intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST không chênh lên tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện quận Tân Phú

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng mạch vành cấp bao gồm nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp, nhồi máu cơ không ST chênh lên (NMCTKSTCL) và đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ), là một trong những nguyên nhân gây gây tử vong và thương tật hàng đầu trên toàn thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST không chênh lên tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện quận Tân Phú

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST KHÔNG CHÊNH LÊN TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ Lương Quốc Tuấn1, Lương Văn Sinh1 TÓM TẮT FEATURES OF PATIENTS WITH NON-ST ELEVATION Hội chứng mạch vành cấp bao gồm nhồi máu cơ tim (NMCT) ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION AT TAN PHU cấp, nhồi máu cơ không ST chênh lên (NMCTKSTCL) và đau DISTRICT HOSPITAL thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ), là một trong những Acute coronary syndrome, which comprises acute myocardial nguyên nhân gây gây tử vong và thương tật hàng đầu trên infarction, non-ST elevation acute myocardial infarction (NSTEMI) toàn thế giới. Những thập niên vừa qua, tần suất và tử suất and unstable angina, is one of the leading causes of mortality and của nhồi máu cơ ST chênh lên (NMCTSTCL) có giảm, do morbidity worldwide. Over the past few decades, the incidence việc áp dụng rộng rãi các phương pháp can thiệp mạch vành and mortality of ST elevation acute myocardial infarction qua da hoặc mổ bắt cầu động mạch vành (ĐMV), nhưng (STEMI) have been shown to reduce because percutaneous NMCTKSTCL và ĐTNKÔĐ ít được quan tâm hơn. Chính vì coronary intervention or coronary bypass surgery has widely thế nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm cận lâm been applied. However, NSTEMI and unstable angina has sàng ở bệnh nhân NMCTKSTCL tại Bệnh viện quận Tân Phú, not been paid more attention to. Therefore, our study aims thành phố Hồ Chí Minh, giúp cho các bác sỹ lâm sàng điều trị to investigate clinical and paraclinical features of patients bệnh nhân NMCTKSTCL thêm phần hiệu quả. Nghiên cứu mô with NSTEMI at Tan Phu District Hospital to help clinicians tả cắt ngang được tiến hành trên 53 bệnh nhân nhập vào khoa to take care of patients more effectively. A cross-sectional hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí study was carried out on 53 patients of the Emergency Minh. Kết quả cho thấy nồng độ trung bình của Hs troponin I Department at Tan Phu District Hospital. The results showed tăng dần lúc nhập viện (3,93ng/ml) đến ngày thứ 2 (24 giờ) cao that the average concentration of Hs-Troponin I increased nhất 15,11 ng/ml và giảm dần sau đó. Mặt khác, bệnh nhân bất gradually (3.93ng/ml) at time of admission, on the second thường ST và sóng T trên ECG chiếm 67,92%. Các thay đổi ST, day (24 hours), it was highest (15.11 ng/ml) and then went sóng T bao gồm. ST chênh lên thoáng qua chiếm 13,21%, ST down gradually. On the other hand, the rate of (ECG) ST-T chênh xuống chiếm 35,85%, sóng T âm chiếm 35,85%. Tìm thấy wave abnormality of patients was 67.92%. The types of ST-T mối liên quan (p
  2. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC unstable angina. bệnh nhân NMCTKSTC nhập vào khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 2. Mô tả đặc điểm ECG trên bệnh nhân NMCTKSTCL. Hiện nay NMCT là một trong những bệnh thường gặp nhất ở các nước phát triển và có xu hướng tăng nhanh ở các II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. nước đang phát triển. Tại Mỹ hàng năm có 1,4 triệu bệnh nhân Dân số nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân NMCTKSTCL nhập viện vì ĐTNKÔĐ và NMCTKSTCL vượt hẳn số bệnh nhập vào khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện quận Tân Phú, nhân nhập viện vì NMCTSTCL là 300.000 bệnh nhân [14]. Bên thành phố Hồ Chí Minh. cạnh đó, tiên lượng về lâu dài của nhóm bệnh thuộc ĐTNKÔĐ Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và NMCTKSTCL lại xấu hơn nhóm NMCTSTCL [8]. Tiêu chuẩn chọn lựa đối tượng vào mẫu bao gồm: Bệnh Tại Việt Nam, tần suất NMCT cấp ngày càng tăng, nhất nhân còn hồ sơ lưu trữ, hồ sơ lưu trữ không bị trùng lắp và được là khi kinh tế phát triển, lối sống ngày càng Âu hoá [4]. Năm chẩn đoán trong phiếu tổng kết ra viện là NMCTKSTCL hoặc 2003, theo thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, ĐTNKÔĐ. Ngoài ra, tiêu chuẩn loại trừ là chẩn đoán trong phiếu tỷ lệ bệnh nhân vào viện vì NMCT cấp là 4,2% đến năm tổng kết ra viện không nằm trong nhóm hội chứng mạch vành 2007 con số này là 9,1% [1]. Ở Bệnh viện Chợ Rẫy, năm cấp không ST chênh lên. Và dựa trên những tiêu chuẩn trên, 2010 có tới 7.421 trường hợp nhập viện vì đau thắt ngực, bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chúng tôi thu thập được 1.538 ca phải nhập viện và điều trị vì hội chứng mạch vành 53 ca từ hồ sơ bệnh án do phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện cấp, 267 trường hợp tử vong [3]. quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp. NMCTKSTCL là một trong những cấp cứu nguy hiểm Xử lý số liệu: Sử dụng các test thống kê, phân tích bằng không kém gì so với NMCTSTCL và do đó cần phải nhận biết phần mềm Epidata, Stata 12. và xử trí kịp thời [2]. Những thập niên vừa qua, tần suất và tử Đạo đức nghiên cứu: Đảm bảo quyền lợi của bệnh nhân suất của NMCTSTCL có giảm, do việc áp dụng rộng rãi các và bảo mật thông tin cá nhân. phương pháp can thiệp mạch vành qua da hoặc mổ bắc cầu ĐMV, nhưng NMCTKSTCL và ĐTNKÔĐ ít được quan tâm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN hơn. Hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu về điện tâm đồ Đặc điểm chung: và Troponin đóng vai trò trung tâm trong đánh giá tiên lượng, Tỷ lệ nam (50,94%) chiếm cao hơn nữ (49,06%). So với chẩn đoán phân biệt NMCTKSTCL và các bệnh lý khác. Vì nghiên cứu Christian Bjurman và công sự tỷ lệ nam chiếm vậy nghiên cứu chuyên về khảo sát đặc điểm cận lâm sàng của tỷ lệ cao hơn 60,8% [10]. Tuổi trung bình của bệnh nhân là bệnh nhân NMCTKSTCL tại Bệnh viện quận Tân Phú, thành 64,64, cao nhất là 91 tuổi, nhỏ nhất là 40 tuổi. Tương tự, phố Hồ Chí Minh được thực hiện nhằm cung cấp số liệu cơ trong nghiên cứu của tác giả Saman Rasoul và cộng sự tuổi bản góp phần cho việc chăm sóc bệnh nhân NMCTKSTCL trung bình của bệnh nhân là 67 ± 12 tuổi [17]. Nhóm tuổi 60 thêm phần hiệu quả. Với mục tiêu cụ thể sau. – 79 chiếm 50,94%, cao nhất trong nghiên cứu. 1. Mô tả đặc điểm cận lâm sàng về giá trị troponin I tại Đặc điểm Hs troponin I. thời điểm 0 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ, ngày 2, 3, 4 và 5; của Đặc điểm chung của Hs troponin I. Biểu đồ 4.1. Nồng độ trung bình của Hs troponin I 58 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 Nồng độ trung bình của Hs troponin I tăng dần lúc nhập Bảng 3. Nồng độ trung bình Hs troponin I lúc nhập viện viện (3,93ng/ml) đến ngày thứ 2 (24 giờ) cao nhất 15,11 ng/ml Trung Độ lệch Nhỏ Lớn và giảm dần sau đó. bình chuẩn nhất nhất Bảng 1. Thời điểm Hs Troponin I đạt đỉnh Troponin I 3,93 13,40 0,2 92,6 lúc nhập viện Tần xuất Tỷ lệ (%) Giá trị trung bình của Hs troponin I lúc nhập viện là 3,93 Lúc nhập viện 10 18,87 ± 13,40 ng/ml, nhỏ nhất là 0,2 ng/ml và lớn nhất là 92,6 ng/ml. Giờ thứ 3 sau nhập viện 11 20,75 Cao hơn nồng độ trung bình của Hs troponin I trên người bình thường có ý nghĩa thống kê (p < 0,0478). Giờ thứ 9 sau nhập viện 19 35,85 Bảng 4. Tỷ lệ Hs troponin I lúc nhập viện dương tính Ngày thứ 2 sau nhập viện 12 22,64 Tần xuất Tỷ lệ (%) Ngày thứ 3 sau nhập viện 1 1,89 Troponin lúc nhập viện > 0.2ng/ml 44 83,02 Thời điểm nồng độ Hs troponin I đạt cao nhất (nồng độ Troponin lúc nhập viện ≤ 0.2ng/ml 09 16,98 Hs troponin I đỉnh) vào giờ thứ 9 sau nhập viện có 19 trường Có 44 trường hợp Hs Troponin I lúc nhập viện dương tính, hợp, chiếm đa số 35,85% (bảng 9). Trong nghiên cứu, chúng chiếm tỷ lệ cao 83,02% âm tính (≤ 0,2ng/ml) lúc nhập viện có tôi cũng quan sát một trường hợp như sau. Bệnh nhân Vũ 9 trường hợp chiếm tỷ lệ 16,98%. Hoàng Ng SHS. 14211266 có nồng độ Hs troponin I tăng Phân tích mối liên quan Hs Troponin I lúc nhập viện (dấu cao vào giờ thứ 3 của bệnh (2,18ng/ml) và sau đó giảm dần. hiệu sinh hóa của hoại tử cơ tim) với các yếu tố khác đau ngực Nhưng đến ngày thứ 4 của bệnh, bệnh nhân mệt, đau nhẹ (dấu hiệu cơ năng thiếu máu cơ tim), dấu hiệu điện tâm đồ ngực trái, ECG không thay đổi nhưng nồng độ Hs Troponin (dấu hiệu điện học của thiếu máu cơ tim) hoặc siêu âm tim I tăng cao trở lại (2,57ng/ml). (dấu hiệu hình ảnh học nhồi máu cơ tim) ta có kết quả sau. Nồng độ trung bình của Hs troponin I đỉnh trong nghiên Bảng 5. Liên quan giữa giá trị Hs troponin I lúc nhập cứu là 20,59 ± 31.16 ng/ml, thấp nhất là 0,39 ng/ml và cao viện với các yếu tố nhất là 161 ng/ml. Trong nghiên cứu của tác giả Tạ Thị Thanh Hương, nồng độ trung bình trong nhóm bệnh nhân nhồi máu Troponin I lúc nhập viện cơ tim không ST chênh là 22,2 ± 23 ng/ml [5]. ≤ 0.2ng/ > 0.2ng/ Phương P ml ml pháp Bảng 2. Phân nhóm theo nồng độ Hs troponin I 6 25 Fisher’s Đau ngực 0,720 Tần xuất Tỷ lệ (%) (19,35%) (80,65%) exact TG khởi 0.2 – 1ng/ml 4 7,55 8 29 Fisher’s phát bệnh 0,248 (21,62%) (78,38%) exact >1 – 10ng/ml 28 52,83 ≤ 3 giờ Có thay 4 32 Fisher’s >10 – 100ng/ml 20 37,74 0,126 đổi ECG (11,11%) (88,89%) exact >100ng/ml 1 1,89 Có thay 3 23 Fisher’s 0,467 Phân nhóm để đánh giá mức độ hoại tử cơ tim, chúng tôi đổi ST (11,54%) (88,46%) exact thấy nhóm có nồng độ Hs troponin I >1 – 10 ng/ml và >10 – Có thay 1 18 Fisher’s 0,133 100ng/ml chiếm tỷ lệ cao 52,83% và 37,74%. đổi sóng T (5,26%) (94,74%) exact Phân tích sự liên quan giữa mức độ tăng Hs troponin với Giảm EF Fisher’s 0 (0%) 3 (100%) 1,0 các yếu tố, nhóm bệnh nhân đau ngực chiếm tần xuất cao ở Trên SÂ exact nhóm nồng độ Hs troponin I > 10ng/ml, nhưng không có ý Ta thấy tỷ lệ kết hợp giữa Hs troponin I > 0,2ng/ml với nghĩa thống kê (p>0,5). Ở 2 nhóm Hs troponin I >1-10ng/ml giảm phân xuất tống máu thất trái, thay đổi ECG (bao gồm và >10-100ng/ml, nhóm bệnh nhân nhập viện ≤ 3 giờ, thay đổi thay đổi ST và sóng T), thay đổi sóng T, thay đổi ST, với ECG, thay đổi ST, thay đổi sóng T và EF giảm chiếm tỷ lệ cao đau ngực có tỷ lệ cao lần lượt là 100%, 94,74%, 88,89%, hơn nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,5). 88,46%, 80,65%. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa Hs troponin I giờ lúc nhập viện. thống kê giữa giá trị troponin I dương tính (> 0,2ng/ml). SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 59
  4. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hs troponin I giờ thứ 3. So sánh sự biến thiên của Hs troponin I lúc nhập viện với Bảng 6. Nồng độ trung bình Hs troponin I giờ thứ 3 giờ thứ 3 sau khi nhập viện. Trung Độ lệch Nhỏ Lớn Bảng 10. Thay đổi Hs troponin I giờ thứ 3 ở nhóm Hs bình chuẩn nhất nhất troponin I lúc nhập viện (+) Troponin I sau 7,50 15,27 0,23 89,1 Hs troponin I lúc nhập viện > 0.2ng/ml 3 giờ (ng/ml) Tăng > 20% Tăng ≤ 20% Giảm Nồng độ trung bình của Hs troponin I giờ thứ 3 là cao hơn Hs troponin I nồng độ trung bình của Hs troponin lúc nhập viện 7,5ng/ml. 33 (75%) 3 (6,82) 8 (18,18) giờ thứ 3. n (%) Phân tích ta thấy có sự khác biệt (lớn hơn) có ý nghĩa Trong 44 trường hợp Hs troponin I lúc đầu > 0,2 ng/ml, thống kê giữa nồng độ của Hs troponin I giờ thứ 3 với thời có 33 trường hợp Hs troponin I giờ thứ 3 tăng hơn 20% chiếm điểm nhập viện (p=0,0001). 75%, 3 trường hợp tăng ≤ 20% chiếm 6,82%, 8 trường hợp Bảng 7. So sánh nồng độ của Hs troponin I giờ thứ 3 với giảm chiếm 18,18%. Trong 3 trường hợp tăng ≤ 20%, có 2 thời điểm nhập viện trường hợp nồng độ Hs troponin I lúc nhập viện > 1ng/ml, và Tần suất Sum rank expected 01 trường hợp < 1 ng/ml. Trong 8 trường hợp Hs troponin giờ thứ 3 giảm, có 7 Positive 45 1246 715.5 bệnh nhân có nồng độ Hs troponin I lúc nhập viện cao > 1ng/ Nerative 8 185 715.5 ml và 01 trường hợp Hs troponin lúc nhập viện 0,673 sau đó Zero 0 0 0 giảm dần về 0,2 vào ngày thứ 4. Wilcoxon signed-rank test; Z=4,696; p=0,0001 Bảng 11. Thay đổi Hs troponin I giờ thứ 3 ở nhóm Hs troponin I lúc nhập viện (+) Bảng 8. Nồng độ Hs troponin I giờ thứ 3 tăng so với lúc nhập viện (%) Hs troponin I lúc nhập viện ≤ 0.2ng/ml Tăng > 50% Tăng ≤ 50% Giảm Số Trung Độ lệch Nhỏ Lớn Hs troponin I trường 9 (100%) 0 (0) 0 (0) bình chuẩn nhất nhất giờ thứ 3. n (%) hợp Nồng độ Hs Trong 9 trường hợp Hs troponin I lúc đầu ≤ 0,2 ng/ml, troponin I xét nghiệm Hs troponin I giờ thứ 3 đều tăng > 50% giá trị giờ thứ 3 so 45 708 903 2.85 3475,72 ngưỡng. với lúc nhập Đặc điểm ECG viện (%) Bảng 12. Thay đổi ECG lúc nhập viện Có 45 trường hợp Hs troponin I giờ thứ 3 tăng so với Hs Tần xuất Tỷ lệ (%) troponin I lúc nhập viện (chiếm 84,91%) và tăng trung bình Thay đổi ECG là 708 ± 903. ECG bình thường 17 32,08 Bảng 9. Nồng độ Hs troponin I giờ thứ 3 giảm so với lúc Có thay đổi ST, sóng T 36 67,92 nhập viện Thay đổi ST Số Giảm Giảm ST không thay đổi 27 50,94 Trung Độ lệch trường nhỏ lớn ST chênh lên bình chuẩn 7 13,21 hợp nhất nhất thoáng qua Nồng độ Hs ST chênh xuống 19 35,85 troponin I giờ thứ 3 so 8 -19,63 16,60 -1,78 -46,05 Thay đổi sóng T với lúc nhập T không thay đổi 34 64,15 viện (%) T âm sâu 19 35,85 8 trường hợp Hs troponin I giờ thứ 3 (chiếm 15,09%) Có 36 trường hợp có thay đổi ECG chiếm 67,92%, bao giảm so với Hs troponin I lúc nhập viện và giảm trung bình gồm thay đổi ST và sóng T, 17 trường hợp không thay đổi là - 19,63 ± 16,60%. ECG chiếm 32,08%. Nghiên cứu của tác giả Rogério 60 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 Teixeira và cộng sự có 32.92% [16] có ECG bình thường. Mạch trong nhóm có thay đổi ST cao hơn nhóm không thay Phân tích riêng thay đổi ST có 27 BN không thay đổi đổi (109 ± 5 so với 90 ± 5) có ý nghĩa thống kê (p=0,009). Nhóm chiếm 50.94%, 7 BN có ST chênh lên thoáng qua chiếm mạch > 100l/p gặp nhiều hơn ở nhóm có thay đổi ST (73,08% 13,21%, 19 BN có ST chênh xuống chiếm 35,85%. so cới 26,92%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p= 0,001. Có 34 trường hợp sóng T không thay đổi chiếm 64,15%, Bảng 15. Liên quan giữa thay đổi sóng T và các yếu tố 19 trường hợp sóng T âm sâu chiếm 35,85%. Bảng 13. Liên quan giữa điện tâm đồ và các yếu tố T Không PP T âm P thay đổi thống kê Thay Không PP P đổi thay đổi thống kê TG khởi phát 10 PXTM thất T (%) 60 ± 2 66 ± 2 Ttest 0,040 27 (72,97) Chi 2 0,042 bệnh ≤ 3 giờ (%) (27,03) 3 PXTM < 40% (%) 0 (0) Fisher’s 0,543 Ở nhóm bệnh nhân có thời gian khởi phát bệnh ≤ 3 giờ (100) dấu hiệu T âm trên điện tâm đồ chiếm tỷ lệ thấp hơn dấu hiệu Phân xuất tống máu thất trái ở nhóm có thay đổi ECG sóng T không thay đổi (27,03 so với 72,97), sự khác biệt nhỏ hơn nhóm không có thay đổi ST (60 ± 2 so với 66 ± 2) này có ý nghĩa thống kê (p=0,042). Sự khác biệt giữa thay có ý nghĩa thống kê (p=0,040). Nghiên cứu 224 bệnh nhân đổi sóng T với các yếu tố khác, qua phân tích chúng tôi thấy đau thắt ngực của tác giả Trương Thị Mai Hương và cộng sự, không có ý nghĩa thống kê. cũng ghi nhận phân xuất tống máu thất trái ở nhóm có biến đổi ST, T kiểu thiếu máu cơ tim giảm hơn nhóm không có IV. KẾT LUẬN biến đổi (59,07 ±10,74 so với 63,95 ± 9,05) sự khác biệt có Nồng độ trung bình của Hs troponin I tăng dần lúc nhập ý nghĩa thống kê (p=0,001) [6]. Tuy nhiên, khi so sánh nhóm viện (3,93ng/ml) đến ngày thứ 2 (24 giờ) cao nhất 15,11 ng/ có phân xuất tống máu thất T giảm (PXTM < 40%) với thay ml và giảm dần sau đó. đổi ECG ta thấy có 3 trường hợp PXTM giảm (100%) có Bệnh nhân bất thường ST và sóng T trên ECG chiếm ECG thay đổi nhưng không có ý nghĩa thống kê (p=0,543). 67,92%. Các thay đổi ST, sóng T bao gồm. ST chênh lên Các yếu tố khác, chúng tôi thấy không liên quan có ý nghĩa thoáng qua chiếm 13,21%, ST chênh xuống chiếm 35,85%, thống kê với thay đổi ECG (p >0,05). sóng T âm chiếm 35,85%. Có mối liên quan (p 100 lần/ 7 (26,92) Fisher’s 0,001 (73,08) phút. n (%) TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Đại học Y Hà Nội (2012), "Bệnh học Nội Khoa", tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 185. 2. Hội Tim mạch học Việt Nam (2006), "Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 – 2010", NXB y học 2006, tr.107-141. 3. Nguyễn Thị Hồng Huệ (2013), "Nghiên cứu giá trị NT-PRO-BNP trong nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên", Tạp chí Y dược lâm sàng, số 108, trang 21. 4. Điêu Thanh Hùng, Trần Thị Thúy Phượng và cộng sự (2012), "Sử dụng Streptokinase trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên", Bệnh viện An Giang, tr.194. SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 61
  6. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5. Tạ Thị Thanh Hương, Nguyễn Huy Dung (2010), "Khảo sát nồng độ troponin I tim trong bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp", http.//timmachhoc.vn/tong-hop-tu-nghien-cuu-tren-lam-sang/510-kho-sat-nng-troponin-i-tim-trong-bnh-nhi-mau-c-tim-cp. html, 31/05/2014. 6. Trương Thị Mai Hương, Nguyễn Đức Công, Vũ Đình Hùng (2011), "Nghiên cứu biến đổi chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm tim Doppler ở bệnh nhân đau thắt ngực", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh 15, Phụ bản của Số 1, tr.221-226. 7. Phạm Nguyễn Vinh (2008), "Hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên. cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không ST chênh lên", Bệnh học tim mạch tập II. NXB Y học tr.100-113. TIẾNG ANH 8. Bassand JP (2007), "Guidelines for the diagnosis and treatment of non-ST segment elevation acute coronary syndrome". 9. Cannon CP, Stone PH et al McCabe CH (1997), "The electrocardiogram predicts one year outcome of patients with unstable angina and non – Q wave myocardial infarction. results of the TIMI III registry ECG ancillary study", J Am Coll Cardiol 1997; 30. , 133- 140. 10. Christian Bjurman, et al (2013), "Small Changes in Troponin T Levels Are Common in Patients With Non–ST-Segment Elevation Myocardial Infarction and Are Linked to Higher Mortalit", Journal of the American College of Cardiology, Vol. 62 (No. 14), 1231 – 8. 11. Christopher P. Cannon, Eugene Braunwald Unstable Angina and Non–ST Elevation Myocardial Infarction, Braunwald's Heart Disease. A Textbook of Cardiovascular Medicine edition 9th. 12. ESC (2011), "Guidelines for the management of acute coronary syndromes in patients presenting without persistent ST-segment elevation", European Heart Journal 32, pp.2999–3054. 13. ESC/ACCF/AHA/WHF (2012), "Task Force for the Universal Definition of Myocardial Infarction. Third universal definition of myocardial infarction", European Heart Journal 33, pp.2551–2567. 14. Gines CL, Jones M. ES (1999), "Primary coronary angioplasty VS thrombolytic therapy for acute myocardial infarction. Long term follow-up of ten randomised trials", circulation, pp.1-499. 15. Jeffrey L. Anderson, Cynthia D. Adams et al (2011), "2011 ACCF/AHA Focused Update Incorporated Into the ACC/ AHA 2007 Guidelines for the Management of Patients With Unstable Angina/Non–ST-Elevation Myocardial Infarction A Report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines", Circulation, 123.e426-e579. 16. Rogério Teixeira, et al (2010), "The Importance of a Normal ECG in non-ST Elevation Acute Coronary Syndromes", Arq Bras Cardiol 2010, 94(1). 24-32. 17. Saman Rasoul, et al (2007), "Are patients with non-ST elevation myocardial infarction undertreated". 62 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0