng sinh. Không có trường hợp là 1.759 chiếm 2,88%. Tỷ lệ tương tác thuốc tại nào kết hợp nhiều hơn 3 kháng sinh. PKĐK Trường ĐHTV thấp hơn tỷ lệ tương tác Kháng sinh được sử dụng chủ yếu là đường thuốc trong kết quả khảo sát tình hình kê đơn uống 94,58%. Kháng sinh dùng nhỏ mắt, nhỏ mũi, ngoại trú tại Bệnh Viện Đa Khoa Vĩnh Long, tỷ lệ nhỏ tai chiếm 4,15%. Thuốc bôi da chứa kháng đơn thuốc có tương tác thuốc là 22,96% [1]. sinh chiếm 1,27%. Không có chỉ định dùng kháng Kết quả tỷ lệ tương tác thuốc theo sự phân số sinh đường tiêm. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh theo số thuốc trong đơn được trình bày ở bảng 3.5. đường dùng được biểu diễn ở hình 3.2. Bảng 5. Kết quả tỷ lệ tương tác thuốc 84
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 theo sự phân bố số thuốc trong đơn được sử dụng nhiều là penicillin 44,33%, cụ thể Số Số Số đơn có Tỷ lệ là kháng sinh amoxicillin. thuốc/đơn đơn tương tác (%) 5.3 Tỷ lệ tương tác thuốc và trùng lặp 01-05 37.340 3.754 10,05 hoạt chất. Tương tác thuốc được phát hiện 06-10 23.592 8.010 33,95 chiếm tỷ lệ 19,40% đơn thuốc. Trùng lặp hoạt 11-14 104 75 72,12 chất chiếm 2,88% đơn thuốc. Số thuốc trong Tương tác thuốc xuất hiện nhiều ở các đơn đơn cao thì tỷ lệ xuất hiện tương tác và trùng lặp chưa nhiều thuốc, cụ thể ở những đơn có chỉ hoạt chất cũng tăng cao. định 11-14 thuốc, tỷ lệ tương tác thuốc lên đến KIẾN NGHỊ 72,12%, còn đối với các đơn có 01-05 thuốc, tỷ -Bác sĩ xem xét giảm số thuốc ở mỗi đơn. lệ tương tác thuốc xuất hiện chỉ số 10,05%. Giám sát việc kê đơn kháng sinh và vitamin để Kết quả tỷ lệ trùng lặp hoạt chất theo sự đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, giảm nguy phân số số thuốc trong đơn được trình bày ở cơ bất lợi do thuốc cho người bệnh. bảng 3.6. -Thận trọng trong kê đơn kháng sinh, đảm Bảng 6. Kết quả tỷ lệ tương tác thuốc bảo sử dụng đúng kháng sinh và đúng liều điều theo sự phân bố số thuốc trong đơn trị để tăng hiệu quả kiểm soát nhiễm khuẩn. Số Số Số đơn có Tỷ lệ -Kiểm soát tình trạng tương tác thuốc và thuốc/đơn đơn tương tác (%) trùng lặp hoạt chất bằng phần mềm tra cứu đơn 01-05 37.340 722 1,93 thuốc ngay thời điểm kê đơn để giảm thiểu các 06-10 23.592 1.025 4,34 tình trạng bất lợi cho người bệnh. 11-14 104 12 11,54 Trùng lặp hoạt chất xuất hiện nhiều nhất ở TÀI LIỆU THAM KHẢO đơn có 11-14 thuốc, 11,54% và thấp hơn ở đơn 1. Lê Thị Bé Năm (2015), “Khảo sát tình hình kê 06-10 thuốc, 4,34% và thấp nhất ở đơn có số đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Vĩnh Long”. thuốc thấp 01-05 thuốc, 1,93%. 2. Trần Thị Ngân, Nguyễn Quang Tập (2015), “Xác định vấn đề liên quan đến thuốc trong quá V. KẾT LUẬN trình kê đơn tại khoa Hồi sức tích cực nội và chống 5.1 Chỉ số kê đơn thuốc. Số thuốc trung độc của một bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh”. bình đơn thuốc là 5,09. Tỷ lệ đơn thuốc có sử 3. Trần Nhân Thắng (2013), “Khảo sát tình hình dụng kháng sinh là 50,68%, tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh Viện Bạch Mai”. sử dụng vitamin là 40,73%. Không có đơn kê 4. Lê Ngọc Trọng, Đỗ Kháng Chiến (2006), thuốc tiêm và thực phẩm chức năng. Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định, NXB Y Học, 5.2 Mức độ sử dụng kháng sinh. Tỷ lệ kết Hà Nội. hợp kháng sinh thấp. Kháng sinh được dùng chủ 5. Malone P. M., Kier K. L., Stanovich J. E. (2015), Drug information: a guide for pharmacists, McGraw– yếu qua đường uống 94,58%. Nhóm kháng sinh Hill, Medical Pub, 5th edition, Division, New York. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM TĂNG HUYẾT ÁP, TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Ngô Thị Mỹ Bình*, Lại Thị Ngọc Anh* TÓM TẮT nâng cao chất lượng điều trị THA cho bệnh nhân có kiểm soát huyết áp tại phòng khám tăng huyết áp 23 Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là một thách thức lớn ngoại trú. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích việc sử đối với ngành y tế trên thế giới nói chung và Việt Nam dụng thuốc điều trị tăng huyết áp và hiệu quả kiểm nói riêng. Đề tài được nghiên cứu nhằm góp phần soát huyết áp trên bệnh nhân ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên *Đại học Y Dược Thái Nguyên 58 hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân bắt đầu được lập Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Mỹ Bình sổ khám và điều trị tăng huyết áp ngoại trú tại phòng Email: Mybinh.tn@gmail.com khám tăng huyết áp trung tâm y tế thành phố Thái Ngày nhận bài: 13.9.2019 Nguyên từ tháng 1/2019 tới tháng 7/2019. Kết quả Ngày phản biện khoa học: 19.11.2019 nghiên cứu: Đa số bệnh nhân sử dụng phác đồ đơn Ngày duyệt bài: 27.11.2019 85
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2